Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Đồ án ĐH Mỏ: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP CHO PHÂN XƯỞNG SỦA CHỮA CƠ ĐIỆN CÔNG TY THAN QUANG HANH TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.68 KB, 115 trang )

Trng i hc M - a cht

ỏn tt nghip

tRờng đại học mỏ - Địa chất
Bộ môn điện khí hóa xí nghiệp


Đề tài tốt nghiệp
Họ và tên sinh viên: Nguyn Vn Tuõn
Ngành: Cơ điện

Khóa: 56A

Cẩm Phả

Thời gian nhận đề tài: Ngày

tháng 2 năm 2016

Thời gian hoàn thành: Ngày

tháng 6 năm 2016

Hệ đào tạo: Tại chức

TấN TI
TNH TON THIT K CUNG CP IN H P CHO PHN XNG
SA CHA C IN CễNG TY THAN QUANG HANH - TKV
Phn chung
Gii thiu khỏi quỏt v Cụng ty than Quang Hanh TKV v tỡnh hỡnh cung


cp in ca Cụng ty
Phn chuyờn
Thit k cung cp in h ỏp cho phõn xng sa cha c in Cụng ty than
Quang Hanh - TKV

Giỏo viờn hng dn: ThS. Nguyn Duy Tun

Trng B mụn:

TS. Nh í

Sinh Viờn: Nguyn Vn Tuõn

1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

2


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ngành khai
thác mỏ đã đóng góp một phần đáng kể vào công cuộc đổi mới đất nước.
Đi đối với việc tăng năng suất lao động và sản lượng khai thác, hiện nay việc
cơ giới hóa và tự động hóa các quy trịnh công nghiệp ngày càng phát triển. Việc sử
dụng rộng rãi năng lượng điện trong khai thác mỏ đặc biệt là mỏ hầm lò có khí bụi
nổ làm tăng hiểm họa gây tai nan cho người và thiết bị. Để đảm bảo cung cấp điện
cho các phụ tải hầm lò Công ty Than Quang Hanh, yêu cầu phải tổ chức hợp lý hệ
thống cung cấp điện, đảm bảo kinh tế, giảm tổn hao điên áp, tổn thất điện năng, vận
hành và sử dụng tốt các thiết bị. Trước tình hình đó em được giao đề tài: “Tính
toán, thiết kế cung cấp điện hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ điện Công ty
than Quang Hanh – TKV.” Sau thời gian thực hiện bản đồ án được hoàn thành với
các nội dung chính sau:
Phần chung: Giới thiệu khái quát về Công ty than Quang Hanh – TKV và
tình hình cung cáp điện của Công ty than Quang Hanh - TKV;
Phần chuyên đề: Tính toán thiết kế cung cấp điện hạ áp cho phân xưởng
sửa chữa cơ điện Công ty than Quang Hanh - TKV
Do năng lực còn hạn chế, kiến thức hạn hẹp và thời gian có hạn, dù bản thân
đã có nhiều cố gắng nhưng bản đồ án tốt nghiệp này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo trong hội đồng chấm thi và
các bạn đồng nghiệp để bản đồ án được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của
thầy giáo Nguyễn Duy Tuấn cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
bản đồ án này
Hà Nội, Ngày 10 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tuân

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân


3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN QUANG
HANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty than Quang Hanh
Ngày mới thành lập (01/5/2003) trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh Công Ty Than Quang Hanh đã gặp phải không ít khó khăn, tiếp nhận
khu mỏ Ngã Hai, một mỏ có điều kiện địa chất phức tạp, chất lượng than xấu, bị ảnh
hưởng rất lớn do tình trạng khai thác trái phép không theo quy hoạch trước đây. Lúc
bấy giờ đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
khai thác còn rất hạn chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược xây dựng và
phát triển Công ty.
Nhằm tạo động lực thúc đẩy cho Công ty phát triển bền vững lâu dài, được sự
quan tâm và chỉ đạo sát xao của các cấp, các ngành và Tập Đoàn công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam, ban lãnh đạo Công ty đã quyết định đưa ra bước đột phá đầu
tiên là đầu tư đổi mới toàn diện về công nghệ sản xuất và lực lượng lao động, rà soát
lại các diện sản xuất, quy hoạch lại hệ thống khai thác, đầu tư mới hàng loạt thiết bị
hiện đại, xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt cho
CBCN; Đầu tư mua mới xe vận tải, các thiết bị phục vụ đào lò và khai thác than
như: Máy đào lò COMBAI, máy khoan TAMROK, máy xúc lật đổ bên… Đầu tư
mới công nghệ chống giữ lò chợ bằng cột thủy lực đơn, giá thủy lực di động XDY,
ZH và ZHT. Nâng cao công suất các tời trục vận tải... Đầu tư xây dựng hệ thống vận
tải than liên tục từ mức -110 lên mặt bằng công nghiệp; Lắp đặt 2 hệ thống sàng
tuyển than công suất trên 1.500.000 tấn/năm. Triển khai dự án khai thác xuống dưới
mức -50 mỏ than Ngã Hai; xây dựng và đưa vào sử dụng khu nhà ở tập thể cao tầng

tại km 9 phường Quang Hanh dành cho công nhân mỏ; Thực hiện đầy đủ các chế độ
đối với người lao động; Tổ chức tốt các hoạt động: Văn hoá, thể thao, giải trí, du
lịch…. Hàng năm tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 2 lần cho 100% CBCN, tổ chức
cho CBCN có sức khoẻ yếu đi điều dưỡng, điều trị bệnh nghề nghiệp…
Trong những năm 2008 - 2013 mặc dù chịu tác động của khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế thế giới, nhưng do chủ động trong công tác SXKD, quản
trị và tiết giảm chi phí nên Công ty luôn đảm bảo được các cân đối lớn, vượt qua
khủng hoảng và duy trì sản xuất ổn định, tăng trưởng. Công ty đã áp dụng cơ chế
chính sách trả lương và thu nhập cho người lao động theo năng suất, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả công tác của từng người, từng bộ phận. Xây dựng hệ số giãn cách
giữa các chức danh, ngành nghề, coi việc trả lương, thưởng đúng cho người lao

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

động là thực hiện đầu tư cho phát triển và góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy
phong trào thi đua lao động sản xuất.
Trong 12 năm xây dựng và phát triển (01/5/2003 - 01/5/2015), vượt qua bao
khó khăn thách thức, Công ty than Quang Hanh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận:
Năm 2003 chỉ có trên 1.800 cán bộ công nhân, sản lượng khai thác than
nguyên khai 242.391 tấn/năm, tổng doanh thu năm 97 tỷ 384 triệu đồng.
Thu nhập bình quân 1.500.000 đồng/người/tháng - nhưng đến năm 2014 số
CBCNV đã trên 3.500 người.

Năm 2014 với kết quả sản xuất thắng lợi, các chỉ tiêu đều vượt mức kế hoạch
năm: Than nguyên khai đạt: 1.280.000 tấn vượt kế hoạch là 80.000 tấn đạt trên
107%.
Mét lò đào mới: 15.420m/kế hoạch 14.700m đạt 107%.
Doanh thu cả năm đạt: 1.868 tỷ đồng đạt 120%.
Lợi nhuận trước thuế đạt: 26 tỷ đồng bằng 100 %.
Thu nhập bình quân người lao động là 9.600.000đ/người/tháng bằng 105%
kế hoạch năm. Cùng với thắng lợi trong sản xuất kinh doanh công tác An toàn - Bảo
hộ lao động được thực hiện tốt, trong năm không để xảy ra sự cố lớn và tai nạn lao
động nghiêm trọng.
Những con số trên là dấu mốc quan trọng ghi nhận quá trình phát triển của
Công ty Than Quang Hanh kể từ khi thành lập cho đến nay. Một sự phát triển bền
vững trong thời kỳ hội nhập.
Cùng với kết quả trong phát triển sản xuất và chăm lo đời sống CBCN, công
tác thi đua, khen thưởng đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, các tổ chức đoàn thể
quần chúng tăng cường phối hợp cùng chuyên môn vận động người lao động thực
hiện có hiệu quả các phong trào thi đua. Từ đó nhiều cá nhân, tập thể đã được nhận
những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà Nước như: Đã có 05 tập thể và 06 cá
nhân được Chủ Tịch Nước trao tặng Huân Chương Lao Động; 01 cá nhân đạt danh
hiệu Chiến Sĩ Thi Đua toàn quốc; 23 tập thể và cá nhân được Thủ Tướng Chính Phủ
tặng Bằng khen, cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp


Tiếp tục duy trì sự phát triển bền vững, Công ty đã xây dựng chiến lược phát
triển giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Năm 2015 Công ty quyết
tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch sản xuất: 1.500.000 tấn than nguyên khai, đào mới:
16.900 mét lò, doanh thu đạt 1.823 tỷ đồng, lợi nhuận trên 20 tỷ đồng, mức lương
bình quân phấn đấu vượt theo lao động định mức là: 10.063.000 đồng/người/tháng,
trong đó thợ lò là 11.976.000 đồng/người/tháng, theo đó Công ty tiếp tục xây dựng
các biện pháp, giải pháp kỹ thuật cơ bản, kỹ thuật an toàn nhằm hoàn thành toàn
diện các mục tiêu đã xác định, đặc biệt lưu ý đến công tác thăm dò tài nguyên và
công nghệ đào lò, khai thác than, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thân
thiện với môi trường; đặc biệt quan tâm đến công tác chăm lo đời sống cho cán bộ,
công nhân cả về vật chất, tinh thần. Than Quang Hanh sẽ vững bước trên con đường
hội nhập.

1.2.Vị trí - địa lý, khí hậu, địa chất, thủy văn
1.2.1. Vị trí, địa lý
Mỏ than Quang Hanh trong những năm trước đây tố chức khia thác tại nhiều
điểm khia thác hầm lò là chủ yếu, các điểm khai thác này nằm rải rác không tập
trung. Hiện nay mỏ than Quanh Hanh chủ yếu khai thác chính ở khu trung tâm mỏ
Ngã Hai.


Khu trung tâm Ngã Hai có tọa độ như sau:
- 200 00' 46" đến 210 03'46" vĩ độ bắc.
- 107 0 10' 37" đến 1070 14' 58" kinh độ đông.
Với tổng diện tích 12 km2
Phía bắc giáp với thôn Thác Cát, Xã Dương Huy,
Phía đông giáp với Mỏ Khe Tam,
Phía nam giáp với Mỏ Khe Sím – Thống Nhất,
Phía tây giáp với mỏ Hà Ráng.


Giao thông đi lại và vận chuyển thiết bị vật tư than trong khu mỏ cũng thuận
tiện, trong khu mỏ vào những năm 1990 việc khac thác than và phá rừng bừa bãi đã
gây ra nhiều khó khăn cho việc khai thác của Công ty.

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

1.2.2. Khí hậu
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 tới tháng 9, thường hay
gây mưa lũ khó khăn cho việc thoát nước trong lò nhất là cá đường lò và giếng sâu.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thuận tiện cho cung cấp nước sinh
hoạt cũng như môi trường. Khí hậu khu mỏ không ổn định, do vậy ảnh hưởng đến
việc sinh hoạt sản xuất, vào mùa mưa khó khăn cho việc khai thác thăm dò.
1.2.3. Địa chất
Khu mỏ Ngã Hai Công ty than Quang Hanh có cấu trúc địa chất phức tạp,
trong khu mỏ tồn tại nhiều nếp uốn, đứt gãy với thứ bậc khác nhau, địa tầng khu mỏ
chứa tới 35 vỉa than lớn nhỏ, các vỉa có cấu tạo phức tạp đến rất phức tạp, chiều dày
của vỉa than thay đổi từ trung bình đến dày.
Hệ thống vỉa than khu mỏ Ngã Hai của Công ty than Quang Hanh được xếp
vào loại trung bình, dốc thoải và hơi nghiêng. Độ tro trung bình là 39,6 % hàm
lượng phốt pho và lưu huỳnh cao không đáng kể, chất lượng than không đồng đều,
hệ thống của các vỉa phân tán.
1.2.4. Thủy văn

Trong khu mỏ Ngã Hai không có sông, hồ lớn và không có nguồn nước dự
trữ mặt. Phía Nam thường có suối lớn Ngã Hai chạy theo hướng Đông Nam – Tây
Bắc ra sông Diễn Vọng lượng nước mặt phụ thuốc vào mùa và lượng mưa.
Nước dưới đất tầng chưa nước trong trầm tích đệ tứ phân bố đểu khắp khu
mỏ, nước cấp cho tầng này chủ yếu là nước mưa, diện thoát nước dọc theo các suối,
không ảnh hưởng đến các khu khai thác. Tầng chưa nước trong địa tầng chứa than là
nước co áp, nước chứa trong các lỗ hổng, kẽ nứt của nham thạch, hệ số thẩm thấu
của đất đá từ 0,001 đến 0.09m3/ngày đêm. Nhìn chung khu mỏ thuộc loại nghèo
nước, hệ số thẩm thấu yếu nên việc tháo khô cho lò bằng khá đơn giản.

1.3. Tình hình khai thác và cơ cấu tổ chức của Công ty than Quang Hanh
1.3.1. Lịch sử phát triển của Công ty than Quang Hanh
Công ty than Quang Hanh – TKV là một đơn vị thành viên của Tập Đoàn
Công Nghiệp Than và Khoáng Sản Việt Nam –VINACOMIN, trụ sở chính đặt tại số
302 đường Trần Phú, Phường Cẩm Thành, Thành Phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Công Ty được thành lập theo quyết định số 2021/QĐ/HĐQT ngày 8/11/2004 của
HĐQT Công Ty than Bái Tử Long thành Công Ty than Quang Hanh - TKV

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

1.3.2. Công nghệ khai thác
Chủ yếu khai thác than bằng khoan nổ mìn sử dụng khoan hơi cầm tay ZQS2.0 Của Trung Quốc, đường kính lỗ khoan 43mm. Máy nổ mìm sử dụng các loại
máy của Trung Quốc, Balan. Công nghệ đào chống giữ lò bằng gỗ, vì chống kim

loại hình vòm kiểu parabol, hình thang....Trong lò sử dụng cột chống thủy lực đơn,
cột giá thủy lực di động của Trung Quốc, của Chế tạo máy Vinacomin chế tạo.
2.3.3. Công tác cơ giới hóa
- Bốc xúc vận tải:
Đối với lò chợ có góc dốc vỉa bằng >25º hình thức vận tải chủ yếu bằng
máng trượt, lò chợ có góc dốc <25º than và đất đá được vận chuyển ra máng cào
SKAT-80 hoặc SGB -240/30 của Trung Quốc rooig qua băng tải xuống các xe
gòng . Từ đó tầu điện kéo các đoàn gòng chạy ra quang lật tròn đổ xuống xuống
boongke, từ boongke đổ xuống băng tải dốc ra sàng tuyển. Toàn bộ than sau đào lò
hoặc khai thác đều được vận chuyển liên tục ra nhà sàng và được chế biến, phân loại
theo nhu cầu thị trường được Tập đoàn giao cho chỉ tiêu tiêu thụ.
- Công tác thoát nước:
Vì phân xưởng cơ điện được thiết kế lắp đặt tại trung tâm mỏ nên việc thoát
nước dễ dàng bằng việc cho thoát ra suối lớn Ngã Hai nên chủ động được công việc
của mình.
Để bơm dịch cho các cột thủy lực đơn và giá thủy lực di động trong lò chợ
mỏ dung loại bơm XRB3B-34kW.
Công ty có 4 hệ thống hầm bơm nước trung tâm tại 3 mức
+ Mức -50 cụm vỉa 4,5,6, .. khu nam.
+ Mức – 50 cụm vỉa 11,12,13,14 ...
+ Mức – 175 khu nam
+ Mức – 175 khu trung tâm
Toàn bộ các hầm bơm được giao cho phân xưởng cơ điện lắp đặt và quản lý
vận hành 24/24h nên việc thoát nước được chủ động .

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

8



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Để bơm dịch cho các cột thủy lực đơn và giá thủy lực di động trong lò chợ
mỏ dung loại bơm XRB3B-37KW. Đến 125 KW
- Công tác thông gió:
Theo báo cáo thăm dò địa chất khu mỏ Quang Hanh lò bằng của các vỉa khu
mỏ có cấp khí loại III, các vỉa hầu hết nằm trong đới phong hóa một phần lượng khí
Metan thoát ra ngoài nên quạt của trạm của khu khai thác dung phương pháp thông
gió đẩy, lò chuẩn bị dung quạt cục bộ. Một số vỉa có hàm lượng xuất khí CH 4 lớn
Công ty sử dụng công nghệ khoan tháo khí để giảm thiểu nghuy cơ nổ khí mê tan.
Hiện tại Công ty sử dụng 5 trạm quạt gió hút chính trên cửa lò
+ Tại cửa lò + 17 Trạm quạt gió chính FBDCZ 2x 260 KW .
+ Tại cửa lò + 22 trạm quạt gió chính FBDCZ 2 x 160 KW.
+ Tại cửa lò + 72 tramj quạt gió chính FBDCZ 2 x 37 KW.
+ Tại cửa lò + 30 tramj quạt gió chính FBDCZ 2 x 37 KW.
+ Tại cửa lò + 35 tramj quạt gió chính FBDCZ 2 x 37 KW.
Trong lò công ty sử dụng các quạt gió hút cục bộ để phục vụ thông gió

1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty than Quang Hanh
Công ty than Quang Hanh có bộ máy quản lý sản xuất theo mô hình trực
tuyến chức năng phân cấp rõ ràng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty than Quang Hanh được thể hiện trên hình
1.1

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

9



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty than Quang Hanh

1.5. Những khó khăn của Công ty Than Quang Hanh
Hiện tại, để khai thác các khu vực vỉa mỏng, dốc thoải đến nghiêng, Than
Quang Hanh đang áp dụng sơ đồ hệ thống khai thác cột dài theo phương, khấu than
bằng khoan nổ mìn, chống giữ lò chợ bằng vì chống cột thủy lực đơn, xà khớp, giá
thủy lực XDY,ZH,ZHT Sản lượng than khai thác và năng suất lao động của các lò
chợ này còn thấp, bình quân đạt từ 80.000 - 120.000 tấn/năm và từ 3,0 - 3,5
tấn/công.
Công nghệ khai thác này còn một số hạn chế khác như: quá trình khai thác
được thực hiện hoàn toàn bằng thủ công ở hầu hết các khâu công nghệ; cần nhiều
người làm việc trong gương khai thác; khó khăn trong việc nâng cao công suất khai
thác lò chợ; điều kiện lao động công nhân còn hạn chế, không gian làm việc chật

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

hẹp, đặc biệt khi chiều dày vỉa giảm đến 1,4 - 1,5 m, việc thực hiện các thao tác
trong quy trình công nghệ sẽ rất khó khăn làm giảm năng suất lao động và chất

lượng than khai thác.
Theo kế hoạch phát triển của Công ty, sản lượng than khai thác hầm lò sẽ
tăng từ 1,3 lên 2 triệu tấn vào năm 2015, với mức tăng bình quân khoảng 200.000 250.000 tấn/năm. Để đạt sản lượng than khai thác theo kế hoạch, ngoài phần trữ
lượng các khu vực vỉa dày trung bình đến dày, Công ty sẽ phải huy động phần trữ
lượng tại khu vực vỉa mỏng vào khai thác (chủ yếu là các khu vực vỉa mỏng, dốc
thoải đến nghiêng).
Với công nghệ khai thác vỉa mỏng, dốc thoải đến nghiêng, hiện đang áp
dụng, việc tăng sản lượng khai thác chỉ có thể thực hiện được bằng cách mở thêm
diện khai thác mới và tăng số công nhân lao động. Đây là vấn đề hết sức khó khăn
trong thời điểm hiện nay với các mỏ hầm lò thuộc Vinacomin nói chung và Công ty
Than Quang Hanh nói riêng.
Khoáng sàng than Ngã Hai do Công ty Than Quang Hanh quản lý và khai
thác bao gồm 35 vỉa than, trong đó 15 vỉa than có giá trị công nghiệp được huy động
vào khai thác là vỉa 17, 16, 15, 14, 13, 12, 11, 10, 7, 6, 6A, 5, 4, 4B và vỉa 3
Đánh giá sơ bộ cho thấy, trữ lượng các khu vực vỉa mỏng (0,8 ¸ 2,0 m) chiếm
khoảng 43% trong tổng số 106,4 triệu tấn trữ lượng địa chất huy động vào khai thác
theo thiết kế. Trong đó, phần trữ lượng các khu vực vỉa mỏng, dốc thoải đến
nghiêng chiếm tỷ lệ tương đối lớn (khoảng 68%) trong tổng trữ lượng các khu vực
vỉa mỏng huy động vào khai thác.
Để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, Công ty đã tổ chức
nhiều cuộc họp, tổng hợp ý kiến, đề xuất, giải pháp của các phòng, ban để nâng cao
năng suất, đẩy mạnh tiến độ khai thác và phấn đấu đạt được những chỉ tiêu do Tập
đoàn đề ra. Bên cạnh những giải pháp như quản trị chi phí, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực… Một trong những giải pháp quan trọng đang được Công ty tập
trung thực hiện đó là việc đẩy mạnh đổi mới công nghệ khai thác, Theo đó, Công ty
tăng cường việc sử dụng những công nghệ như giá thuỷ lực di động, giảm dần công
nghệ thuỷ lực đơn, khai thác bằng đào lò lấy than, buồng cột và loại bỏ công nghệ
khấu lò chợ chống gỗ. Đồng thời tổ chức tham quan lò chợ áp dụng giá khung xích
tại các đơn vị trong Tập đoàn để đề xuất đầu tư triển khai, áp dụng tại các diện có
điều kiện địa chất phù hợp với trữ lượng lớn như lò chợ TT7.8 . Tiếp tục phối hợp

cùng với Viện Khoa học công nghệ mỏ hoàn thiện thiết kế, lựa chọn công nghệ khai

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

thác lò dọc vỉa phân tầng kết hợp nổ mìn trong lỗ khoan để thay thế cho công nghệ
khai thác có giá thành cao, năng suất thấp đang áp dụng như khai thác lò dọc vỉa
phân tầng ngang nghiêng, đào lò lấy than. Theo tính toán, so với các công nghệ hiện
đang áp dụng tại Công ty, công nghệ cơ giới hoá khai thác đồng bộ bằng máy khấu
và dàn chống tự hành sẽ cho phép nâng cao sản lượng khai thác từ 2 - 2,5 lần, năng
suất lao động tăng 3-5 lần.

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY THAN
QUANG HANH
2.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống cung cấp điện Công ty than Quang
Hanh
+ Trạm biến áp chính 35/6 kV gồm 2 máy biến áp BAD 7500 – 35/6,3 kV
được cung cấp bởi hai tuyến dây trần trên không.
+ Từ trạm biến áp vùng 110/ 35/6 kV Quang Hanh qua một đường dây tải
điện AC - 70 dài 1,2 km.
+ Từ trạm biến áp khu vực Cẩm Phả qua đường dây tải điện AC - 70 dài 3,1
km qua Tây Khe Sim.

2.2 Trạm biến áp chính 35/6,3 kV

a. Vị trí trạm biến áp chính
Trạm biến áp 35/6,3kV của Công ty có kết cấu kiểu ngoài trời. Các thiết bị
phía 35 kV và máy biến áp 35/6,3 kV đặt ngoài trời. Các tủ phân phối, tủ bù, tủ điều
khiển, máy biến áp tự dùng …được đặt trong nhà mái bằng bê tông cốt thép. Tất cả
các thiết bị trong trạm đảm bảo tính đồng bộ. Trạm có dung lượng lớn được thiết kế
đảm bảo thoả mãn những nhu cầu cung cấp điện năng cho các phụ tải của Công ty
than Quang Hanh -TKV. Trạm 35/6,3 kV được đặt ở phía Tây Bắc của cụm vỉa
13.1, 13.2 mặt bằng +87, xung quanh trạm có tường bao. Diện tích trạm là 800m2.
b. Sơ đồ nguyên lý Trạm biến áp chính 35/6,3 kV
Sơ đồ trạm biến áp 35/6,3kV thể hiện Hình 2.1.
c. Trang thiết bị của trạm biến áp 35/6,3 kV
Trạm gồm 2 máy biến áp mã hiệu BAD – 7500kVA đặt ngoài trời, 01 máy
làm việc, 01 máy dự phòng nguội. Hai máy biến áp này được Công ty chế tạo thiết
bị điện Cẩm Phả sản xuất tháng 10 năm 2006.
Mã hiệu và thông số kỹ thuật của máy biến áp được thống kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

12


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


hiệu

Đồ án tốt nghiệp
Tổn thất công
suất, (kW)


Sđm
(kVA
)

U,(kV)
Un,(%) Io,(%)

Thứ
∆Po
∆Pn
cấp
cấp
35±5
BAD 7500
6,3
25
71,2
6,07
5
%
Các thiết bị phía 35 kV được thống kê trong bảng 2.2.

Tổ đấu dây
Y/∆-11

Bảng 2.2
STT

Tên thiết bị


Ký hiệu và
thông số kỹ thuật

1

Cầu dao
cách ly

PH(3)-1-33-1250-TI

2

Cầu chì

k 35 – 50A

3

Van chống sét

PVC -35

Chức năng của thiết bị
Đóng, cắt điện phục vụ các chế độ
vận hành của máy biến áp
Bảo vệ dòng điện cực đại cho máy
biến áp điện lực 1600kVA
Bảo vệ quá điện áp tự nhiên phía 35 kV


d. Các hình thức bảo vệ rơ le trong trạm biến áp
Nằm trong dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống cung cấp điện của Công ty năm
2012 - 2013 Công ty đã thay thế các rơle cơ bằng các rơle kỹ thuật số nhằm đảm
bảo sự an toàn, tin cậy, thuận tiện cho vận hành hệ thống điện Công ty.
Để bảo vệ trạm biến áp 35/6 kV Công ty đã sử dụng rơle kỹ thuật số sepam20
của hãng schneider có các tính năng chính như bảo vệ quá dòng cắt nhanh, bảo vệ
cắt nhanh chạm đất, bảo vệ quá dòng có thời gian, bảo vệ quá dòng chạm đất có thời
gian duy trì.
Chức năng đặc trưng của rơle sepam S20










Rơle số đa chức năng
Bảo vệ quá dòng cắt nhanh
Bảo vệ quá dòng có thời gian duy trì 50/51
Bảo vệ quá dòng cắt nhanh chạm đất
Bảo vệ quá dòng chạm đất có thời gian duy trì 50N/51N
Bảo vệ so lệch máy biếnáp 87T
Bảo vệ so lệch máy phát 87M
Bảo vệ công suất ngược 59N
Bảo vệ chạm đất stator, rotor 64,64R

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân


13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất








Đồ án tốt nghiệp

Bảo vệ so lệch thanh cái 87BB
Bảo vệ cao áp, thấpáp 27/59
Bảo vệ tần số 81 /81R
Bảo vệ chống hư hỏng máy cắt 50BF
Kiểm tra đồng bộ tự đóng lặp lại 25/79
Giám sát mạch cắt 74, khóa và chốt 86
Ghi sự cố FR, định vị điểm sự cố FL

e. Bảo vệ chống quá dòng điện pha
Khi dòng điện ở bất kỳ pha nào cao hơn giá trị dòng cài đặt ở mức thấp I >.
Phần tử quá dòngở mức thấp bắt đầu ghi nhận và gửi tín hiệu lên màn hình và một
nhóm rơle ở đầu ra đã được lập trình trước. Sau thời gian trễ nhất định được xác
định bởi hệ số trên đặc tuyến IDMT hay thời gian xác định t>, phần tử quá dòng ở
mức thấp sẽ cắt và gửi tín hiệu cắt lên trên màn hình và 1 nhóm các rơle đầu ra đã
được chỉnh định để hoàn thiện tín hiệu cắt quá dòng pha ở mức thấp.

Khi dòng điện ở bất kỳ pha nào cao hơn giá trị cài đặt ở mức cao I>>, phần tử
quá dòng mức cao bắt đầu ghi nhận và gửi tín hiệu ban đầu lên màn hình và một
nhóm các role đầu ra đã được lập trình trước. Sau thời gian trễ được xác định hệ số
trên đắc tuyến IDMT hay thời gian xácđịnh>. Khi đó phần tử chạm đất ở mức thấp
sẽ cắt và gửi 1 tín hiệu lên màn hình và một nhóm các rơle đầu ra đã được chỉnh
định trước để hoàn thiện tín hiệu cắt quá dòng pha ở mức cao.
f. Bảo vệ dòng chạm đất
Khi dòng chạm đất cao hơn giá trị dòng chạm đất ở mức thấp đặt trước >. Phần
tử chạm đất mức thấp bắt đầu ghi nhận và gửi một tín hiệu ban đầu lên màn hình và
một nhóm các rơle đầu ra đã được lập trình trước. Sau thời gian trễ đã được xác định
bởi hệ số trên đắc tuyến IDMT hay thời gian xácđịnh>. Khi đó phần tử chạm đất ở
mức thấp sẽ cắt và gửi 1 tín hiệu lên màn hình và một nhóm rơle đầu ra đã được
chỉnh định trước để hoàn thiện tín hiệu cắt dòng chạm đất ở mức thấp.
Khi dòng chạm đất cao hơn gái trị dòng chạm đất ở mức cao đặt trước>>. Phần
tử chạm đất mức cao bắt đầu ghi nhận và gửi một tín hiệu ban đầu lên màn hình và
một nhóm các rơle đầu ra đã được lập trình trước. Sau thời gian trễ đã được xác định
bởi hệ số trên đắc tuyến IDMT hay thời gian xác định>>. Khi đó phần tử chạm đất ở
mức cao sẽ cắt và gửi 1 tín hiệu lên màn hình và một nhóm các rơle ngõ ra đã được
chỉnh định trước để hoàn thiện tín hiệu cắt dòng chạm đất ở mức cao.

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

g. Bảo vệ quá điện áp tự nhiên

Để bảo vệ sét đánh trực tiếp vào trạm, tại sân trạm bố trí 3 cột thu sét bằng
thép, các cột có chiều cao 15m bố trí theo hình tam giác đều, điện trở nối đất của cột
thu thép là 10Ω.
Để bảo vệ sét đánh gián tiếp vào trạm trên đường dây truyền vào trạm người ta
dùng một đoạn dây chống sét dài 2 km kết hợp với van phóng sét loại PBC - 35.
Phía 6kV đặt các van chống sét loại PBO - 6 có các thông số kỹ thuật được thống kê
trong bảng 2.3.

Bảng 2.3
Mã hiệu
PBC -35
PBO - 6

Điện áp đánh
thủng,(kV)
Khô
ướt
98
78
45
20

Điện áp cho
Điện áp định
Điện áp xung
phép kV
mức, (kV) đánh thủng, (kV)
(max)
40,5
35

150
10
6
16 ÷ 19

2.3. Thiết bị đo lường
a. Đo lường phía 35 kV
Phía 35kV sử dụng máy biến áp đo lường JDJJ - 35 cung cấp điện cho mạch đo lường.
Thông số kỹ thuật của máy biến áp đo lường phía 35kV được ghi trong bảng 2.4.
Bảng 2.4
Uđm
Sđm, (VA) khi cấp chính
Sơ cấp,
Mã hiệu
Smax, (VA)
Thứ cấp, (V)
xác
(kV)
PBC - 35
35
100/3
150
250
600
1200
Sơ đồ đo lường phía 35kV được giới thiệu theo hình 2.3.
A

B


C

Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý đo lường phía 35kV
b. Đo lường phía 6kV

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Phia 6kV trạm sử dụng máy biến áp đo lường 3 pha 5 trụ JDJJ - 6 có các
thông số kỹ thuật như bảng 2.5.
6kV

W

VARh

v

v

v

v


3U0

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý đo lường phía 6kV
Bảng 2.5
Uđm
Mã hiệu

Sơ cấp, Thứ cấp, Sđm, (VA) khi cấp chính xác
(kV)
(V)

JDJJ - 6

6

100

80

150

320

Smax, VA
500

Sơ đồ đo lường phía 6kV được giới thiệu trên hình 2.3.
Đo lường điện: Để đo lường điện phía 6kV các khởi hành sử dụng máy biến dòng
loại TU5015 và các đồng hồ ampe kế.


2.4. Hiện trạng mạng hạ áp mỏ hầm lò
Mạng điện hạ áp trên mặt bằng công nghiệp mỏ, sử dụng mạng trung tính nối
đất, các phụ tải chủ yếu sử dụng điện áp xoay chiều 380 V gồm các băng tải, sàng
rung, tời trục, bơm nước sinh hoạt, chiếu sáng mặt bằng.... điện sinh hoạt và chiếu
sáng dùng điện áp 220V.
Để cung cấp phụ tải cho mặt bằng công nghiệp, sử dụng các máy biến áp dầu
loại TM - 100/6/0,4 kVA. Thông số kỹ thuật như trong bảng 2.6.
Bảng 2.6

hiệu

Sđm,

TM

100

kVA

Uđm, (kV)

Thứ
cấp
cấp
6

0,4

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân


Pnm, (kW)
Không
Ngắn
tải
mạch
0,575

1,85

16

Unm,
(%)
3,85

Inm (%) Tổ đấu dây
3,0

Y/∆11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Mạng điện hạ áp sử dụng trong hầm lò là mạng trung tính cách ly. Các phụ tải
chủ yếu là các động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc kiểu phòng nổ, điện áp xoay
chiều 3 pha 660 V.
+ Thông số kỹ thuật cáp hạ áp thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7

Uđm, (V)

Ro, (Ω/km)

Xo, (Ω/km)

Icp,(A) ở 25o C

ГPШЭ-5x6
ГPШЭ-3x16 +1x10
ГPШЭ-3x25 +1x10

380/660
380/660

3,07
1,15

0,125
0,09

58
105

380/660

1,74

0,092


136

ГPШЭ-3x35 +1x10
ГPШЭ-3x50 +1x10
ГPШЭ-3x70 +1x10

380/660
380/660
380/660

0,52
0,37
0,26

0,086
0,063
0,061

168
200
245

ГPШЭ-3x95 +1x10
AC-70

380/660
380/660

0,194
0,46


0,06
0,382

310
265

Mã hiệu dây cáp

Để đóng cắt và bảo vệ cho từng khu vực, từng nhóm phụ tải, sử dụng aptomat
phòng nổ loại AΦB và DW,KBZ có thông số kỹ thuật cho trong bảng 2.8.
Bảng 2.8
Mã hiệu

Iđm (A)

Uđm, (V)

AΦB - 2AT

350

380/660

7

7

600, 900, 1200


AΦB - 3AT

500

380/660

10

10

1000, 1500, 2000

DW- 83-200

200

380/660

7

7

200, 300, 500, 600

DW- 83-350

350

380/660


6

6

500, 700, 900, 1200

Dòng ngắt, (kA)

Dòng chỉnh định, (A)

Để điều khiển và bảo vệ cho phụ tải hạ áp, sử dụng loại khởi động từ phòng nổ
có mã hiệu và thông số kỹ thuật cho trong bảng 2.9.
Bảng 2.9

QC 83 - 60
QC 83 - 80

60
80

380/660
380/660

25/35
35/66

Dạng
bảo vệ
Cầu chì
Cầu chì


QC 83 - 120

120

380/660

55/75

cực đại

Mã hiệu

Iđm (A) Uđm, (V) Pđm, (kW)

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

17

Dòng chỉnh định, (A) Inh, (A)
100, 200, 300, 400
200, 300, 400, 500

4600
4600

300, 400, 600

4600



Trường Đại học Mỏ - Địa chất
QC 83 - 225
QBZ - 120
QBZ - 200
QBZ - 250
QBZ - 315

225
120
200
250
250

380/660
380/660
380/660
380/660
380/660

Đồ án tốt nghiệp

110/180
55/75
100/170
120/160
180/300

cực đại
cực đại

cực đại
cực đại
cực đại

500, 600, 1500
300, 400, 500
500, 700, 1200, 1500
500, 600, 1300, 1500
500, 600, 1300, 1500

4600
6000
7000
8000
8000

Bảo vệ rò điện mạng hạ áp, mỏ sử dụng các rơ le rò có mã hiệu và thông số kỹ
thuật cho ở bảng 2.10.
Bảng 2.10
Mã hiệu

Uđm
(V)

YAKИ- 380

380

YAKИ- 660


660

YAKИ - 127

127

ĐT cách điện ổn
R''th,
Loại mạng sử
định cực tiểu cho
R C,(kΩ) R C,(kΩ)
dụng
, (kΩ)
phép, (kΩ)
Không phân
6,2 - 7,5 9,7 - 11
21
10,5
nhánh
Không phân
11 - 14
21
21
30
nhánh
Không phân
3
4,1
6
3,3

nhánh
'

''

Để điều khiển và bảo vệ cho khoan điện cầm tay và chiếu sáng sử dụng biến áp
có thông số kỹ thuật cho ở trong bảng 2.11.

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

18


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 2.11
η

Uđm, (V)
Sơ cấp
Thứ cấp

Unm, (%)

I0
(%)

4


380/660

127

4,5± 0,45

20

0,94

AΠ Ш- 4

4

380/660

127

4,5± 0,45

20

0,91

OZTU

2,5

380/660


127

4,5± 0,45

21

0,89

Mã hiệu

Sđm,,
(kVA)

AΠШ -1

Các thiết bị phía 6 kV được thống kê trong bảng 2.12.
Bảng 2.12
T
T

Tên thiết bị

SL
Cái

1

Tủ đầu vào


02

Đóng cắt điện 6kV từ cấp máy biến áp
tới hàng thanh cái

2

Tủ đo lường

02

Cấp điện 6 kV cho HTM- 6

3

Tủ tụ bù

02

Đóng cắt điện cho hệ thống tụ bù

4

Van chống sét

02

Bảo vệ quá điện áp tự nhiên 6 kV

5


Tủ lộ ra

06

Cấp điện cho các khởi hành 6kV

6

Tủ máy cắt phân đoạn

01

7

Tủ cầu dao phân đoạn

01

8

Máy biến áp đo luờng

02


hiệu

Số tủ điện


Cắt phân đoạn khi hai máy biến áp vận hành
độc lập, tự đóng khi 1 trong hai máy biến áp
ngừng làm việc
Đóng cắt phân đoạn phục vụ cho các
chế độ vận hành của biến áp
Cung cấp điện áp cho các thiết bị đo
lường và bảo vệ chạm đất một pha
không chọn lọc có duy trì thời gian

2.5. Đánh giá khả năng mang tải của máy biến áp
Tình hình cung cấp điện của công ty trong 7 ngày đêm, từ ngày 17/3/2016
đến ngày 23/3/2016. Kết quả được tổng hợp trong bảng 2.13.
Bảng 2.13
Stt
Ngày theo dõi
Wtd (kWh)
Wpk (kVArh)
Cos
1
17/3/2016
105660
36135
0.95

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

19


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Đồ án tốt nghiệp

2
3
4

18/3/2016
19/3/2016
20/3/2016

105840
105960
106140

36197
37509
37572

0.94
0.94
0.94

5
6
7

21/3/2016
22/3/2016
23/3/2016


106260
106440
106548
742848
106121,15

38086
38779
38818

0.95
0.94
0.94

Tổng
Gía trị trung bình
ngày

263096
37585,15

Từ số liệu trong bảng 3.13 ta xác định được:
Năng lượng tác dụng trung bình trong một ngày đêm:
Wp = = 106121,15 kWh
Wq = = 37585,15 KVArh
- Từ số liệu bảng 2.13, cho thấy rằng năng lượng tiêu thụ ngày 20/3/2016 là
có giá trị gần nhất với giá trị trung bình vừa tính. Do đó ta chọn ngày 20/3/2016 là
ngày điển hình để xây dựng biểu đồ phụ tải.
- Các số liệu thống kê năng lượng tác dụng và năng lượng phản kháng trong

24h ngày 20/3/2016 được cho trong bảng 2.14

Giờ
đo
1

Ptd, kW

Qpk, kVAr

cos

4172

1648

2

4197

3

Bảng 2.14
Qpk, kVAr
cos

Ptd, kW

0.93


Giờ
đo
13

4715

1546

0,95

1518

0,94

14

4618

1667

0,94

4218

1525

0,94

15


4486

1619

0,94

4

4248

1536

0,94

16

4168

1504

0,94

5

4382

1584

0,94


17

4095

1481

0,94

6

4465

1465

0,95

18

4580

1656

0,94

7

4583

1657


0,94

19

4694

1540

0,95

8

4275

1687

0,93

20

4636

1520

0,95

9

4021


1456

0,94

21

4573

1659

0,94

10

4472

1614

0,94

22

4424

1454

0,95

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân


20


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

11

4745

1556

0,95

23

4439

1456

0,95

12

4698

1695

0,94


24

4236

1532

0,94

Biểu đồ phụ tải ngàyđiển hình biểu thị trong hình 2.5:

Hình 2.5. Biểu đồ phụ tải ngày điển hình
Từ biểu đồ phụ tải ngày điển hình ta có:
- Công suất cực đại Pmax = 4745 (kW)
- Công suất trung bình:

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

21


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
T

Ptb =


0

Đồ án tốt nghiệp


P (t ) dt
1 24
1 24
1
=
(
t

t
)
P
=
.∑ P1 =
.106140 = 4422.5

i
i −1 1
T
24 1
24 1
24

(kW)

T

Q (t )dt 1
1 24
1

= ∑ (t i − t i −1 )Qi = .∑ Q1 = .37572 = 1565,5( KVAr)
T
24
24 1
24
0

Qtb = ∫

Stb=

Ptb2 + Qtb2 =

tgϕtb =

Qtb
Ptb

= 4691,4(kVA)

1565,5
≈ 0,354 ⇔ cos ϕ ≈ 0,94
4422,5

=
- Phụ tải trung bình bình phương
T

Ptbbp =


1
1 24 2
2
P
(
t
)
dt
=
.∑ Pi = 4427,6( KW )
24 ∫0
24 i =1

Qtbbp =

1
1 24 2
2
Q
(
t
)
dt
=
.∑ Qi = 1567,5
24 ∫
24 i =1

(kVAr)
2

2
Ptbbp
+ Qtbbp
= 4427,6 2 + 1567,5 2 = 4696,9

Stbbp=
- Các hệ số đặc trưng của biểu đồ phụ tải:
+ Hệ số điều kín: kđk = == 0,932

(kVA)

= 1,07
+ Hệ số sử dụng ksd = = = = 0.63
+ Hệ số hình dạng khd: khdP = = =1.001
khdQ = = = 1,001
+Hệ sốcực đại kcđ = ==

+ Phụ tải tính toán Ptt, Qtt :
Ptt = khdP.Ptb = = 4427,6 (kW)
Qtt = khdq.Qtb = = 1567,5 (kVAr)
Stt = = = 4696,9 ( kVA)
+ Hệ số mang tải kmt : kmt = == 0.626
+ Hệ số mang tải máy biến áp khi kể đến khả năng quá tải của máy biến áp
theo quy tắc 3
Ta có: Kđk = 0,932 <1
+ Vậy công suất quá tải là:

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

22



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Sqt = Sđm{1+0,3(1-0,932)} = 7653 (kVA)
+ Do vậy hệ số mang tải của máy biến áp theo quy tắc 3 là:
Kmttt= = = 0,613
+ Hệ số mang tải kinh tế:

Kmt.kt =

∆P0 + k kt .∆Q0
∆PN + k kt .∆Qnm

=

25 + 0,1.375
71,2 + 0,1.455,25

= 0,73

Trong đó:
kkt = (0,05-0,15) - Đương lượng kinh tế công suất phản kháng trên
công suất tác dụng (kW/kVAr), lấy kkt = 0,1 kW/kVAr;
∆P0 - Tổn thất công suất tác dụng khi máy biến áp không tải; ∆P0 = 25 kW;
∆PN - Tổn hao công suất ngắn mạch khi tải định mức; ∆PN = 71,2 kW;
∆Qnm


- Công suất phản kháng ngắn mạch của máy biến áp tiêu thụ
khi tải định mức;
6,07
Un %
∆Qnm = S . 100 = 7500. 100 = 455,25 kVAr
d

∆Q0 - Công suất phản kháng không tải của máy biến áp;
5
I0 %
∆Q0 =S . 100 = 7500. 100 = 375 kVAr
d

I0% - Dòng điện không tải máy biến áp tính bằng %, I0% = 5 ;
Un% - Điện áp ngắn mạch máy biến áp tính bằng %, Un% = 6,07 ;
Sd - Công suất định mức của máy biến áp, Sd = 7500 kVA
Nhận xét: Máy biến áp làm việc non tải đảm bảo duy trì tuổi thọ cao, có dự trữ về
mặt công suất, đáp ứng nhu cầu phát triển của phụ tải trong tương lai khi công ty
khai thác xuống mức sâu hơn.

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

23


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Đồ án tốt nghiệp
Chương 3


XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO PHÂN XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ
ĐIỆN
3.1. Mục đích và yêu cầu thiết kế
Việc xác định phụ tải tính toán một cách chính xác có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì
khi đã có công suất phụ tải tính toán chính xác thì ta mới chọn công suất của máy biến áp
cũng như các thiết bị điện khác một cách chính xác được. Với bản đồ án là tính toán thiết kế
cung cấp điện cho một phân xưởng cơ điện thì phải thoả mãn các yêu cầu cung cấp điện tin
cậy, tiện lợi, an toàn trong sử dụng và chú ý đến sự phát triển của các phụ tải trong tương lai.

3.2. Số liệu thiết kế
3.2.1. Nhiệm vụ thiết kế
Nhiệm vụ thiết kế là tính toán thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa
cơ điện của Công ty than Nam Mẫu. Nguồn điện cấp cho phân xưởng sửa chữa cơ
điện là từ tủ hạ áp 0,4kV.
* Số liệu tính toán:
+) Diện tích phân xưởng : (40 . 50m2) = 2000 m2
+) Sơ đồ bố trí thiết bị cho như hình 3.1.
+) Công suất, số liệu chi tiết các phụ tải điện cho ở bảng 3.1.
Bảng 3.1
Ký hiệu
mặt bằng

Tên thiết bị

Loại

Pđm
(kw)

Cosϕ đm


η đm

Ghi chú

Pđ,
kW

Nhóm 1
1

Máy bào

2

Máy cưa lớn

3

Máy mài

4

Máy hàn điểm

Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

2A125

3,0


0,86

0,83

3,61

8531

1,1

0,85

0,78

1,41

3A130

4,0

0,8

0,80

5

11

0,86


0,87 kđ = 40%

24

6,96


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
5

Máy phay

6

Quạt

7

Máy doa

8
9

Đồ án tốt nghiệp

5M82

7,5


0,85

0,87

9,38

2,2

0,8

0,80

2,75

2,2

0,86

0,80

2,75

Máy cắt phẳng

2,2

0,85

0,80


2,75

Lò điện mạ thiếc

3,0

0,8

0,82

3M634

1 pha

Cộng nhóm 1

9,0
38,1

Nhóm 2
10

Máy hàn điểm

2,2

0,85

0,80 kđ = 40%


11

Quạt lò

2,2

0,8

0,80

12

Máy khoan đứng

0,75

0,86

0,75

13

Máy khoan bàn

4XL211

1,1

0,85


0,75

14

Máy mài hai đá

GMBP

4,0

0,8

0,83

15

Quạt công nghiệp

1D63A

2,2

0,86

0,80

16

Máy tiện ren mini


S41

2,2

0,85

0,82

17

Máy tháo vòng bi

YE12-00

2,2

0,8

0,82

18

Máy xọc

7A420

2,2

0,86


0,80

19

Máy mài thô

HC12A

1,1

0,85

0,75

20

Cẩu trục

NC12A

15

0,8

0,89

3 pha

kđ=0,4


Cộng nhóm 2

34,2

Nhóm 3
21

Máy tiện ren

IX620

11

0,86

0,87

12,64

22

Máy phay răng

5M82

4,0

0,85

0,83


4,82

23

Máy mài tròn

3A130

4.5

0,8

0,83

5,42

24

Máy uốn

C382

2,2

0,86

0,76

2,9


Sinh Viên: Nguyễn Văn Tuân

25


×