Tải bản đầy đủ (.docx) (170 trang)

Luận văn kế toán ĐH Mỏ: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 170 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Huyền

1

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ
XÂY DỰNG

SV: Nguyễn Thị Huyền

2

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Quá trình hình thành và phát triển

1.1.

Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng (TDC) là doanh nghiệp Cổ phần
chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước (Công ty Phát triển Kỹ thuật Xây dựng) theo
Quyết định số 2022/QĐ – BXD ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng. Công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập, được xếp loại doanh nghiệp hạng 1
theo Quyết định số 265/QĐ – BXD ngày 14 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng được cấp Đăng ký kinh doanh số
0103010433 ngày 28 tháng 12 năm 2005, hoạt động trong các lĩnh vực thi công xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng đô thị, tư vấn,
khảo sát, thiết kế, thí nghiệp, thẩm định dự án, hợp tác quốc tê, đầu tư phát triển nhà,
kinh doanh xuất nhập khẩu…
Ngày 21 tháng 10 năm 2010 thay đổi số kinh doanh cũ thành 0100106200
Ngày 17 tháng 12 năm 2013 thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh, tăng vốn
điều lệ lên tới 30.036.400.000VNĐ.
Thành 1 năm 2004, Công ty đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Trung tâm chứng nhận phù hợp QUACERT cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tháng 6 năm 2010, Công ty đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Trung tâm chứng nhận phù hợp QUACERT cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.







Tên giao dịch chính thức của công ty:
Tên Việt Nam: Công t Cổ phần phát triển kỹ thuật Xây Dựng.
Tên Tiếng Anh: Techlonogy Development Construction JSC
Tên viết tắt: TDC.
Địa chỉ: Tầng 7 số 72T đường Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, Quận Cầu





o

Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.3.766.4651 – 3.834.7590
Fax: 04.3.766.9863
E-mail:
Tài khoản tiền Việt Nam:
102010000001876: Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.

SV: Nguyễn Thị Huyền

3

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


1.2.

Luận văn tốt nghiệp

o
o

431101001030: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
12510000014222: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông


o



Đô.
Tài khoản ngoại tệ:
362.111.371.49: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Mã số thuế: 0100106200-1
Vống điều lệ: 25.000.000.000VNĐ
Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần

phát triển Kỹ thuật Xây Dựng
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng, tiếp
nhận và chuyển giao hệ thống thiết bị, công nghệ mới các lĩnh vực ngành xây dựng,
tiếp nhận và chuyển giao hệ thống thiết bị, công nghệ mới các lĩnh vực ngành xây
dựng, giao thông, thủy lợi, dịch vụ tư vấn môi giới và định giá bất động sản.
- Lập dự án đầu tư, khảo sát, quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình xây dựng, thẩm tra
dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và dự toán các công trình giao thông thủy lợi.

- Kiểm tra giám định chất lượng công trình xây dựng, xác định nguyên nhân và thiết kế
sửa chữa, khắc phục sự cố các công trình xây dựng, kiểm tra, chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng.
- Khảo sát địa chất thủy văn, môi trường, khảo sát trắc địa, quan trắn lún, biến dạng
công trình.
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp,

khu dân cư, khu đô thị và công trình cấp thoát nước – xử lý môi trường.
- Sản xuất kinh danh vật liệu xây dựng, các kết cấu bê tông, ống thoát nước, xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán, cho thuê vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, dây chuyền công
nghệ, kinh doanh vận chuyển hàng hóa, kinh doanh bất động sản.
- Bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến thông tin khoa học công nghệ xây dựng và tiêu chuẩn
hóa xây dựng, bồi dưỡng tập huấn các chuyên đề kỹ thuật phục vụ công tác xây dựng
và các lĩnh vực khác theo nhu cầu xã hội mà luật pháp cho phép.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty bao gồm:
- Nhận thầu thi công xây lắp các công trình gồm:
o Công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng, trường học, văn
hóa, thể thao…
o Công trình giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông
thôn…
SV: Nguyễn Thị Huyền

4

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

o

Luận văn tốt nghiệp

Công trình đường dây và trạm biến thế điện, các công trình bưu chính viễn
thông… Các công tác san lấp, xử lý nên đất yếu, gia cố nền móng…cho khu

o

công nghiệp, khu đô thị và nông thôn.
Khoan khai thác nước ngầm. Khoan phụt xử lý nền và các công trình đê đập, kè
và hồ chứa nước, thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng nông nghiệp và nông

o
o

thôn… Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, di lịch, khách sạn..
Thi công các công trình có quy mô lớn, tổng thầu theo hình thức EPC, BT…
Thực hiện các dự án theo hình thức BOT. Lắp đặt các thiết bị cơ điện, điện

lạnh, Trang trí nội ngoại thất.
o Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật và thi công
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế:
o Tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
đường dây điện, trạm biến thế, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp bao gồm:
 Lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế và thiết kế kỹ thuật thi công, tư vấn đấu



o

thầu thẩm định dự án đầu tư thiết kế, dự toán.
Thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình và vật liệu xây dựng.
Quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công, xây dựng thực nghiệm.
Tư vấn chuyển giao các công nghệ xây dựng tại Việt Nam. Hợp tác với các đơn

vị trong và ngoài nước để triển khai các công nghệ xây dựng mới.
1.3.
Quy trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Kỹ thuật Xây
dựng
TDC là Công ty xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới,
nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất. Các công trình dân dụng và công
nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm của công ty
không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô
vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu
vào đa dạng, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục
công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và tiến hành so sánh với giá trúng thầu. Khi
công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định
SV: Nguyễn Thị Huyền

5

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A. Dưới đây là
quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Đối với nhà nước khi gia nhập vào thị trường quốc tế thì việc đầu tư cơ sở hạ tầng
các đường giao thông vận tải, các công trình mang tính quốc gia… phải được quan
tâm hàng đầu vì có như vậy mới thu hút được sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
Mặt khác, nhu cầu về xây dựng trong nền kinh tế nước ta khi gia nhập WTO là vấn đề
cần thiết không chỉ riêng đối với nhà nước mà còn đối với những nhà kinh doanh. Vì
vậy không chỉ là cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường mà còn là thách thức
với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải tạo ra thương hiệu, tạo dựng được
hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài.
Do tính cấp bách của sản phẩm xây dựng lớn như vậy nên mức độ cạnh tranh về
lĩnh vực này ngày càng cao và ngày càng có nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường này. Tuy nhiên thị trường này cũng hết sức khắc nghiệt, chỉ có các công ty nào
có sức cạnh tranh lớn thì mới có thể tồn tại được. Đây cũng là một lợi thế cạnh tranh
cao hơn của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, bởi vì công ty cổ phần phát
triển Kỹ thuật Xây dựng ban đầu là công ty nhà nước, có được sự hỗ trợ của nhà nước
ngay từ ban đầu kho công ty mới thành lập, và cho đến nay để phù hợp với nhu cầu
phát triển thị trường mới đây công ty mới được chuyển thành công ty cổ phần. Tuy
nhiên đây cũng là mặt hạn chế của công ty so với các công ty khác vì tiền thân là công
ty nhà nước nên xét về một góc độ nào đó thì sẽ không có sự sáng tạo so với công ty
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân vì họ luôn chấp nhận mạo hiểm. Có thể nói
một quy trình sản xuất của công ty luôn là một vấn đề quan trọng mà mọi người quan
tâm nhất. Và dựa vào đó khách hàng có thể lựa chọn cho mình được nhà cung ứng tốt
nhất. Sau đây em xin khái quát quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Phát triển Kỹ
thuật Xây dựng:
Lập hồ sơ dự
thầu


Chủ đầu tư phê
duyệt

Đấu thầu
SV: Nguyễn Thị Huyền

Thi công

Hoàn thiện
6

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Trình chủ đầu
tư phương án
thi công

Nhận công
trình

Nghiệm thu

Nghiên cứu hồ
sơ thiết kế


Bàn giao công
trình

Lên phương án
thi công
Sơ đồ 1.1.1: Quy trình xây lắp của Công ty

SV: Nguyễn Thị Huyền

7

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Lập hồ sơ dự thầu

Đấu thầu

Lập phương án khảo sát
thiết kế

Trình chủ đầu tư

Phê duyệt dự án


Khảo sát, thiết kế

Nghiệm thu

Sơ đồ 1.1.2 – Quá trình tư vấn thiết kế của Công ty

SV: Nguyễn Thị Huyền

8

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.4.

Luận văn tốt nghiệp

Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần phát triển Kỹ thuật Xây
dựng

Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp đã huy
động những trang thiết bị cho quá trình kinh doanh như trong bảng 1.2.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp rất phù hợp với quy mô và quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt công việc cho quá trình sản xuất.
Bảng 1.2: Bảng thống kê máy móc, thiết bị của Công ty

STT

TÊN THIẾT

BỊ

I

NƯỚC SẢN
XUẤT

NĂM SẢN
XUẤT

SỐ
LƯỢNG

CÔNG SUẤT
HOẠT ĐỘNG

THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

1

Máy ủi

Nhật Bản, Mỹ

2001-2006

14

D2, D3, D4, D5


2

Máy đào

Nhật Bản, Mỹ

2002

2

V gầu >= 1,2 m3

3

Máy đào

Nhật Bản, Hàn
Quốc

2001-2005

7

V gầu <= 1,2 m3

4

Máy xúc giật

Nhật Bản


2002

2

V gầu = 1 m3

5

Máy san gạt

Nhật Bản

2000-2005

2

P=125CV

6

Máy rải bê tông
nhựa

Nhật Bản, Mỹ

2002-2005

2


L Rải = 4,5m

7

Lu tĩnh

Nhật Bản

2002-2005

11

10-12 tấn

8

Lu rung

Nhật Bản, Trung
Quốc

2001-2005

7

22-25T

Nhật Bản

2000


2

12T

Việt Nam
Nhật Bản, Hàn
Quốc

2005

1

45T/H

10000md

L2,L3,L4

10

Máy lu bánh
lốp
Trạm trộn AC

11

Cừ larsen

12


Bơm bê tông

Nhật Bản

2

13

Xe chở bê tông

Nhật Bản

2

14

Máy vận thăng

Nhật Bản

9

15
16

1T, 2T, H=50M

Trạm trộn bê
tông

Các thiết bị

SV: Nguyễn Thị Huyền

50M3/H,
80M3/H
6M3

2007

1

60M3/H
Theo nhu cầu

9

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

khác
II

THIẾT BỊ THI CÔNG XỬ LÝ NỀN, MÓNG

1


Ép cọc

Việt Nam

2002,201

6

2

Máy ép rung

Nhật Bản

2001

2

3

Búa đóng cọc
Thiết bị TN nén
tĩnh cọc
Thiết bị khoan
phụt
Thiết bị thi
công cọc đất xi
măng- trộn khô
Thiết bị thi

công cọc đất xi
măng-trộn ướt
Máy khoan
nhồi
SUMITOMO
SD - 307
Máy khoan đá
Bauer BG -22

Nga

2000

3

2,5,3,5T

3

500,1600T

4
5
6

7

8
9
III


Cẩu trục tháp

2

Ô tô tải Kamaz
Ô tô tải
Huyndai

4

Nga

4

Trung Quốc

5

ệ<=800,
H<=25M

Trung Quốc

2

ệ<=1000,h<=25m

Nhật Bản


2001

2

D:0,8-1,8m,
H:65m

Đức

2006

1

D:0,8-2,5m;
H:65m

THIẾT BỊ NÂNG, CHUYỂN

1

3

70,250T

Xe cẩu

SV: Nguyễn Thị Huyền

Trung Quốc


2002,2

1,1

120m, 120m

Nga

2004

4

11T

Hàn Quốc

2003

2

15T

Đưc, Nhật

2002, 2004

2

25,35T


10

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.5.

Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cả Công ty

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huyền

11

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

 Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các công
việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị,
Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công
ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách

nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác.
Hội đồng quản trị của Công ty phát triển Kỹ thuật Xây dựng hiện gồm 5 thành
viên, bao gồm:







Kỹ sư Vũ Minh Đức – Chủ tịch HĐQT
Kỹ sư Lã Đức Thọ - Ủy viên HĐQT
Kỹ sư Hoàng Văn Châu - Ủy viên HĐQT
Kiến trúc sư Lê Minh Hùng - Ủy viên HĐQT
Kỹ sư Trần Việt Cường - Ủy viên HĐQT
Ban giám đốc

Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp
việc cho giám đốc là các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và bộ
máy chuyên môn nghiệp vụ.
Các phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một lĩnh vực hoặc một số
lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám
đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
Ban giám đốc của Công ty hiện có một Tổng Giám đốc và 4 Phó Giám đốc, gồm:








Kỹ sư Hoàng Văn Châu – Tổng Giám đốc
Tiến sỹ Lê Minh Hùng – Phó Tổng Giám đốc
Kỹ sư Nguyễn Văn Quảng – Phó Tổng Giám đốc
Kỹ sư Lã Đức Thọ - Phó Tổng Giám đốc
Cử nhân kinh tế Nguyễn Thị Hồng Hà – Phó Tổng Giám đốc
Khối văn phòng Công ty là khối bao gồm các Phòng ban nghiệp vụ được
thành lập theo quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty để tham mưu,
giúp Tổng Giám đốc Công ty trong việc thực hiện các chức năng quản lý của

Công ty theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ.
Khối văn phòng cơ quan Công ty bao gồm 6 phòng ban như sau:
1. Phòng Kế hoạch đầu tư:
2. Phòng Kỹ thuật thi công
SV: Nguyễn Thị Huyền

12

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Nghiên cứu phát triển & dự án

Phòng hành chính quản trị
 Phòng Kế hoạch Đầu tư: Là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty
3.
4.
5.
6.

nhằm triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác kế hoạch, ký kết
các hợp đồng kinh tế trong và ngoài Công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng quý, hàng năm, báo cáo thống kê theo quy định, kế hoạch thu hồi vốn, thanh lý
hợp đồng giao khoán, công tác đầu tư của toàn Công ty. Tham mưu giúp Tổng Giám
đốc trong công tác quản lý kế hoạch chi phí thực hiện hợp đồng và quản lý hợp đồng
giao khoán.
 Phòng kỹ thuật thi công: Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty trong việc:
- Triển khai chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công trình trực thuộc Công ty và

các đơn vị trực thuộc về tiến độ thi công, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, sang
-

kiến cải tiến kỹ thuật, triển khai việc thực hiện ISO của Công ty.
Công tác đấu thầu, kiểm soát công tác đấu thầu và đề xuất việc thực hiện sau đấu thầu

-

trong toàn Công ty.
Công tác an toàn vệ sinh lao động trên toàn Công ty.
Quản lý các thiết bị, phương tiện xe máy, giáo và các thiết bị thi công được Công ty
giao cho.
 Phòng tổ chức lao động: Là phòng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc và lãnh
đạo Công ty tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ trương

đường lối của lãnh đạo Công ty đối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực
công tác: Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, dân quân tự vệ và các chế độ khác đối với
CBCNV.
 Phòng nghiên cứu và phát triển dự án: Là phòng có chức năng nghiên cứu phát

triển, cung cấp thông tin về thị trường, soạn thảo kế hoạch trung và dài hạn,
triển khai công tác chuẩn bị dự án đầu tư.
 Phòng hành chính công ty: Là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc

và lãnh đạo Công ty để tổ chức triển khai tình hình hoạt động của Công ty, nắm
bắt thông tin, phản ánh của các đơn vị về công tác hành chính, quản trị để thực
hiện các hoạt động tác nghiệp, quản lý đất đai các khu tập thể của Công ty hiện
đang quản lý.
1.6. Tình hình tổ chức lao động Công ty Cổ phần Phát triển Kỹ thuật Xây dựng

SV: Nguyễn Thị Huyền

13

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.6.1. Tổng quan tình hình tổ chức kinh doanh và lao động
Về tình hình tổ chức lao động tại Công ty: Từ khi thành lập đến nay đã có sự thay
đổi về quy mô, tổ chức. Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất công việc để sắp xếp

lao động phù hợp với trình độ.
Tổng số công nhân viên của Công ty năm 2015 là 2.445 người, trong đó bộ phận
quản lý là 295 người, bộ phận công nhân là 2150 người.
Nhìn chung thì số nhân viên và người lao động của Công ty tương đối ổn định,
hầu hết số nhân viên và người lao động của Công ty đều gắn bó với doanh nghiệp
trong thời gian dài.
 Thời gian làm việc:
-

Bộ phận văn phòng làm việc từ 7h30 đến 11h30 trưa, buổi chiều từ 1h30 đến 4h30.
Thời gian làm việc của công nhân buổi sang từ 6h30 đến 11h, buổi chiều từ 13h đến

-

18h.
Bình thường, bộ phận quản lý được nghỉ thứ bảy, chủ nhật, bộ phận công nhân làn 28
ngày trong tháng, riêng công nhân thuê ngoài lương được tính trực tiếp trên bảng chấm
công. Toàn bộ cán bộ công nhân viên được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định của Nhà

-

nước.
Công ty nghiêm cấm tuyệt đối mọi hình thức ngủ, nghỉ tại văn phòng do làm ảnh
hưởng xấu tới môi trường làm việc chuyên nghiệp. Trong trường hợp vì lý do sức

-

khỏe, nhân viên có thể xin phép quản lý của mình để được xin nghỉ sớm.
Thời gian làm việc sẽ được rút ngắn 1 tiếng mỗi ngày đối với nhân viên nữ trong thời


-

gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi mà vẫn được hưởng đủ lương.
Tất cả nhân viên trong công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc. Vì lý
do cá nhân, khi nhân viên đến muộn được coi là đi muộn và kết thúc thời giam làm
việc sớm được coi là về sớm. Nếu nhân viên đi muộn/về sớm hoặc vắng mặt trong giờ
làm việc sẽ bị phạt bằng tiền mặt. Cụ thể đi muộn từ 5-10’ phạt 20.000đ, đi muộn sau

-

10’ phạt 50.000đ.
Nhân viên đến nơi làm việc muộn hơn giờ quy định hoặc rời khỏi nơi làm việc sớm
hơn giờ quy định căn cứ trên phần mềm chấm công đều phải được sự chấp nhận của
người quản lý.
 Thời gian nghỉ ngơi
Nghỉ phép

SV: Nguyễn Thị Huyền

14

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Nhân viên đủ 12 tháng làm việc tại công ty sẽ được hưởng chế độ của công ty như
sau:

-

Thời gian nghỉ hàng năm theo tiêu chuẩn của nhân viên làm việc tại Công ty: đủ 12
tháng làm việc là 12 ngày. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niê làm

-

việc tại một Công ty, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
Việc thanh toán tiền lương những ngày nghỉ hàng năm chưa nghỉ hoặc số ngày nghỉ

-

hàng năm chưa nghỉ hết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nhân viên có trách nhiệm nghỉ hàng năm để đảm bảo quyền lợi của mình đồng thời
đảm bảo việc nghỉ hàng năm của bản thân không ảnh hưởng đến công việc được giao
và không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Nghỉ lễ Tết
Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương (cơ bản) các ngày lễ, Tết theo
quy định tại điều 73BLLĐ là 9 ngày.









Tết dương lịch: một ngày ( ngày 01 tháng 01 dương lịch)
Tết âm lịch: bốn ngày ( Một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)

Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
Ngày Chiến thắng: một ngày (30 tháng 4 dương lịch)
Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch)
Ngày Quốc Khánh: một ngày (02 tháng 09 dương lịch)
Nếu những ngày nghỉ lễ, Tết trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì nhân viên sẽ được

nghỉ bù vào những ngày tiếp theo.
 Nghỉ thai sản
 Nhân viên nữ sinh được nghỉ trước và sau khi sinh cộng lại là 06 tháng, nếu sinh đôi
trở lên thì tình từ con thứ 2 trở đi, mỗi người con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.
Tiền lương trong thời gian nghỉ thai sản được cơ quan BHXH chi trả.
Nghỉ việc riêng
Nhân viên được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương (cơ bản) trong các trường
hợp sau:
-

Kết hôn: 03 ngày
Con kết hôn: 01 ngày
Bố mẹ cả hai bên vợ, chồng chết (kể cả bố mẹ nuôi hợp pháp), vợ hoặc chồng mất, con
mất (kể cả con nuôi hợp pháp): 03 ngày
Nghỉ việc riêng không hưởng lương:

SV: Nguyễn Thị Huyền

15

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

-

Luận văn tốt nghiệp

Khi nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, có nhu cầu cần nghỉ để giải quyết việc riêng có
thỏa thuận với BLĐ công ty bằng văn bản nghỉ không lương và được nghỉ làm nhiều
lần trong năm nhưng không quá 02 lần trong 1 tháng và tổng số ngày nghỉ không quá

-

30 ngày trong 1 năm.
Nghỉ trong ngày hoặc 01 ngày: khi nhân viên đến Công ty làm viêc mà có việc riêng
cần xin nghỉ trong vòng 1 ngày thì làm đơn (theo mẫu) xin phép trưởng bộ phận và
phòng HCNS. Trưởng bộ phận căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh và lý do xin

-

nghỉ quyết định việc cho nghỉ.
Nghỉ từ 02 ngày trở lên: khi nhân viên có việc riêng cần xin nghỉ từ 02 ngày trở lên
phải làm đơn xin phép trưởng bộ phận, phòng HCNS và BGĐ duyệt. Chỉ những giấy
xin phép có đầy đủ chữ ký theo quy định mới được coi là hợp lệ.
Nghỉ chế độ BHXH

-

Khi nhân viên ốm đau (bản thân nhân viên ốm hoặc con dưới 6 tuổi của nhân viên nữ
ốm), thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp BHXH; trường
hợp mất nhân thân của nhân viên được hưởng trợ cấp tuất và mai tang phí theo quy

-


định hiện hành về BHXH.
Thời gian nghỉ chế độ BHXH được coi là thời gian công tác liên tục. Những ngày nghỉ
hưởng chế độ BHXH phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền mới được

-

coi là hợp lệ.
Trường hợp nhân viên ốm đột xuất thì trong ngày, bản thân hoặc người nhà phải báo
cáo và xin phép công ty theo quy định, dự kiến số ngày nghỉ và nộp giấy tờ liên quan
khi đi làm lại.
1.6.2. Tình hình tổ chức lao động trong Công ty
Công ty có lực lượng chuyên gia, cán bộ kỹ thuật có năng lực và kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành dự án, tổ chức, quản lý thi công, chuyển giao công nghệ,
kiểm định chất lượng công trình và trong các công tác tư vấn đầu tư. Đội ngũ cán bộ
kỹ thuật của Công ty được đào tạo chính quy, trình độ chuyên môn cao, thường xuyên
được đào tạo bổ sung và nâng cao năng lực thông qua các chương trình đào tạo và
quan hệ hợp tác của Công ty.
Hiện nay, lực lượng cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm: Các chuyên
viên kỹ thuật cao cấp, kỹ sư các ngành nghề, đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành
nghề đang trực tiếp làm việc tại các dự án.
SV: Nguyễn Thị Huyền

16

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.3: Lực lượng cán bộ, kỹ thật và công nhân
ST
T
1

DANH MỤC
Thạc sỹ kỹ thuật

SỐ
LƯỢNG
7

Theo thâm niên
>5 năm >10 năm >15 năm
2
5

2

Kỹ sư xây dựng DD-CN

20

30

18

22


3

Kỹ sư xây dựng CT giao thông

22

12

8

2

4

Kỹ sư xây dựng CT thủy

12

5

3

4

5

Kiến trúc sư

30


15

7

8

6

Kỹ sư máy xây dựng

10

3

7

7

Kỹ sư địa chất công trình

15

5

10

8

Kỹ sư kinh tế xây dựng


15

5

3

7

9

Cử nhân kinh tế và tài chính

24

8

10

6

10

Kỹ sư trắc địa

12

5

2


5

11

Kỹ sư đô thị, cấp thoát nước

8

4

2

2

12

Kỹ sư các ngành nghề khác
Cán bộ kỹ thuật (Cao đẳng và
trung cấp)

20

7

5

8

50


12

14

24

13
14

Công nhân

SV: Nguyễn Thị Huyền

2.150

17

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Ưu điểm
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với đội ngũ nhân
viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực trong công việc. Công ty có cơ cấu
tổ chức trực tuyến chức năng nên các quyết định đưa ra được tổ chức thực hiện nhanh

chóng, kịp thời, cấp dưới thực hiện tốt lệnh của cấp trên.
Công ty đã lựa chọn và tinh giảm nhân viên đảm bảo đội ngũ nhân viên có đủ
trình độ và kinh nghiệm để làm tốt công việc của mình, nhờ đó bộ máy quản lý của
Công ty khá gọn nhẹ và hiệu quả.
Công ty có đội ngũ nhân viên và người lao động trẻ, trình độ học vấn tương đối
cao, đây là đội ngũ có đầy tâm huyết, nhiệt tình và hiểu biết trong công việc giúp Công
ty phát triển tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bộ phận công nhân sản xuất nhiều, lại là lực lượng chủ yếu thuê ngoài theo từng
công trình. Vì vậy việc quản lý và quản lý tiền lương phải hết sức được chú trọng.
Nhược điểm
Do bộ máy quản lý của Công ty khá lớn nên việc điều khiển sẽ hơi khó khăn, vì
vậy đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có kỹ năng lãnh đạo tốt thì mới có thể đưa Công
ty đi lên ngày càng lớn mạnh.
Đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu rất dễ
bị thất thoát. Vì vậy mà Công ty cũng cần phải có những biện pháp quản lý nguyên vật
liệu thật tốt, tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu, làm gia tăng chi phí sản xuất
cho Công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyền

18

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TIÊU

THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
KỸ THUẬT XÂY DỰNG

SV: Nguyễn Thị Huyền

19

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

SV: Nguyễn Thị Huyền

Luận văn tốt nghiệp

20

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NĂM 2015 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Bảng 2.1
ST

T

Năm 2015
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2014

Kế hoạch

Thực hiện

So sánh TH năm 2015 với
TH năm 2014
KH năm 2015
%
%

I

Chỉ tiêu giá trị

1

Giá trị sản xuất

đồng

410.394.325.354


550.000.000.000

379.685.977.235

2

Tổng doanh thu

đồng

390.699.870.219

500.000.000.000

359.869.557.147

3

Doanh thu thuần

đồng

390.634.573.856

499.000.000.000

352.395.583.972

4


Giá vốn cung cấp hàng hóa

đồng

379.174.571.143

485.863.495.540

342.117.655.282

II
1
2
III
IV

Vốn kinh doanh bình quân
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng số CBCNV bình quân
Tổng quỹ tiền lương
Tiên lương bình quân
tháng/1CNV

đồng
đồng
đồng
người
đồng


479.339.601.414
423.388.366.928
55.951.234.486
2.445
15.998.006.640

508.950.000.000
430.000.000.000
78.950.000.000
2.500
18.750.000.000

501.122.935.153
444.628.973.729
56.493.961.424
2.445
14.920.265.310

30.708.348.119
30.830.313.072
38.238.989.884
37.056.915.861
21.783.333.740
21.240.606.801
542.726.939
0
-1.077.741.330

đ/người/tháng


6.543.152

7.500.000

6.102.358

đ/người/năm

78.517.824

90.000.000

30,966

4,54
5,02
0,97
0,00
-6,74

170.314.022.765
140.130.442.853
146.604.416.028
143.745.840.258
-7.827.064.847
14.628.973.729
-22.456.038.576
-55
-3.829.734.690


-440.794

-6,74

-1.397.642

-18,64

73.228.296

-5.289.528

-6,74

-16.771.704

-18,64

-1.143.345.919
-1.431.405.429
288.059.510
-904.025.992
14.632.447.792

-42,61
-53,89
1056,22
-43,19


-2.216.159.228
-2.531.491.465
315.332.237
-1.628.132.342

-59,00
-67,39

-74,30

-4.939.436.637

-49,39

V

Năng suất lao động

VI
1
2
VII

Lợi nhuận trước thuế
LN từ hoạt độngSXKD
LN khác
Lợi nhuận sau thuế

đồng
đồng

đồng
đồng

2.683.454.392
2.656.181.665
27.272.727
2.093.094.426

3.756.267.701
3.756.267.701
0
2.817.200.776

1.540.108.473
1.224.776.236
315.332.237
1.189.068.434

VIII

Các khoản phải nộp NSNN

đồng

19.693.011.155

10.000.000.000

5.060.563.363


SV: Nguyễn Thị Huyền

21

Lớp : Kế toán B – K57

-7,4826
-7,89
-9,79
-9,77

-28,03
-29,38
-29,59
-1,54
3,40
-28,44
-2,20
-20,43

-57,79


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Kỹ
thuật Xây dựng trong năm 2015 chưa được tốt.Cụ thể như sau:
Các chỉ tiêu giá trị:

- Tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt hơn 379 tỷ đồng, giảm 7.48% so với năm 2014 và
-

giảm 30.97% so với kế hoạch đề ra đầu năm.
Tổng doanh thu năm 2015 đạt 359.869.557.147đ, giảm 7,89% so với năm 2014 và
không hoàn thành kế hoạch đặt ra tại thời điểm đầu năm là 28,03%. Nguyên nhân
chính làm cho tổng doanh thu năm 2015 thấp hơn so với năm 2014 không phải do
năng lực sản xuất giảm mà là do một số công trình đã hoàn thành đang chờ nghiệm
thu, chưa kịp bàn giao cho chủ đầu tư tại thời điểm cuối năm, vì vậy mà doanh thu của

-

các công trình này chưa được đưa vào bảng xác định kết quả kinh doanh.
Giá vốn hàng bán năm 2015 là 485.863.495.540đ, giảm 9,77% so với năm 2014 và tiết
kiệm đươc 29,59% so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy trong năm 2015, Công ty
đã quản lý khá tốt các khoản chi phí. Như các năm trước đây, Công ty đã bắt và xử lý
khá nhiều vụ công nhân trộm nguyên vật liệu mang đi bán. Chính vì vậy mà từ năm
2014, Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Nguyên vật
liệu khi nhập về thay vì mang thẳng ra công trường thì công ty đã cho xây dựng một
kho chứa nguyên vật liệu tại ngay mỗi công trường. Kho giúp người quản lý quản lý
vật liệu một cách sát sao hơn.
Bên cạnh đó, công ty cũng phát động phong trào tiết kiệm nguồn năng lượng tại
văn phòng: “Tắt khi không sử dụng”. Nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình tham gia
và mang lại hiệu quả khá tốt.
- Doanh thu thuần năm 2015 đạt 352.395.583.972đ, giảm 9,79% so với năm 2014 và

không hoàn thành kế hoạch đặt ra là 29,38%. Nguyên nhân làm giảm doanh thu thuần
là do tổng doanh thu giảm mà các khoản giảm trừ doanh thu lại tăng. Cụ thể là có một
số công trình khi được phê duyệt quyết toán đã bị điều chỉnh giảm do sự biến động
của giá cả nguyên vật liệu, và do có sự sai sót trong khâu thi công tại công trình

Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ - TP.HCM nên bên phía chủ đầu tư đã đòi bồi
thường thiệt hại.
 Biện pháp khắc phục:

SV: Nguyễn Thị Huyền

22

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Do tổng doanh thu chưa được cao nên Công ty cũng phải rút ra được kinh nghiệm
từ những sai sót trong năm cũ. Trong các kỳ kinh doanh tiếp theo, bên phía kỹ thuật
của Công ty nên bám sát vào kế hoạch đã được phê duyệt bởi chủ đầu tư để có phương
án xây dựng phù hợp nhất, tránh trường hợp sai sót đáng tiếc như công trình Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ.
. Thường thì doanh thu tại Công ty xây dựng theo thống kê 6 tháng đầu năm bao
giờ cũng thấp hơn 6 tháng cuối năm. Vì vậy trong giai đoạn cuối năm, Công ty nên tập
trung mọi nguồn lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ, kịp bàn giao công trình cho chủ đầu
tư.
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân:
- Nợ phải trả năm 2015 tăng so với năm 2014 là 5.02% và tăng so với kế hoạch đầu năm

là 3.4%.
- Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2015 là 56.493.961.424đ, tăng 0.97% so với năm 2014
và giảm 28.44% so với kế hoạch. Mặc dù vốn chủ sở hữu tăng nhẹ so với năm 2014

nhưng vẫn là biểu hiện tốt cho thấy trong điều kiện nhiều khó khăn Công ty vẫn duy
trì khả năng tự bổ sung nguồn vốn của mình. Cụ thể trong năm 2015, các quỹ của
doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đều gia tăng với mức độ khá cho
thấy khả năng tích lũy từ nội bộ của công ty gia tăng.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty không có sự thay đổi so với năm
2014. Nguyên nhân là do Công ty đang thực hiện chính sách tiết kiệm nguồn nhân
lực. Không cần thiết thì Công ty sẽ không bổ sung thêm nhân lực vì làm tốn chi phí.
Tổng quỹ lương năm 2015 là 14.920.265.310đ, giảm 20,43%% so với năm
2014 và giảm 6,74% so với kế hoạch. Nguyên nhân tổng quỹ lương giảm là do doanh
thu trong năm 2015 giảm nhiều so với năm trước. Vì vậy mà Công ty đã cắt giảm một
phần quỹ lương.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
-

Lợi nhuận trước thuế năm 2015 đạt 1.540.108.473đ, giảm 42.61% so với năm 2014 và
giảm 59% so với kế hoạch đầu năm. Nguyên nhân chính làm lợi nhuận giảm mạnh
như vậy là do ngày càng có nhiều công ty cùng ngành xuất hiện, là đối thủ cạnh tranh
của Công ty. Vì vậy mà thị trường của Công ty cũng bị hạn hẹp. Vì vậy muốn thu hút
được khách hàng thì giá đấu thầu cũng phải điều chỉnh ít nhiều cho phù hợp với thời
cuộc. Đây cũng là một bài toán khó cho các nhà lãnh đạo của Công.
SV: Nguyễn Thị Huyền

23

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
-


Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 1.189.068.434đ, giảm 43.19% so với năm 2014 và
giảm 57.79% so với kế hoạch. Trong kỳ kinh doanh tiếp theo, Công ty sẽ phải có
những chính sách thật phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty năm 2015
Hoạt động tài chính là hoạt động gắn liền với sự vận động và chuyển hóa các
nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh và làm
biến động vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của Công ty. Nói cách khác, hoạt động
tài chính là những hoạt động gắn liền với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ
chức, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh. Hoạt động tài chính tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh và
ngược lại: hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới đảm bảo cho hoạt động tài chính
được vận động trôi chảy, từ đó phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao được hiệu quả
kinh doanh. Bằng việc xem xét hoạt động tài chính, các nhà quản lý có thể đánh giá
chính xác thực trạng tài chính của Công ty. Có thể khái quát vai trò của hoạt động tài
chính trên các điểm sau:
-

Đáp ứng đủ vốn cho hoạt động và phát triển doanh nghiệp
Huy động vốn với chi phí thấp nhất
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Quyết định tăng giảm vốn và quyết định đầu tư vốn
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những tài liệu tài chính

trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu phản
ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản trị
nhận định đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa

ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Bởi vậy, yêu cầu cần đặt ra khi đánh giá khái quát
tình hình tài chính là phải chính xác và toàn diện. Với mục đích trên, việc đánh giá
khái quát tình hình tài chính thường dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát,
tổng hợp, phản ánh những nét chung nhất thực trạng hoạt động tài chính của doanh
nghiệp như tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huyền

24

Lớp : Kế toán B – K57


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu
về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý biết được thực trạng tài
chính cũng như đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, nắm vững được tình
hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Nhiệm vụ của phân
tích chung tình hình tài chính của doanh nghiệp là đánh giá sự biến động của tài sản,
nguồn vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và tương đối, liên hệ với
các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh để có các kết luận tổng quan đồng thời quát
hiện các vấn đề cần nghiên cứu.
Để có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tác giả đi phân
tích qua các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán năm 2015, được thể hiện qua bảng
2.2:
Phần tài sản

Tại thời điểm đầu năm hay cuối năm, tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn
hơn tài sản dài hạn trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Cụ thể, cuối năm 2015, tài
sản ngắn hạn chiếm 89.79%, tăng 2.77% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, các
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn,
sau đó đến giá trị hàng tồn kho. Nguyên nhân là do đặc thù của Công ty là Công ty
Xây dựng, giá trị của sản phẩm là rất lớn, nên hầu như là khách hàng sẽ thanh toán
theo cách trả dần, còn lại nợ, làm cho các khoản phải thu ngắn hạn lớn.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là do Công ty luôn chú trọng đến chỉ tiêu
nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu trong kho lúc nào cũng phải đầy đủ, sẵn sang để khi
công trường yêu cầu thì sẽ đáp ứng ngay, không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Các yếu tố khác như tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn và tài sản ngắn hạn mặc dù có biến động nhưng do tỷ trọng của các
yếu tố này nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng giá trị tài sản
ngắn hạn.

BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIÊP THÔNG QUA BẢNG CÂ
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Bảng 2.2
Số đầu năm

SV: Nguyễn Thị Huyền

25

Số cuối năm

Lớp : Kế toán B – K57



×