Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

tvefile.2012-06-22.1000315763

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.02 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
************************

LATSAPHONH THONG PHANH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 ĐỂ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO (CHDCND LÀO)
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ TỬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, nếu khơng có sự giúp đỡ của nhiều người,
chắc chắn tơi khơng thể hồn tồn nhiệm vụ. Tơi xin trân trọng cảm ơn
- PGS. TS Trần Thị Tửu, cô đã rất tận tình cho tơi những góp ý chun mơn vơ
cùng q báu cũng những quan tâm, động viên tơi trước những khó khăn trong khi
thực hiện đề tài và cả trong cuộc sống.
- Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều, khoa Hóa Trường Đại
Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cùng các thầy cơ khoa Hóa Trường Đại


Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và chỉ dẫn cho tôi trong suốt
q trình làm luận văn.
- Tất cả các thầy cơ đã giảng dạy trong q trình học tập của tơi, thầy cô đã
cung cấp nhiều kiến thực và tư liệu để tơi có thể hồn thành luận văn.
- Các thầy cơ Khoa Hóa trường ĐHSP TP. HCM đã giúp đỡ, động viên tôi.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tơi về chun mơn, góp ý cho tơi khi tiến hành
thực nghiệm và cả khi tơi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi học.
- Ban Giám hiệu trường THPT Huyện PaThom Phon Tỉnh ChamPaSac, THPT
BankeLe Huyện PaThom Phon Tỉnh ChamPaSac và THPT KM 48 Huyên PaThom
Phon Tỉnh ChamPaSac đã tạo điều kiện cho tôi về mặt thời gian trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn. Một lần nữa, tôi xin được gởi lời tri ân đến mọi
người.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 2 năm 2012

Tác giả
LatSaPhonh Thong Phanh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 5
1. 1. Tổng quan về đo lường và trắc nghiệm ........................................................... 5
1. 1. 1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 5
1. 1. 2. Luận đề và trắc nghiệm khách quan ......................................................... 6

1. 2. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm dùng trong lớp học .............................. 10
1. 2. 1. Mục đích của một bài trắc nghiệm ......................................................... 10
1. 2. 2. Phân tích nội dung mơn học ................................................................... 10
1. 2. 3. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm .................................................................. 11
1. 2. 4. Số lượng câu hỏi trong bài trắc nghiệm ................................................. 11
1. 2. 5. Những kỹ năng giáo viên cần có khi soạn bài trắc nghiệm.................... 11
1. 3. Các hình thức câu trắc nghiệm ...................................................................... 12
1. 3. 1. Loại câu trắc nghiệm “ đúng-sai” ........................................................... 12
1. 3. 2. Loại câu hỏi trắc nghiệm “điền khuyết”................................................. 12
1. 3. 3. Câu trắc nghiệm ghép đôi ....................................................................... 12
1. 3. 4. Câu trắc nghiệm hỏi – đáp ngắn ............................................................. 13
1. 4. Phân tích câu trắc nghiệm .............................................................................. 13
1. 4. 1. Mục đích và phương pháp phân tích các câu hỏi trắc nghiệm ............... 13
1. 4. 2. Cơng thức tính và giải thích ý nghĩa độ khó câu trắc nghiệm................ 13


1. 4. 3. Cơng thức tính và giải thích ý nghĩa độ phân cách câu (dùng trong lớp
học) ..................................................................................................................... 14
1.4.4. Phân tích các mồi nhử và một số tiêu chuẩn để chọn được câu hỏi tốt ... 16
1. 5. Hệ thống lý thuyết hóa học lớp 11 ................................................................. 16
1. 5. 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng phần hóa hữu cơ lớp 11 [8] ...................... 16
1. 5. 2. Phân phối số lượng câu hỏi theo mức độ nhận thức .............................. 21
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 21
Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 CỦA LÀO VÀ VIÊT NAM ............................ 23
2.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chương IV: Đại cương hóa học hữu cơ .. 23
2.1.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cần kiểm tra................................ 23
2.1.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương IV ................................................ 23
2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chương V: Hitrocacbon no ..................... 30
2.2.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cần kiểm tra................................ 30

2.2.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương V ................................................. 31
2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chương VI: Hitrocacbon không no ........ 42
2.3.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cần kiểm tra................................ 42
2.3.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương VI ................................................ 43
2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chương VII: Hitrocacbon thơm .............. 53
2.4.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cần kiểm tra................................ 53
2.4.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương VII ............................................... 54
2.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chương VIII: Dẫn xuất halogen-AncolPhenol .................................................................................................................... 61
2.5.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cần kiểm tra................................ 61
2.5.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương VIII ............................................. 62
2.6. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chương IX: Andehit – Xeton – Axit
Cacboxylic ............................................................................................................. 77
2.6.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cần kiểm tra................................ 77
2.6.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương IX ................................................ 78


Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 91
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 93
3. 1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 93
3. 2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 93
3. 3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ............................................................. 94
3. 3. 1. Dạy thực nghiệm .................................................................................... 94
3. 3. 2. Tiến hành kiểm tra .................................................................................. 94
3. 3. 3. Dùng thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.......................... 94
3.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 96
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm...................................................................... 105
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109
1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 109
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHCH

: Hợp chất hữu cơ

CTPT

: Công thức phân tử

ĐC

: Đối Chứng

GV

: Giáo Viên

HS

: Học sinh

K, G

: Khá, Giỏi

Pthh


: Phương trình hóa học

SGK

: Sách giáo khoa

TB

: Trung bình

THPT

: Trung học phổ thơng

TN

: Thực nghiệm

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan

YK

: Yếu kém


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 : Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra số 1 (15 phút) .......................................... 96
Bảng 3. 2 : Bảng phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 1(15 phút).................... 97

Bảng 3. 3. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra số 1(15 phút)........................................ 97
Bảng 3. 4 Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1(15 phút) ...................... 98
Bảng 3. 5: Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra số 2 (45 phút) ........................................ 100
Bảng 3. 6 : Bảng phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2(45 phút).................. 100
Bảng 3. 7. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra số 2(45 phút)...................................... 100
Bảng 3. 8 : tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2(45phút) ...................... 101
Bảng 3. 9: Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra số 3 (60 phút) ........................................ 102
Bảng 3. 10 : Bảng phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 3(60 phút) ............... 103
Bảng 3. 11. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra số 3(60phút) .................................... 103
Bảng 3. 12: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 3(60phút) .................. 104


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3. 1: Biểu đồ phân loại học sinh (a)và đồ thị đường lũy tích (b) bài kiểm tra
lần 1cặp TN 1 -ĐC 1 (15 phút) .................................................................................................... 98
Hình 3. 2: Biểu đồ phân loại học sinh(a) và đồ thị đường lũy tích (b) bài kiểm tra
lần1, cặp TN 2 -ĐC 2 (15 phút) .................................................................................................... 99
Hình 3. 3: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b) bài kiểm tra
lần1, cặp TN 3 -ĐC 3 (15 phút) ................................................................................................... 99
Hình 3. 4: Biểu đồ phân loại học sinh(a) và đồ thị đường lũy tích (b) bài kiểm tra
lần 2, cặp TN 1 -ĐC 1 (45 phút) ............................................................................................... 101
Hình 3. 5: Biểu đồ phân loại học sinh (a) và đồ thị đường lũy tích(b) bài kiểm tra
lần 2, cặp TN 2 -ĐC 2 (45 phút) ............................................................................................... 101
Hình 3. 6: Biểu đồ phân loại họcz sinh (a) và đồ thị đường lũy tích (b) bài kiểm tra
lần 2, cặp TN 3 -ĐC 3 (45 phút) ............................................................................................... 102
Hình 3. 7. Biểu đồ phân loại học sinh và đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3,
cặp TN 1 -ĐC 1 (60phút) ............................................................................................................. 104
Hình 3. 8. Biểu đồ phân loại học sinh(a) và đồ thị đường lũy tích(b) bài kiểm tra
lần 3, cặp TN 2 -ĐC 2 (60phút) ................................................................................................ 105
Hình 3. 9: Biểu đồ phân loại học sinh (a)và đồ thị đường lũy tích (b) bài kiểm tra

lần 3cặp TN 3 -ĐC 3 (60phút) ................................................................................................... 105


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Kiểm tra và đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học,
nó đảm nhận một chức năng lý luận cơ bản, đóng vai trị giai đoạn kết thúc của
q trình dạy học. Hai hình thức kiểm tra đánh giá được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay là:
- Trắc nghiệm luận đề.
- Trắc nghiệm khách quan.
1. Trắc nghiệm luận đề
- Ưu điểm
+ Soạn đề nhanh.
+ Đánh giá được sự trình bày nhận thức của học sinh.
- Nhược điểm.
+ Chỉ kiểm tra được những phần trọng tâm của chương trình. Khi chấm bài
khơng hồn tồn cơng bằng.
2. Trắc nghiệm khách quan
- Ưu điểm:
+ Kiểm tra tồn bộ chương trình, chống tình trạng học sinh học tủ. Chấm bài
nhanh và công bằng.
+ Có thể kiểm tra đánh gia trên diện rộng.
+ Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
+ Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra của học sinh.
- Nhược điểm :
+ Soạn đề thi tốn nhiều thời gian.

+ Không kiểm tra được bề sâu của kiến thức.
+ Không rèn luyện được khả năng nói viết.
+ Khơng kiểm tra được kĩ năng thực hành, thí nghiệm.


2

Ở Việt Nam đã được áp dụng từ năm 2005-2006, nên học sinh quen cách học
và các môn học đã có ngân hàng đề vì thế nên kiểm tra đánh giá bằng trắc
nghiệm khách quan thuận lợi và học sinh cũng đã quen học và làm bài kiểm tra
bằng trắc nhiệm khách quan.
Hiện nay ở Lào cũng bắt đầu sử dụng phương pháp trắc nhiệm khách quan vì
thế khi làm xong tiểu luận này, sau khi kết thúc khóa học em sẽ áp dụng trong
trường em dạy học.
Bên cạnh đó, trắc nghiệm khách quan cũng có những khó khăn nhất định khi
sử dụng. Xuất phát từ thực tế dạy và học trong những năm gần đây cho thấy trắc
nghiệm khách quan tuy được sử dụng ngày càng phổ biến nhưng vẫn chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn do
+ Giáo viên chưa có nhận thức đầy đủ về ích lợi của trắc nghiệm khách quan
và chưa được tập huấn bài bản các kỹ năng cần thiết để soạn thảo bài trắc
nghiệm nên quá trình soạn thảo và đem ra sử dụng cịn nhiều khó khăn. Điều đó
cũng dẫn đến một vấn đề là học sinh chưa thích ứng được với hình thức kiểm tra,
đánh giá mới này nên kết quả đạt được chưa cao, có thể nói là điểm số giảm sút
rất nhiều so với bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm luận đề. Thêm vào đó,
các em cũng đang loay hoay trong việc tìm ra phương pháp học phù hợp đối với
hình thức kiểm tra này.
+ Hiện nay chưa có ngân hàng câu hỏi đề thi trắc nghiệm khách quan cho
từng môn học, cấp học. Nếu muốn áp dụng đưa trắc nghiệm khách quan vào bài
kiểm tra, giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để soạn thảo. Việc khơng có ngân
hàng đề trắc nghiệm cũng dẫn đến việc các giáo viên khơng có cơ hội trao đổi

kinh nghiệm, rút ra ưu nhược điểm của các câu hỏi trước khi đem ra sử dụng.

2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2. 1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thơng Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào.
2. 2. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập sách giáo khoa Hoá
học 11 cơ bản và phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra – đánh
giá thành quả học tập.

3. Mục đích của đề tài


3

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương trình Hố học
lớp11 để đưa vào giảng dạy ở trường THPTcủa Lào.

4. Nhiệm vụ của đề tài
4. 1. Nghiên cứu lý thuyết về trắc nghiệm khách quan.
4. 2. Nghiên cứu chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 của Lào và Việt Nam
4. 3 Xây dưng hệ thống câu hỏi và bài tập trắc nghiệm khách quan.
4. 4. Tiến hành thực nghiệm, xử lý và phân tích kết quả thu được để đánh giá
hiệu quả của hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hóa hữu cơ lớp 11 để
kiểm tra đánh giá Hoá học lớp 11cơ bản.
4. 5. Xử lý kết quả thu được bằng phần mềm thống kê để đánh giá các câu hỏi
trắc nghiệm, phân loại, đề xuất việc sửa chữa các câu hỏi hoặc các mồi nhử cho
phù hợp.


5. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương trình Hoá
học hữu cơ lớp 11 kết hợp với việc sử dụng một cách thích hợp của giáo viên
trong q trình dạy học, chắc chắn sẽ thu được kết quả cao trong việc kiểm tra –
đánh giá kết quả học tập bộ mơn Hố học hữu cơ của học sinh nói riêng và nâng
cao hiệu quả dạy và học bộ môn Hố học nói chung.

6. Điểm mới của luận văn
6. 1. Về mặt lý luận
Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan khơng cịn là vấn đề mới vì hiện
nay có khá nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên đề tài có những
đóng góp đáng kể về mặt lý luận như sau:
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hóa hữu cơ lớp 11 để
kiểm tra đánh giá trình độ học sinh lớp 11 cơ bản nhằm hỗ trợ giáo viên có một
hệ thống câu hỏi để sử dụng trong quá trình dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11.
- Các dạng câu trắc nghiệm khách quan trong đề tài đã được tiến hành thực
nghiệm ở các cặp lớp và sau đó tiến hành xử lý thống kê để đánh giá mức độ tin
cậy của câu hỏi.
- Ngồi ra, đề tài cịn mở ra hướng nghiên cứu cho các đề tài sau bằng cách
đề xuất việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra – đánh giá
cũng như trong quá trình dạy học Hoá học.


4

6. 2. Về mặt thực tiễn
Nội dung luận văn giúp giáo viên có thêm tư liệu tham khảo trong quá trình
dạy học. Đồng thời, nội dung này cũng là những gợi ý cần thiết cho các đồng
nghiệp them thảo đề giảng dạy chương trình hố học hữu cơ lớp 11.


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan.
- Truy cập thơng tin trên internet.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống, khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Trò chuyện.
- Điều tra.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Các phương pháp tốn học

- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. 1. Tổng quan về đo lường và trắc nghiệm
1. 1. 1. Một số khái niệm cơ bản
* Đo lường
Đo lường là q trình thực hiện một cách mơ tả bằng con số mức độ mà
một cá nhân đã đạt được (hay đã có) một đặc điểm nào đó (thí dụ: khả năng, thái
độ).
Trong cuộc sống thường ngày, muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường
trước (cho dù dưới dạng nào). Nhu cầu đo lường đặc biệt không thể thiếu trong

giáo dục.
Những hình thức đo lường kết quả học tập của học sinh được sử dùng
nhiều nhất từ trước đến này trong giáo dục là quan sát, vấn đáp, viết (luận đề
hoặc trắc nghiệm khách quan).
Một dụng cụ đo lường tốt cần đảm bảo hai đặc điểm: đạt được tính tin cậy
và tính giá trị.
* Trắc nghiệm
Trắc nghiệm là dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các
động thái để trả lời cho câu hỏi “ Thành tích của cá nhân như thế nào, so sánh
với những người khác hay so với một lĩnh vực các nhiệm vụ học tập được dự
kiến?”.
Cần hiểu một cách đúng đắn khái niệm trắc nghiệm tránh hiểu lầm trắc
nghiệm khác với hình thức tự luận; vì cả tự luận và trắc nghiệm khách quan đều
thuộc về trắc nghiệm.
* Đánh giá
Đánh giá là phương tiện để xác định các mục đích và mục tiêu của một
cơng việc có đạt được hay khơng. Nó cũng bao gồm việc xem xét các phương
tiện đang được sử dụng đề đạt đến mục đích và mục tiên. Đánh giá làm rõ các
sản phẩm có được ngồi dự kiến, cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực, từ các hoạt
động bổ trợ.
Đánh giá còn là q trình thu thập, phân tích và giải thích thơng tin một cách
có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu giáo huấn về phía học
sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định tính (quan sát) hay định
lượng (đo lường)


6

* Một số hình thức đánh giá
- Đánh giá khởi sự là lối đánh giá liên quan đến thành tích ban đầu (đầu vào)

của học sinh trước khi khởi sự việc giảng dạy mới. Câu hỏi đặt ra là: học sinh có
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể tiếp thu nội dung giảng dạy mới
hay chưa? Họ đã đặt các mục tiêu giáo huấn tính đến mức độ nào rồi?.
- Đánh giá hình thành là lối đánh giá được dùng để theo dõi sự tiến bộ của
học sinh trong thời gian giảng dạy nhằm mục đích cung cấp sự phản hồi liên tục
cho cả giáo viên lẫn học sinh. Sự phản hồi này có thể cung cấp thông tin cho giáo
viên để điều chỉnh việc giảng dạy và tổ chức phụ đạo cho cá nhân hay nhóm học
sinh nếu cần.
- Đánh giá chẩn đốn liên quan đến những khó khăn của học sinh trong việc
học tập. Các khó khăn này xảy ra liên tục hay lặp đi lặp lại nhiều lần, mặc dù
giáo viên đã cố gắng điều chỉnh bằng mọi cách và mọi phương tiện có sẵn. Trong
trường hợp đó, cần phải có lối đánh giá chẩn đoán chi tiết hơn nhằm phát hiện ra
những nguyên nhân căn bản của các khó khăn ấy và đề ra các biện pháp sửa
chữa.
- Đánh giá tổng kết thường được thực hiện vào cuối thời kì giảng dạy một
khóa học hay một đơn vị học tập nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu
giảng huấn và thường được sử dụng để cho điểm ở lớp hay xác nhận học sinh đã
nắm vững thành thạo các kết quả học tập dự kiến. Ngồi ra, nó cịn có thể cung
cấp các thông tin cần thiết để phê phán tính thích hợp của các mục tiêu mơn học
và các hiệu quả giảng dạy.
1. 1. 2. Luận đề và trắc nghiệm khách quan
Luận đề và trắc nghiệm khác quan đều là những phương tiện kiểm tra khả
năng học tập, cần lưu ý cả hai dạng trên đều là trắc nghiệm. Các bài kiểm tra
thuộc loại luận đề xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học của chúng ta là các
bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của học sinh về môn học và điểm số về
các bài khảo sát ấy là những số đo lường khả năng của chúng. Gọi là trắc nghiệm
khách quan đề phân biệt với trắc nghiệm luận đề nhằm phân biệt một hình thức
thí sinh phải viết ra các câu trả lời; trong khi đó hình thức cịn lại (trắc nghiệm
khách quan) chỉ u cầu chọn đáp án đúng nhất trong số các đáp án mà đề đã
cho ở dưới phần câu hỏi của đề.

• Một số điểm khác biệt và tương đồng của luận đề và trắc
nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khác luận đề ở các điểm dưới đây:


7

- Một câu hỏi luận đề buộc thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời và diễn tả
nó bằng ngơn ngữ của chính mình. Mặt khác, một câu hỏi trắc nghiệm khách
quan buộc thí sinh phải chọn câu trả lời đúng nhất trong một số câu đã cho sẵn.
- Một bài luận đề gồm số câu hỏi tương đối ít và có tính cách tổng qt, địi
hỏi thí sinh phải triển khai câu trả lời bằng lời văn dài dòng; trong khi một bài
trắc nghiệm khách quan thường gồm nhiều câu hỏi có tính cách chun biệt chỉ
địi hỏi những câu trả lời ngắn gọn.
- Trong khi làm một bài luận đề, thí sinh phải bỏ ra phần lớn thời gian để suy
nghĩ và viết; còn để làm một bài trắc nghiệm, thí sinh dùng nhiều thì giờ để đọc
và suy nghĩ.
- Chất lượng của bài trắc nghiệm khách quan được xác định một phần lớn do
kỹ năng của người soạn thảo bài trắc nghiệm; chất lượng bài luận đề phụ thuộc
vào kỹ năng của người chấm bài.
- Bài thi theo lối luận đề tương đối dễ soạn nhưng khó chấm và khó cho điểm
chính xác; trong khi đó bài trắc nghiệm khách quan dễ soạn, việc chẩm và cho
điểm tương đối dễ dàng và chính xác hơn.
- Với luận đề, thí sinh được tự do bộc lộ bản thân qua câu trả lời, còn người
chấm cũng được tự do cho điểm câu trả lời theo xu hướng riêng của mình,
Ngược lại, với trắc nghiệm khách quan, người soạn thảo có nhiều tự do bộc lộ
kiến thức và các giá trị mình qua việc đặt các câu hỏi nhưng chỉ cho thí sinh
quyền tự do chứng tỏ mức độ hiểu biết của mình qua tỉ lệ câu trả lời đúng.
- Trong các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, nhiệm vụ của người học, và trên
cơ sở đó giám khảo thẩm định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ ấy, được phát

biểu một cách rõ ràng hơn trong các bài luận đề.
- Một bài trắc nghiệm cho phép, đôi khi khuyến khích sự phỏng đốn; cịn bài
luận đề đơi khi cho phép hoặc khuyến khích sự “lừa phỉnh” (đưa ra ngơn từ q
hoa mỹ hoặc những bằng chứng khó xác định được).
- Sự phân bố điểm số trong bài luận đề có thể được kiểm sốt một phần lớn
do người chấm (ấn định điểm tối đa và tối thiểu). Ngượi lại, bài trắc nghiệm
khách quan thì phân bố điểm số thí sinh hồn tồn quyết định do bài trắc nghiệm
khách quan.
Trắc nghiệm khách quan và luận đề tương đồng ở những điểm sau:
- Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài
khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được.


8

- Đều được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt đến các mục
tiêu: hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng dụng kiến
thức trong việc giải quyết các vấn đề.
- Đều địi hỏi sự vận dụng ít nhiều các phán đoán chủ quan.
- Giá trị của luận đề hay trắc nghiệm khách quan đều phụ thuộc vào tính
khách quan và tính đáng tin cậy của chúng.
Bảng 1. 1. Khi nào thì sử dụng trắc nghiệm khách quan hay luận đề
Trường hợp nên sử dụng luận đề

Trường hợp nên sử dụng trắc nghiệm
khách quan
1. Khi cần khảo sát kết quả học tập của số
đông học sinh hay muốn sử dụng bài khảo
sát ấy vào một lúc khác.
2. Khi ta muốn có những điểm số đáng tin

cậy, không phụ thuộc phần lớn vào chủ
quan của người chấm bài.
3. Khi các yếu tố cơng bằng, vơ tư, chính
xác được coi là yếu tố quan trọng nhất của
việc thi cử.
4. Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã
được dự trữ sẵn và cấu trúc lại một bài trắc
nghiệm mới. Đặc biệt, ta muốn chấm
nhanh và công bố kết quả sớm.
5. Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học
vẹt, gian lận trong thi cử.

1. Khi nhóm học sinh dự thi hay
kiểm tra khơng quá đông và đề thi
chỉ dùng một lần, không dùng lại
nữa.
2. Khi giáo viên cố gắng khuyến
khích và khen thưởng sự phát triển
kỹ năng diễn tả bằng văn viết của
học sinh.
3. Khi giáo viên muốn tìm hiểu
thêm về quá trình tư duy và diễn
biến tư tưởng của học sinh về một
vấn đề nào đó ngồi việc khảo sát
kết quả học tập của các em.
4. Khi giáo viên tin tưởng vào khả
năng phê phán và chấm bài luận đề
một cách vô tư và chính xác hơn.
5. Khi khơng có thời gian đề soạn
thảo bài khảo sát nhưng có thời

gian chấm bài.
Ngồi ra, trắc nghiệm khách quan và luận đề có thể sử dụng trong các trường
hợp sau:
1. Đo lường tất cả kết quả học tập mà bài khảo sát viết có thể đo lường được.
2. Khảo sát khả năng nhận thức mức độ từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp
như:
- Khả năng hiểu biết và áp dụng nguyên lý.
- Khả năng suy nghĩ có phê phán.
- Khả năng giải quyết vấn đề.
- Khả năng những sự kiện thích hợp và các nguyên tắc để phối hợp chúng lại với
nhau nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.


9

3. Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.
Từ những điều đã trình bày ở trên, ta có thể so sánh tổng kết hai hình thức kiểm
tra như sau:
Bảng 1. 2. So sánh luận đề và trắc nghiệm khách quan
Luận đề
Ưu điểm Soạn đề nhanh, ít tốn cơng sức
kiểm tra sâu về một đề (hiểu và
vận dụng kiến thức).
Rèn luyện cho học sinh khả
năng trình bày ngơn ngữ viết.
Kiểm tra quá trình suy nghĩ,
nhiệt tình hứng thú của học sinh
đối với nội dung kiểm trả.

Nhược

điểm

Trắc nghiệm khách quan
Có thể đo lường một cách đa
dạng và khách quan với mức độ
nhận thức từ đơn giản chỉ biết
đến các hình thức phức tạp hơn,
trừ hình thức tổng hợp.
Vì học sinh ghi rất ít, nên trong
một thời gian tương đối ngắn
cũng có thể đánh giá một lượng
đáng kể các kiến thức cần thiết.
Chấm điểm được thực hiện khách
quan vì khơng cần diễn dịch ý
tưởng của học sinh như trong bài
viết.
Có thể đặt ra những câu hỏi trắc
nghiệm đòi hỏi học sinh phải
phân biệt được các câu trả lời có
mức độ đúng chỉ hơn kém nhau
đơi chút.
Do có nhiều câu trả lời nên học
sinh phải chọn được câu trả lời
đúng và giảm thiểu khả năng
đốn mị so với kiểu câu hỏi
Đúng/Sai.
Lượng thơng tin phản hồi rất lớn,
nếu biết xử lí sẽ giúp điều chỉnh
và cải thiện tình hình chất lượng
giáo dục.

Khơng kiểm tra được bề rộng Soạn đề thi tốn kém, khó khăn,
của kiến thức.
lâu.
Kết quả bài kiểm tra phụ thuộc Không kiểm tra được bề sâu của
rất nhiều vào cách chấm của kiến thức.
giáo viên.
Khơng rèn luyện được khả năng
nói.
Khơng kiểm tra khả năng sang
tạo, khả năng tổng hợp kiến thức
cũng như phương pháp tư duy,
giải thích chứng minh của học
sinh.
Khơng kiểm tra được kĩ năng


10

thực hành, thí nghiệm.
Học sinh có thể chọn đúng ngẫn
nhiên.
Học sinh dễ quay cóp.

1. 2. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm dùng trong lớp học
1. 2. 1. Mục đích của một bài trắc nghiệm
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau nhưng
bài trắc nghiệm có ích lợi và hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để phục vụ cho
một mục đích chuyên biệt nào đó. Nếu bài trắc nghiệm là bài thi cuối học kỳ
nhằm cho điểm và xếp hạng học sinh thì các câu hỏi phải được soạn thảo làm sao
để điểm số phân tán rộng, có thể phân loại được học sinh khá giỏi hoặc trung

bình-yếu. Ngược lại, nếu bài kiểm tra thông thường nhằm kiểm tra những hiểu
biết tối thiểu về kiến thức đã học trong chưng trình thì ta cần soạn những câu hỏi
sao cho học sinh dễ đạt điểm tối đa, nếu các em thực sự tiếp thu được bài học,
đồng nghĩa với việc người giáo viên đạt được sự thành cơng trong giảng dạy.
Ngồi ra, ta có thể soạn bài trắc nghiệm nhằm mục đích chẩn đốn, tìm ra
điểm mạnh-yếu của học sinh nhằm quy hoạch việc giảng dạy đạt hiệu quả hơn.
Với loại trắc nghiệm này, cần soạn thảo làm sao để tạo cơ hội cho học sinh phạm
tất cả mọi sai làm có thể nếu chưa học kỹ bài. Bên cạnh đó, ta có thể dùng trắc
nghiệm nhằm mục đích tập luyện, giúp học sinh hiểu hơn, đồng thời làm quen
dần với hình thức kiểm tra này. Với loại trắc nghiệm này, ta không cần ghi điểm
số của học sinh.
Tóm lại, bài trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích. Người soạn thảo
bài trắc nghiệm cần nắm rõ mục đích của mình thì mới soạn thảo trắc nghiệm có
giá trị, vì chính mục đích này chi phối nội dung cũng như hình thức bài trắc
nghiệm dự định soạn thảo.
1. 2. 2. Phân tích nội dung mơn học
Phân tích nội dung mơn học bao gồm công việc xem xét và phân biệt bốn loại
học tập:
*(1): Những thơng tin mang tính chất sự kiện mà HS phải nhớ hay nhận ra.
*(2): Những khái niệm và ý tưởng cần học sinh giải thích hay minh họa.
*(3): Những ý tưởng phức tạp cần được giải thích hay giải nghĩa.
*(4): Những thông tin, ý tưởng, kỹ năng cần được ứng dụng hay chuyển dịch
sang một tình huống hay hoàn cảnh mới.


11

Có thể trình bày ngắn gọn việc phân tích nội dung mơn học gồm các bước sau:
- Bước 1: Tìm ra ý tưởng chính yếu của mơn học.
- Bước 2: Chọn từ ngữ, những nhóm chữ, kí hiệu (nếu có) nhằm yêu cầu học sinh

giải nghĩa, tức là buộc học sinh phải nắm mối liên hệ giữa các khái niệm.
- Bước 3: Phân loại hai hạng thơng tin được trình bày trong môn học.
- Bước 4 : Chọn một số thơng tin và ý tưởng địi hỏi học sinh phải có khả năng
ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vần đề trong tình huống mới. Những
thơng tin loại này có thể được khảo sát bằng nhiều cách như đối chiếu, nêu ra sự
tương đồng hay dị biệt, đặt ra những bài tốn, những tình huống địi hỏi học sinh
áp dụng những điều đã học để giải quyết.
1. 2. 3. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
Một trong những phương pháp thông dụng là lập một bảng quy định hai
chiều, với một chiều (ngang hay dọc) biểu thị cho nội dung và chiều kia biểu thị
cho quá trình tư duy (mục tiêu) mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát. Mỗi phạm trù
trong hai phạm trù tổng quát ấy lại được phân ra thành nhiều phạm trù nhỏ khác
(từ 4 hay 5 cho đến 10 hay 12 phạm trù) tùy theo tính chất của đơn vị học tập và
tính chất phức tạp của các mục tiêu của đơn vị ấy, và một phân nào cũng tùy theo
mức độ chi tiết mà người soạn thảo muốn khảo sát qua bài trắc nghiệm của mình.
Ta có thể chọn ba hay bốn phạm trù lớn cho mỗi chiều, sau đó sẽ phân phạm trù
lốn thành những phạm trù nhỏ.
1. 2. 4. Số lượng câu hỏi trong bài trắc nghiệm
Số câu hỏi bài trắc nghiệm khách quan thường gồm 20 câu (nếu kiểm tra
ngắn) đến 100 câu (nếu dùng đánh giá cuối khóa hay thi cử). Tuy nhiên, cũng
cần chú ý đến cấu trúc để thi trắc nghiệm của các mơn thi trong kì thi tốt nghiệp
trung học phổ thông hay tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đó, số
lượng câu hỏi thường là 40 câu, 50 câu hoặc 60 câu.
Số câu trong bài trắc nghiệm được quyết định bởi những yếu tố : mục tiêu đánh
giá đạt ra, thời gian vả điều kiện cho phép, độ khó của câu trắc nghiệm.
Thời gian làm bài trắc nghiệm tùy thuộc vào số lượng câu hỏi cũng như độ khó
của nó. Có thể dao động từ 15 phút đến 45phút hay 60 phút. Bài trắc nghiệm có
thể làm tối đa trong 120 phút.
1. 2. 5. Những kỹ năng giáo viên cần có khi soạn bài trắc nghiệm
Việc soạn thảo một bài trắc nghiệm không phải là việc quá khó khăn đối với giáo

viên đứng lớp. Tuy nhiên, để soạn được một bài trắc nghiệm có tính tin cậy cao,


12

có giá trị để đánh giá cơng bằng, người giáo viên cần thực hiện những điều sau
đây:
1. Được học về đo lường và đánh giá trong giáo dục.
2. Được học về cách soạn thảo trắc nghiệm khách quan.
3. Được học về thống kê ứng dụng trong tâm lý và giáo dục.
4. Là một giáo viên dạy chun mơn có trình độ.

1. 3. Các hình thức câu trắc nghiệm
1. 3. 1. Loại câu trắc nghiệm “ đúng-sai”
Đây là hình thức câu hỏi trắc nghiệm hoặc là một câu phát biểu khi soạn thảo
khơng nên trích đoạn trong sách giáo khoa và cần soạn những câu khiến học sinh
phải suy luận, tìm tịi mới có thể trả lời được. Tránh những câu quá phức tạp,
nhiều ý làm học sinh bị rối xong cũng khơng được đơn giản q.
Ví dụ : Tất cả ankan không tham gia phản ứng cộng, một số xicloankan có thể
tham gia phản ứng cộng.
Đúng

Sai

Vì người làm trắc nghiệm chỉ có thể chọn 1 trong 2 lựa chọn để trả lời nên trắc
nghiệm này được gọi là trắc nghiệm hai lựa chọn.
1. 3. 2. Loại câu hỏi trắc nghiệm “điền khuyết”
Đây là hình thức câu trắc nghiệm có dạng câu hoặc đoạn câu có một khoảng
trống để người trả lời bài trắc nghiệm chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống
đó.

Ví dụ : Những hiđrocacbon mạch hở có………………. . trong phân tử là anken.
1. 3. 3. Câu trắc nghiệm ghép đôi
Câu trắc nghiệm loại này gồm 2 cột từ / ngữ xếp lộn xộn mà mỗi từ ngữ của cột
này có thể ghép với 1 hay nhiều từ / ngữ cột kia một cách có ý nghĩa, hợp logic.
Ví dụ : Chọn cấu hình electron ở cột II ghép vào chỗ trống ở cột I cho thích hợp :
Cột I

Cột II

A. 147 N có cấu hình electron

1. 1s22s22p6

B. 147 N 3− có cấu hình electron

2. 1s22s22p63s1


13

C. 1123 Na có cấu hình electron
D.

23
11

Na + có cấu hình electron

3. 1s22s22p3
4. 1s22s22p6

5. 1s22s22p5
6. 1s22s1

1. 3. 4. Câu trắc nghiệm hỏi – đáp ngắn
Câu trắc nghiệm này bao hàm một câu hỏi ngắn, đòi hỏi tự trả lời bằng câu đáp
ngắn nhất (thường bằng 1 hoặc 2 từ).
Ví dụ : Hợp chất Na+Cl- là một hợp chất ion. Nhìn vào cơng thức đó, hãy xét
xem
A. Na nhường hay nhận electron và nhường bao nhiều electron ?
B. Cl nhường hay nhận electron và nhận bao nhiều electron ?

1. 4. Phân tích câu trắc nghiệm
1. 4. 1. Mục đích và phương pháp phân tích các câu hỏi trắc nghiệm
♦ Mục đích
Việc phân tích các câu hỏi trắc nghiệm giúp cho người soạn thảo:
-Biết được những câu hỏi nào là quá khó, câu hỏi nào là quá dễ đối với thí sinh.
-Từ hệ thống các câu hỏi đã soạn thảo, lựa ra được các câu có độ phân cách cao,
nghĩa là các câu hỏi phân biệt được học sinh giỏi và học sinh kém.
-Thơng qua việc phân tích, nắm được lý do vì sao câu trắc nghiệm khơng đạt
được hiệu quả mong muốn và cần sửa đổi như thế nào để tốt hơn.
Các câu hỏi trắc nghiệm sau khi được thử nghiệm và phân tích sẽ có khả năng
đạt được độ tin cậy cao.
♦ Phương pháp
Khi tiến hành phân tích câu trắc nghiệm, người soạn thảo phải chú ý cả ba
phương diện sau; đó là tìm các giá trị độ khó câu, độ phân cách câu và thẩm định
các mồi nhử.
1. 4. 2. Cơng thức tính và giải thích ý nghĩa độ khó câu trắc nghiệm
♦ Cơng thức tính độ khó câu
Độ khó câu trắc nghiệm=Trị số p của câu i



14

Số người trả lời đúng câu i
P =

x 100%
Số người làm bài trắc nghiệm

♦ Xác định độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm
-Cơng thức tính
Độ khó câu trắc nghiệm =

100% + % may rủi
2

-Đánh giá độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm khách quan có 4 loại lựa chọn
+Tỉ lệ may rủi =1/4 = 25%
+ Độ khó vừa phải = (100%+% may rủi)/2=(100% + 25%)/2 = 62. 5%
+Nói cách khách, độ khó của câu trắc nghiệm khách quan loại 4 lựa chọn được
xem là vừa phải nếu có 62. 5% học sinh trả lời đúng câu ấy.
-Xét một cách tương đối, ta có thể phân loại độ khó câu trắc nghiệm như sau:

Độ khó
0. 00-0. 20
0. 21-0. 40
0. 41-0. 60
0. 61-0. 80
0. 81-1. 00


Đánh giá mức độ
khó
Rất khó
Khó
Trung bình
Dễ
Rất dễ

1. 4. 3. Cơng thức tính và giải thích ý nghĩa độ phân cách câu (dùng trong
lớp học)
♦ Mục đích của việc phân tích độ phân cách câu
Khi tiến hành soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm, người soạn thảo mong muốn kết
quả thực nghiệm phân biệt được học sinh giỏi và học sinh kém, nghĩa là phải làm
sao để câu trắc nghiệm có khả năng phân cách cao. Như vậy, phân tích độ phân
cách câu là kiểm tra xem câu hỏi đó có khả năng phân loại học sinh tốt hay
khơng.
Để xác định dộ phân cách câu, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách sau
*Cách 1 (dùng trong lớp học)


15

-Bước 1: Xếp các bảng trả lời đã được chấm theo thứ tự tổng điểm từ cao xuống
thấp.
-Bước 2 : Căn cứ trên tổng điểm bài trắc nghiệm, lấy 27% số người được điểm
cao nhất – xếp vào nhóm giỏi (nhóm cao) và 27% số người có điểm thấp nhất –
xếp vào nhóm kém (nhóm thấp).
-Bước 3 : Lập bảng cho từng câu trắc nghiệm hay bảng tỉ lệ phần trăm làm đúng
các câu trắc nghiệm với nhóm cao và nhóm thấp.
-Bước 4 : Tính độ phân cách câu (D) theo cơng thức:

Số người làm đúng ở nhóm cao – số người làm đúng ở nhóm thấp
D=
100%

x
Số người 1 nhóm

D= tỉ lệ % nhóm cao làm đúng câu trắc nghiệm – tỉ lệ % nhóm thấp làm đúng
câu trắc nghiệm

*Cách 2 (dùng trên máy tính)
Dùng cơng thức tương quan điểm nhị phân, đó là tương quan cặp giữa điểm câu
trắc nghiệm với tổng điểm bài trắc nghiệm, tính trên N người.
Rpbis =

Mp − Mq

σ tt

pq

Mp= tổng điểm trung bình các bài làm đúng câu i
Mq= tổng điểm trung bình các bài làm sai câu i
σ tt = độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm
p = tỉ lệ người làm đúng câu i
q = tỉ lệ người làm sai câu i
♦ Giải thích ý nghĩa độ phân cách câu (D)
- Độ phân cách câu giới hạn từ mức -1. 00 đến +1. 00. Nếu trong một câu mà
tất cả nhóm cao đều làm đúng, cịn tất cả ở nhóm thấp đều làm sai thì D = +1. 00,
hoặc nếu tất cả ở nhóm thấp đều làm đúng cịn tất cả ở nhóm cao đều làm sai thì



16

D = -1. 00. Câu như vậy có phân cách tuyệt đối, trường hợp này ta thường phải
loại bỏ.
- D = từ 0. 40 trở lên : câu có độ phân cách rất tốt.
- D = từ 0. 30 đến 0. 39 : câu có độ phân cách khá tốt, nhưng có thể làm cho
tốt hơn.
- D = từ 0. 20 đến 0. 29 : câu có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
- D = từ 0. 19 trở xuống hay âm (nhóm thấp đúng nhiều hơn nhóm cao): câu
có độ phân cách kém, cần loại bỏ hay phải gia cơng sửa chữa nhiều.
1.4.4. Phân tích các mồi nhử và một số tiêu chuẩn để chọn được câu hỏi tốt
♦ Phân tích các mồi nhử
Ngồi phân tích độ khó và phân cách câu, ta có thể làm cho câu trắc nghiệm trở
nên tốt hơn bằng cách phân tích các mồi nhử, nghĩa là xem xét tần số đáp án sai
cho mỗi câu hỏi.
Thông thường, với các lựa chọn là mồi nhử, ta mong muốn số người ở nhóm cao
chọn ít hơn số người ở nhóm thấp. Nếu có trường hợp ngược lại (tức là số người
ở nhóm cao chọn nhiều hơn), ta phải đọc lại câu nhiễu này, xem xét về ngữ
nghĩa và các dấu hiệu chứa đựng trong nó, có làm cho câu này thực sự là sai hay
không. Khi cần thiết ta phải so sánh nó với câu được gọi là đáp án đúng.
♦ Một số tiêu chuẩn để chọn được câu hỏi tốt
Để lựa chọn được các câu hỏi tốt, phải chú ý những câu trắc nghiệm có độ khó
quá thấp hay quá cao, đồng thời có độ phân cách quá thấp hoặc âm, là những câu
kém cần xem xét lại để loại bỏ đi hay sửa chữa lại cho tốt hơn.
Với lựa chọn đúng trong câu trắc nghiệm, số người trả lời đúng ở nhóm cao sai
nhiều hơn số người trả lời đúng ở nhóm thấp.
Với lựa chọn sai (mồi nhữ), số người ở nhóm cao lựa chọn câu này phải ít hơn số
người lựa chọn câu này ở nhóm thấp.


1. 5. Hệ thống lý thuyết hóa học lớp 11
1. 5. 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng phần hóa hữu cơ lớp 11 [8]
Bảng 1. 3. Mục tiêu dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11
CHỦ ĐỀ
1.

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Chương IV : Đại cương hóa học hữu cơ
Thành • Kiến thức : biết được


17

phần
nguyên tố

công
thức phân
tử

2. Cấu trúc
phân
tử
hữu cơ

3.
Phản
ứng hữu cơ


1. Ankan

2.
Xicloankan

- Khái niệm hóa học hữu cơ và HCHC, đặc điểm chung của các
HCHC.
- Phân loại HCHC theo thành phần nguyên tố.
- Các loại công thức của HCHC : công thức chung, công thức đơn
giản nhất, CTPT và CTCT.
- Sơ lược về phân tích ngun tố : định tính, định lượng
• Kĩ năng :
- Tính được phân tử khối của HCHC dựa vào tỉ khối hơi.
- Xác định được CTPT khi biết các số liệu thực nghiệm.
- Phân biệt được hidrocacbon và dẫn xuất hidrocacbon.
• Kiến thức : biết được
- Nội dung thuyết cấu tạo hóa học; Khái niệm đồng đẳng, đồng phân.
- Liên kết cộng hóa trị; KN về cấu trúc khơng gian của phân tử
HCHC.
• Kĩ năng:
- Viết được CTCT của một số chất hữu cơ cụ thể.
- Phân biệt được đồng đẳng, đồng phân dựa vào CTCT cụ thể.
• Kiến thức: biết được sơ lược về các loại phản ứng hữu cơ cơ bản;
phản ứng thế, phản ứng cộng, phản ứng tách.
• Kĩ năng:
Nhận biết được loại phản ứng qua các phương trình hóa học cụ thể.
Chương V: Hitrocacbon no
• Kiến thức: biết được
- Định nghĩa hitrocacbon, hitrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử
của chúng.

- Công thức chung, đồng phân mạch cacbon. Đặc điểm cấu tạo phân
tử và danh pháp ankan.
- Tính chất vật lý chung (quy luật biến đổi tính chất vất lý).
- Tính chất hóa học (phản ứng thế, cháy, tách hitro, cracking).
- Phương pháp điều chế metan trong phịng thí nghiệm và khai thác
các ankan trong cơng nghiệp. Ứng dụng.
• Kĩ năng:
- Quan sát thí nghiệm, mơ hình phân tử, rút ra được nhận xét về cấu
trúc phân tử, tính chất của ankan.
- Viết CTCT, gọi tên 1 số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh.
- Viết các phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học.
- Xác định CTPT, viết CTCT và gọi tên.
- Tính % về thể tích và khối lượng ankan trong hỗn hợp khí, tính nhiệt
lượng của phản ứng cháy.
• Chú ý: Chỉ xét các ankan có tối đa 10 nguyên tử cacbon.
• Kiến thức: biết được
- Khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử.
- Tính chất hóa học: phản ứng thế, tách, cháy tương tự ankan;Phản
ứng cộng mở vòng (với H 2 , Br 2 ;HBr) của xicloankan có 3-4 ngun
tử cacbon.
- Ứng dụng của xicloankan.
• Kĩ năng:


×