Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Chân Trời Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 86 trang )

Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các loại
mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tìm
nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh cũng chính là
hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác bán hàng muốn
đạt hiệu quả cao thì cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bộ phận này cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp biết rõ từng tài khoản chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình mua, bán, dự trữ hàng hoá, kết quả thu
được từ quá trình bán hàng đồng thời tìm ra nguyên nhân làm tăng, giảm các
khoản thu nhập, chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp làm tăng thu nhập. Vì vậy
tổ chức tốt quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại là nhiệm vụ
sống còn, quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là trong môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Chân
Trời Mới được sự hướng dẫn tận tình của Thầy Giáo Đặng Thế Hưng và các
Anh, Chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề của
SVTH:Trần Thị Thanh Hải


Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

mình với đề tài: “ Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM Chân Trời Mới”.
Chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực Trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH TM Chân Trời Mới.
Chương 3:Một số ý kiến về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH TM Chân Trời Mới.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức nên chuyên đề này
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý của
thầy giáo và các anh, chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH TM Chân Trời
Mới.
để hoàn thiện thêm bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa


GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1 Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
-Bán hàng : bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữư về tiền
tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
-Kết quả bán hàng : là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trong kỳ.
Lãi gộp về bán hàng = Doanh thu thuần
Doanh

= Doanh thu - Giảm giá -

thu thuần.

Lãi thuần

bán hàng.

hàng bán.

= Lãi gộp về - CPBH
bán hàng

- Giá vốn hàng bán
Chiết


khấu -

thương mại.

-

Hàng bán
bị trả lại.

Chi phí
QLDN

1.1.2 Yêu cầu về nguyên tắc quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá phải được phản ánh theo nguyên tắc
giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” .
Kế toán chi tiết hàng hoá phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ hàng hóa.
Giá gốc của hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải
theo dõi , phản ánh riêng biệt giá trị mua và chi phí thu mua hàng hoá.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng


1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm : doanh thu bán hàng . thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn….
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hoá đã tiêu thụ, đồng
thời phản ánh chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng. Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi theo từng khách hàng, số tiền khách nợ
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển hay phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoat động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2 Các phương thức và hình thức bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá : Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm của phương thức này là :
Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.Hàng hoá được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21



Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

Gía bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
-Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp:
Bán buôn qua kho bao gồm:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ, người
bán mất quyền sở hữu về hàng hoá. Chi phí vận chuyển do bên bán chịu hoặc do
bên mua chịu là do có sự thoả thuận trước giữa 2 bên.
-Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua
khác.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng lại chia ra: Bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức giao
hàng trực tiếp ( hình thức giao tay ba ) : doanh nghiệp sau khi mua hàng giao


SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận đại diện
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá khi đó được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đơn vị chỉ được
hưởng hoa hồng
Phương thức bán lẻ hàng hoá: là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Phương thức này có đặc điểm.
Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán đơn chiếc hoặc số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ thu tiền tập trung : Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng
để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của
khách và giao hàng cho khách.
Bán lẻ siêu thị (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính
tiền thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành

nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp
bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần. Tuy nhiên, khoản lãi
trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt
động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng : Là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủ ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng.

- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường.
- Bảng thanh toán đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng).
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, biên bản
hàng bị trả lại…
1.3.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “.
TK 33311 “ Thuế GTGT đầu ra “.
TK 3387 “ doanh thu chưa thực hiện”, và một số tài khoản liên quan khác như :
TK111, TK 112, TK 131…
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và từ các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản cấp 2 TK 5111 “ Doanh thu bán hàng
hoá” : Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng


1.3.1.4 Phương pháp kế toán
Trình tự hạch toán.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Trình tự hạch toán
Sơ đồ : Kế toán bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK 111,112,131
TK 111,112
TK 511
TK
5211,5212,5213
(2a)

(1a)

(3)

(1)

TK 911
(1b)

(4)

TK 3331
(2b)
(1) Tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Doanh thu tiêu thụ
(1b) Thuế GTGT
(2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế phải trả cho khách hàng

(3) Kết chuyển các khoản làm giảm thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

* Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý.
• Trình tự hạch toán
Sơ đồ : Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý(Bên giao đại lý)
TK156

TK157
(1)

TK632 TK911
(2a)

TK511

(5)

(4)

TK 111,112,131

(2b)
TK 641
(3)

TK3331

TK133

(1) Xuất hàng gửi bán
(2a) Phản ánh trị giá vốn hàng bán
(2b) Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi.
(3) Số tiền hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý.
(4) Kết chuyển doanh thu
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Sơ đồ :Hạch toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý (Bên nhận đại lý)
TK111, 112
TK911
TK511
(5)

(3
)
TK3331
Nếu có

TK003
(1)

TK331
(2a)


(2b)

(4)

(1) : Giá trị hàng hoá nhận bán đại lý.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

(2a) : Khi hàng hóa nhận bán đại lý bán được hoặc trả lại cho bên giao
đại lý.
(2b) : Số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên hàng giao hàng.
(3) : Định kỳ xác định doanh thu bán hàng đại lý được hưởng.
(4)

: Khi trả tiền cho bán hàng đại lý cho bên giao đại lý.

(5)

: Bên nhận đai lý kết chuyển doanh thu.

* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp:
* Trình tự hạch toán

Sơ đồ : Hạch toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp.
TK911

TK511
(2)

TK111,112
(1a)

(1)

TK3331
(1b)

TK131
(1c)

TK515

(1d)

TK 3387
(3)

(1e)

(1) Tổng số tiền khách hàng trả lần đầu
(1a) Doanh thu theo giá bán thanh toán 1 lần (không có thuế VAT)
(1b) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(1c) Tổng số tiền còn phải thu của người mua

(1d) Thu tiền ở người mua các kỳ sau
(1e) Lợi tức trả chậm
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
(3)Ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu HĐTC.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ : Hạch toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
TK 156

TK 632

Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.

TK 511

TK131

Trị giá hàng đi trao đổi

TK 156


Trị giá hàng nhận về

TK331

TK 133

1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sỏ để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại : là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hoá, với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, như : Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.

Giảm giá hàng bán : Là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán .
* Chiết khấu thương mại :
TK sử dụng : TK 521 “ chiết khấu thương mại “
Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ có
liên quan khác kế toán ghi :
TK 111,112,131…

TK 521

(1a
)
TK 3331
(1b)

Ghi chú :

(1a) : Chiết khấu thương mại phải trả khách hàng.
(1b)

: Thuế GTGT phải nộp nếu có.

* Hàng bán bị trả lại :
TK sử dụng : TK 531 “ Hàng bán bị trả lại “ .
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Nợ Tk 156 Trị giá hàng bị trả lại.

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Doanh nghiệp thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị
trả lại.
TK111, 112
TK531
Giá trị hàng bán bị trả lại
TK3331
Nếu có

* Khoản giảm giá hàng bán :
TK111, 112

TK 532

Giá trị hàng bán bị giảm giá


TK3331
Nếu có
1.4 Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
Giá vốn hàng xuất bán là giá trị thực tế của số hàng xuất kho đã bán.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

1.4.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán.
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ thì giá vốn hàng xuất bán được
xác định như sau:
Trường hợp bán buôn hàng hoá qua kho.
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng và đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ thì kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và giá vốn hàng xuất bán. Giá vốn hàng xuất bán khi đó được xác định theo
trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng 2 bộ phận sau =
Trị giá mua hàng hoá + chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho.Trị giá thực
tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ được xác định theo 1 trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Theo phương pháp này thì khi
xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hàng hoá. Theo

phương pháp này kế toán phải tính được đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc tại thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng nhân với đơn giá
bình quân.
- Phương pháp nhập trước xuất trước : Theo phương pháp này giả thiết số
hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước và lấy gíá thực tế đó làm giá xuất kho của
lô hàng đó. Do đó hàng hoá cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
cuối cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước : Theo phương pháp này giả thiết số
hàng hoá nào nhập sau thì được xuất trước và lấy giá thực tế đó làm giá xuất kho
của lô hàng đó.
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho đã
bán theo công thức :

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

Chi phí thu phân bổ cho hàng hoá
tồn kho đầu kỳ + chi phí thu mua
của hàng hoá phát sinh trong kỳ.

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hoá =
đã bán trong

kỳ.

*
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị
giá hàng nhập trong kỳ.

Trị giá hàng
xuất bán
trong kỳ.

Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã bán
theo công thức sau :
Giá trị vốn thực tế
Giá trị mua thực tế
Chi phí thu mua phân bổ
của hàng hoá xuất = của hàng hoá xuất + cho hàng hoá xuất kho.
kho.
kho.
Trường hợp bán hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp (mua bán thẳng tay ba) không qua kho của doanh nghiệp.
Khi đó căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 2) của hàng về bán thẳng tay ba
kế toán phản ánh trị giá vốn của số hàng bán này và đồng thời lập hoá đơn
GTGT về trị giá lô hàng chuyển thẳng này ghi nhận theo giá bán.
Riêng với trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ thì giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho bán
được xác định theo công thức sau :
Trị giá
v

n

t
h

c
t

=

T
rị
g
i
á
v

n

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

+

T
rị
g
i
á
v

n


+

T
r

g
i
á
v


-

T
r

g
i
á
v


-

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

ế

c

a
H
H
x
u

t
b
á
n
t
r
o
n
g
k

.

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

t
h

c
t
ế
c


a
H
H

t
h

c
t
ế
c

a
H
H

t

n
k
h
o
đ

u
k

.


g

i
b
á
n
c
h
ư
a
x
á
c
đ

n
h
l
à
ti
ê
u
t

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

n

n


t
h

c
t
ế
c

a
H
H

t
h

c
t
ế
c

a
H
H

n
h

p

t


n

k
h
o
t
r
o
n
g

k
h
o
c
u

i
k


k

.

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa


GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

h

đ

u
k

.

Trị giávốn của HH chưa được xác định là tiêu thụ cuối kỳ.
1.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư giá
thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) bán trong
kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như : Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
chi phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, chi phí
nhượng bán thanh lý bất động sản đầu tư…
1.4.3 Phương pháp kế toán .
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

TK156

TK632

TK156

(4)

(1)

TK157

TK911
(2)

TK156

(7)

(5)

(3)
SVTH:Trần Thị Thanh Hải

TK1593

Lớp: LC13.21.21
(6)


Chuyên đề cuối khóa

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng


Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

Ghi chú:
(1) : Trị giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(2) : Hàng hóa gửi đi bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(3) : Giá trị hàng hoá hao hụt mất mát tính vào giá vốn hàng bán.
(4) : Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho.
(5) : Trích lập dự phòng giảm giá hàng hoá.
(6) : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng hoá.
(7) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
•Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
TK 632

TK 157
(1)

TK 157
(3)

TK 611
TK 1593
(2)

(5)


TK 1593

TK 911
(4)

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

(6)

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

Ghi chú :
(1) : Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi bán chưa được xác định là
tiêu thụ đầu kỳ.
(2) : Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi đi bán được xác định là tiêu
thụ trong kỳ.
(3) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá gửi bán chưa xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
(4) : Trích lập dự phòng giảm giá hàng bán.
(5) : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng hoá.
(6) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán .
1.5 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,

chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển sản phẩm
hàng hoá, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng.
1.6 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.6.1 Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chí phí về lương nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn
bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

1.6.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh” : Tài khoản này
được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được mở 2 tài khoản
cấp 2 bao gồm :
Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng” : Dùng để phản ánh chi phí bán hàng
thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ,
trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK

911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 6422 “chi phí quản lý doanh nghịêp” : Dùng để phản ánh chi
phí quản lý chung của doanh nghịêp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
1.7.1 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng hoá, hoặc
sản phẩm.
1.7.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả hoạt động kinh doanh" dùng để
phản ánh việc xác định kết quả của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Ngoài ra kế toán sử dụng TK421 "Lợi nhuận chưa phân phối"

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

1.7.3 Phương pháp hạch toán .
Sơ đồ : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK632

TK911
(1)

TK511


(3)
TK5211,5212,5213

TK6421,6422

(4)

(2)
TK 821
(5)
TK421
(6)
(7)

Ghi chú :
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(3) Kết chuyển doanh thu thuần.
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(5) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(6) Kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
(7) Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ.
1.8 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kể toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa


GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

1.8.1. Hình thức kế toán nhật ký chung.
*Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán

sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.8.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái.

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ
cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ sau:
- Nhật ký - Sổ cái :
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết giá vốn…

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

1.8.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ
kế toán bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ :
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ :

- Sổ Cái : TK 156, TK 632, TK 6421, TK 6422, TK 911,TK 131, TK
3331…
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết : Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
1.8.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế,
tài chính và lập báo cáo tài chính

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


Chuyên đề cuối khóa

GVHD:Ths Đặng Thế Hưng

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Vậy có 4 hình thức ghi sổ tất cả,để phục vụ cho việc ghi sổ đơn giản, chính xác,
tốn ít thời gian và chi phí thì Công ty đã áp dụng một chương trình phần mềm kế

toán trên máy vi tính. Phần mềm có tên là Fast Accounting 2008.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.

SVTH:Trần Thị Thanh Hải

Lớp: LC13.21.21


×