Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.5 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Trần Thị Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải nội dung

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NSNN



Ngân sách Nhà nước

NK

Nhập khẩu

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH SXXK TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ............27
BẢNG 2.2. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU CHIA THEO LOẠI HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ...........28
BẢNG 2.3. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU LOẠI HÌNH SXXK TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN

LÝ CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ..................................29
BẢNG 2.4. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CHIA THEO LOẠI HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ...........30
BẢNG 2.5. SỐ DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH SXXK TRÊN
ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG
........................................................................................................................................................ 31
BẢNG 2.6. TỶ LỆ HỒ SƠ KHAI SAI MÃ HS KHI LÀM THỦ TỤC NHẬP KHẨU
THEO LOẠI HÌNH SXXK TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU
CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................................... 33
BẮC THĂNG LONG ...................................................................................................... 33
BẢNG 2.7. TỶ LỆ HỒ SƠ CHƯA ĐẠT KHI LÀM THỦ TỤC NHẬP KHẨU THEO
LOẠI HÌNH SXXK TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG
NGHIỆP BẮC THĂNG LONG .................................................................................................. 34
BẢNG 2.8. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH
SXXK TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC
THĂNG LONG ............................................................................................................................ 35
BẢNG 2.9. SỐ KHÔNG THU THUẾ, HOÀN THUẾ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT
TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU
CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ...................................................................................... 37


BẢNG 2.10. SỐ NỢ THUẾ TẠM THU QUÁ HẠN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU
CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ...................................................................................... 37
BẢNG2.11. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÔN ĐỐC THU ĐÒI NỢ
THUẾ ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH SXXK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC
THĂNG LONG ........................................................................................................................... 40
BẢNG 2.12: CÔNG TÁC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH
SXXK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ....................45



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

HÌNH 1.1. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG NHẬP SXXK ................................................................................................................... 16
HÌNH 2.1. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH SXXK TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ............28
HÌNH 2.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU LOẠI HÌNH SXXK TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN
LÝ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG ........................29


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................................ 3
MỤC LỤC..................................................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1:...................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN..................................................................4
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU.......................................................4
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU.............................................................................. 4
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU ...........4
1.1.1.Nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.......................................................................5
1.1.2.Xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ...........................................6
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN
XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU .......................................................................................................................... 7
1.2.1.Sự phức tạp và đa dạng về chủng loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu................................................................................................................................................................7
1.2.2.Tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu nguyên

liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu...................................................................................................................7
1.2.3.Quá trình thông quan hàng hoá.............................................................................................8


1.3.VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ
SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU ................................................................................................................. 10
1.3.1.Đảm bảo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động và thu hút đầu tư nước ngoài ...10
1.3.2.Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước
......................................................................................................................................................................10
1.3.3.Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước..............................................................................11
1.3.4.Thống kê chính xác, đầy đủ và kịp thời về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để có những
kiến nghị về chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan với Nhà nước .....................................11
1.4.NỘI DUNG VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ
NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU.........................................................................................12
1.4.1.Nội dung quản lý của hải quan đối với nhập nguyên liệu, vật tư khẩu khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu.............................................................................................................................................12
1.4.2.Công cụ quản lý của cơ quan hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu ............................................................................................................................................19
1.5.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP
KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU................................................................................................... 21
1.5.1.Các nhân tố thuộc cơ quan hải quan....................................................................................21
1.5.2.Các nhân tố khác...................................................................................................................23

CHƯƠNG 2: ................................................................................................................... 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU,............................................26
VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU..................................26
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG THỜI GIAN
QUA............................................................................................................................................... 26
2.1.THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG .........................................................................................26

2.1.1.Nhập nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu ...................................................................26
2.1.2.Xuất khẩu sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.......................................................29
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT
HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG...................................30
2.2.1.Quản lý chủ thể hoạt động...................................................................................................31
2.2.2.Quản lý xuất xứ, chủng loại hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu .....................................................................................................................................................32


2.2.3.Quản lý giá............................................................................................................................33
2.2.4.Quản lý quy trình thông quan...............................................................................................34
2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ
SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG .................39
2.3.1.Ưu điểm trong công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long ..............................................................39
2.3.2.Những tồn tại trong công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long .....................................................43
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long .........................45

CHƯƠNG 3:.................................................................................................................... 48
MỘT SÔ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGUYÊN
LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI...................48
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG
LONG TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................................................. 48
3.1.1.Phương hướng chung...........................................................................................................48
3.1.2.Phương hướng thực hiện công tác quản lý đối với hàng hoá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu ........................................................................................................................48
3.2.CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP

KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG
TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................................................... 50
3.2.1.Đẩy mạnh kiểm tra chủng loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
và tăng cường bồi dưỡng kiến thức phân tích phân loại cho cán bộ công chức .........................................50
3.2.2.Sử dụng phương pháp khoa học, phối hợp để quản lý định mức .......................................50
3.2.3.Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý...............................................51
3.2.4.Tăng cường quản lý gian lận của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
cho sản xuất hàng xuất khẩu........................................................................................................................53
3.2.5.Nâng cao trình độ, nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức .............................................54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, do đó chiến lược hướng vào xuất
khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên có vai trò vô cùng
quan trọng trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả nhất
định trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó nổi bật là hoạt động gia công
xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của gia công xuất khẩu nên phần giá trị gia
tăng trong giá trị hàng xuất khẩu không cao, bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Việt Nam không thể thực sự chủ động trong hoạt động kinh tế quốc tế của
mình, như: thiết kế, định giá sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ… những
công việc đó hoàn toàn do đối tác đặt gia công quyết định. Nhằm đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động xuất khẩu cả về lượng và chất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế, cần tăng tỷ trọng sản
phẩm chế biến sâu và tinh, nâng cao phần giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu.
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần từng bước
chuyển đổi, từ đơn thuần là nhận gia công hàng hoá cho đối tác nước ngoài
sang chủ động nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu và chủ động
tìm thị trường tiêu thụ. Hoạt động này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn

trong hoạt động kinh doanh quốc tế từ khâu tìm kiếm nguyên liệu, thiết kế- sản
xuất sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm… từ đó góp phần làm gia tăng
giá trị trong hàng xuất khẩu, tạo uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường
quốc tế, thúc đẩy hội nhập quốc tế nhanh chóng, đẩy mạnh hoạt động của các
dịch vụ như giao nhận vận tải, ngân hàng, bảo hiểm…
Nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối
ngoại rất đa dạng và phong phú, cùng với những chính sách ưu đãi của Nhà
nước nhằm đẩy mạnh hoạt động này, do vậy cần có sự quản lý của Nhà nước
về Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
xuất khẩu. Trong những năm qua, ngành Hải quan đã làm đương đối tốt trong


công tác quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu , điều này đã tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho các doanh
nghiệp có hoạt động này. Tuy nhiên công tác quản lý hải quan vẫn còn nhiều
bất cập, nhiều kẽ hở nên tình trạng vi phạm pháp luật Hải quan vẫn còn nhiều,
nhiều doanh nghiệp làm ăn không nghiêm chỉnh cố tình lợi dụng khe hở để
gian lận, gây thất thu thuế cho Nhà nước, làm giảm sức cạnh tranh của hàng
sản xuất trong nước.
Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế lớn của đất nước, nơi có
hoạt động xuất nhập khẩu khá sôi động với tốc độ tăng trưởng nhanh, do vậy
cũng đặt ra những nhiệm vụ nặng nề đối với công tác quản lý hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cho Chi cục Hải
quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, qua thời gian thực tập tại Chi cục
Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long” để
làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Hải quan.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: phân tích các vấn đề liên quan đến công tác quản

lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
-

Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý hải quan đối với nguyên liệu,

vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công
nghiệp Bắc Thăng Long từ năm 2010 đến năm 2013.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp
Bắc Thăng Long thời gian qua.


-

Đề xuất mộ số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của Chi cục Hải

quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng
phương pháp lịch sử, hệ thống phân tích thực tiễn, làm cơ sở cho đề xuất ý
kiến đóng góp mang tính khách quan hợp lý và khả thi.
Sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác như phương pháp thống kê,

phương pháp logic…
Bằng những kiến thức trong quá trình học tập tại Học viện Tài chính
cũng như những ý kiến thực tiễn được qua thực tập tại Chi cục Hải quan khu
công nghiệp Bắc Thăng Long, thông qua bản luận văn này, tôi cố gắng vận
dụng kiến thức đánh giá thực tiễn công tác quản lý hải quan đối với nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu ở Chi cục Hải quan khu công
nghiệp Bắc Thăng Long và đưa ra một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện
công tác quản lý.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt, bảng và hình vẽ, luận văn gồm 03 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc
Thăng Long thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của Chi cục
Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN
XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu còn có thể
gọi tắt là nhập sản xuất xuất khẩu là một phương thức kinh doanh xuất nhập
khẩu trong đó nhà nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất chế biến ra sản

phẩm xuất khẩu. Đây là loại hình mua đứt bán đoạn, doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu vật tư
đó. Có sở pháp lý của phương thức này là hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Nhập nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là doanh
nghiệp nhập nguyên liệu, vật tư từ thị trường nước ngoài để sản xuất rồi lại
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đối với loại hình này doanh nghiệp tương
đối chủ động về quyền mua bán, lãi suất cao nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải
có cơ sở vật chất tương đối vững mạnh, vốn nhiều và đặc biệt là có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế và nhạy bén với thông tin thị
trường. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu bao
gồm ba hoạt động chính có tính gắn kết với nhau: nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư – sản xuất trong nước – xuất khẩu sản phẩm sau khi hoàn thành. Điểm nổi
bật là doanh nghiệp có thể ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước,
sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng xuất khẩu sau. Doanh
nghiệp cũng có thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng
và ký kết hợp đồng xuất khẩu trước, sau đó mới nhập nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng xuất khẩu.


Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu
sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu bao gồm hai nội dung chính sau:
1.1.1. Nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để SX hàng XK là việc doanh nghiệp
Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm được SX từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đó.
Đặc điểm của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
-

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được đưa vào Việt Nam theo hình thức


mua đứt bán đoạn;
-

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm XK thuộc quyền sở hữu của

Việt Nam;
-

Nguyên liệu, vật tư NK được quản lý tại kho bảo thuế;

-

Hàng XK (hay còn gọi là SP XK) được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư

nhập khẩu;
-

Hợp đồng NK nguyên liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm là hai hợp

đồng riêng biệt.
Cụ thể, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
(sau đây gọi tắt là SXXK) bao gồm:
-

Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh hiện, cụm linh kiện trực tiếp tham

gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu

thành thực thể sản phẩm;
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm
xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất
khẩu ra nước ngoài;
- Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;


-

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm

xuất khẩu;
- Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu sau khi hoàn
thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
Khi hàng hoá thuộc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu, doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất
khẩu và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục
đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan nhất định.
1.1.2. Xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
-

Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
o

Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

theo loại hình SXXK;
o

Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
 Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên
liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước; hoặc
 Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa.
o
Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo
loại hình nhập kinh doanh nội địa.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa
được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian
nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối
cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
- Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có
thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực
tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.


1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN
LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.2.1. Sự phức tạp và đa dạng về chủng loại nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Là kết quả tất yếu của hội nhập quốc tế sau rộng, hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu ngày càng phát triển cả về mặt
chủng loại, quy mô (số lượng và giá trị giao dịch), phương thức giao dịch (vận
tải, giao nhận hàng hoá, thanh toán tiền hàng…) và tốc độ vận chuyển hàng hoá
quốc tế. Những yếu tố này gây áp lực trực tiếp đến cơ quan hải quan bởi khối
lượng công việcngày một tăng lên, các giao dịch mới hoặc có tính chất phức tạp
hơn phát sinh ngày càng nhiều, chính xác hơn so với trước, nghĩa là phải có sự
thay đổi để nâng cao hiệu quả công việc, không gây ách tắc hàng hoá, ảnh

hưởng đến tiến độ sản xuất và giao hàng của doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí.
Tuy nhiên, vẫn phải quản lý chặt chẽ tình trạng của các doanh nghiệp tham gia
hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho sản xuất hàng xuất khẩu để sớm
phát hiện các vụ gian lận thương mại, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh
nghiệp. Vì vậy, cơ quan hải quan ngày càng phải tăng cường quản lý nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư cho sản xuất hàng xuất khẩu.
1.2.2. Tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp tham gia hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu
Trong thực tế đối với hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động
SXXK nói riêng, bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thì
vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để
gian lận thương mại, thu lợi bất chính, thậm chí lợi dụng danh nghĩa để nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư được ân hạn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng nhưng lại bán ra thị trường nội địa để kiếm lời sau đó
bỏ trốn khỏi nơi cư trú…. Những hành vi đó không những đã gây thất thu lớn
cho ngân sách nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa
các doanh nghiệp.


Chính vì vậy cẩn phải tăng cường công tác quản lý hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhằm hạn chế tình
trạng gian lận thương mại trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ
hoàn toàn các hành vi gian lận thương mại trong sản xuất xuất khẩu.
1.2.3. Quá trình thông quan hàng hoá
Hải quan các nước đã và đang phải thay đổi để thích ứng với tình hình,
nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế thông
qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan, bảo đảm việc chấp hành và
tuân thủ các quy định pháp luật nhằm bảo đảm an ninh, lợi ích kinh tế quốc
gia, đồng thời bảo đảm an toàn cho dây truyền cung ứng thương mại quốc tế.

Hiện nay ngành hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý mới phù
hợp với các chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại đó là phương pháp quản lý
rủi ro. Phương pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ
quan hải quan. Phương pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sỏ thu thập và phân
tích thông tin để ra quyết định hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng
cụ thể. Theo đó đối với các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật
và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho lô hàng của doanh nghiệp đó cơ
quan hải quan không phát hiện được thông tin gì khác thì lô hàng đó sẽ được
miễn kiểm tra.
Phương pháp quản lý rủi ro đã tạo cơ hội giải phóng nhanh chóng hàng
hoá tại khu vực cửa khẩu và góp phần rất lớn rút ngắn thời gian thông quan,
giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp. Áp dụng phương pháp quản lý mới đòi
hỏi cần rà soát lại toàn bộ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến
hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các loại hình hàng hoá xuất
nhập khẩu trong đó bao gồm cả hàng hoá sản xuất xuất khẩu.


Thông qua quy trình thủ tục hải quan, cơ quan hải quan góp phần ngăn
chặn hàng hoá không khuyến khích nhập khẩu, hàng nhập lậu từ nước ngoài
vào, từ đó góp phần bảo hộ sản xuất hàng hoá trong nước. Trong xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc kiểm soát hàng hoá được thực hiện từ
lúc nhập khẩu, vận chuyển cho đến lúc xuất khẩu chứ không chỉ tập trung vào
thời điểm nhập khẩu như trước đây, vì vậy việc bảo đảm an ninh cho hàng hoá
Việt Nam xuất khẩu vào thị trường của thế giới là vô cùng quan trọng và là
yêu cầu đối với cơ quan hải quan.
Với phương pháp quản lý theo nguyên tắc kiểm tra hải quan theo
phương pháp quản lý rủi ro, chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh
giá mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, nguyên tắc này làm cơ sở

cho việc quy định kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá và kiểm tra sau
thông quan (KTSTQ), đây là vấn đề mấu chốt quản lý hải quan hiện đại. Với
nguyên tắc này bên cạnh mục tiêu đặt ra là: việc kiểm tra hải quan được tiến
hành có trọng điểm dựa trên việc phân tích và xử lý thông tin để công chức
hải quan có thẩm quyền quyết định mức độ kiểm tra, vừa tạo thuận lợi thương
mại vừa đảm bảo quản lý nhà nước, nó còn hạn chế kiểm tra trong thông quan
làm ảnh hưởng đến việc sản xuất của doanh nghiệp nhưng tăng cường và mở
rộng phạm vi KTSTQ đối với các trường hợp không chỉ có dấu hiệu vi phạm
mà còn được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin để cơ quan hải quan
quyết định kiểm tra. Luật hải quan trước đây quy định KTSTQ chỉ được thực
hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, quy định này tránh được
việc cơ quan hải quan tuỳ tiện kiểm tra tràn lan song lại đồng nghĩa với việc
KTSTQ tức là doanh nghiệp có vi phạm pháp luật, do vậy một doanh nghiệp
bị KTSTQ sẽ bị ảnh hưởng đến uy tín. KTSTQ thực chất là khâu nghiệp vụ
tiếp theo của kiểm tra hải quan, qua kiểm tra cơ quan hải quan có thêm thông
tin để quyết định hình thức kiểm tra, giám sát thích hợp, cùng với việc mở
rộng diện hàng hoá được miễn kiểm tra thực tế khi làm thủ tục hải quan thì
cần thiết phải có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm. Trong nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư cho sản xuất hàng xuất khẩu thì quy định nới rộng


này giúp cơ quan hải quân có thể xây dựng kế hoạch KTSTQ định kỳ đối với
những doanh nghiệp có định mức cao, nguyên vật liệu thuộc diện thuế suất
cao, nguyên liệu chuyển tiêu thụ nội địa, thực hiện cùng lúc nhiều loại hình
kinh doanh khác nhau (như vừa gia công vừa nhập sản xuất xuất khẩu…).
1.3. VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NGUYÊN
LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.3.1. Đảm bảo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động và thu hút
đầu tư nước ngoài
Các chính sách quản lý của Nhà nước về hải quan luôn tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp có hoạt động SXXK bằng các chính sách ưu đãi thuế đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; thực hiện cải cách
hành chính, đơn giản hoá thủ tục hải quan, giảm thiểu sự can thiệp không cần
thiết vào các hoạt động thương mại hợp pháp. Bằng cách này cơ quan hải quan
đã tác động đến việc giảm chi phí cho doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước
ngoài về lâu dài sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
1.3.2. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trong nước
Thông qua quy trình thủ tục hải quan, cơ quan hải quan góp phần ngăn
chặn hàng hoá không khuyến khích nhập khẩu, hàng nhập lậu từ nước ngoài
vào, từ đó góp phần bảo hộ sản xuất hàng hoá trong nước. Trong xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc kiểm soát hàng hoá được thực hiện từ
lúc nhập khẩu, vận chuyển cho đến lúc xuất khẩu chứ không chỉ tập trung vào
thời điểm nhập khẩu như trước đây, vì vậy việc bảo đảm an ninh cho hàng hoá
Việt Nam xuất khẩu vào thị trường của thế giới là vô cùng quan trọng và là
yêu cầu đối với cơ quan hải quan. Việc ưu tiên cho các doanh nghiệp có hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu giúp thúc đẩy
xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước khi xuất khẩu ra
nước ngoài.


1.3.3. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, vai trò của thuế hải quan đối với
nguồn thu ngân sách nhà nước ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt là thuế nhập
khẩu vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia. Thuế hải quan còn
có vai trò điều tiết cơ chế xuất nhập khẩu nhằm hạn chế hoặc khuyến khích xiệc
xuất khẩu đối với từng lợi hàng hoá trong những giai đoạn nhất định bằng việc
nâng cao hoặc hạ thấp thuế suất đánh vào hàng hoá đó khi nhập khẩu. Tuy

nhiên trong tiến trình hội nhập, thực hiện các cam kết quốc tế về thương mại,
xu hướng thuế nhập khẩu ngày càng giảm, do vậy một trong những mục tiêu
hàng đầu của cơ quan hải quan là đảm bảo thu đủ thuế hải quan. Tổng cục Hải
quan chỉ đạo thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời áp dụng các biện pháp để đảm bảo thu đúng,
thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với hoạt động SXXK với chủ trường của Đảng và Nhà nước
là khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối
với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tạo công ăn
việc làm, khai thác nguồn lực trong nước, nâng cao đời sống cho người lao
động. Vì vậy cơ quan hải quan có vai trò kiểm soát việc thực hiện chính sách
ưu đãi về xuất khẩu đúng đối tượng, ngăn chặn việc lợi dụng chính sách để
gian lận thuế nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp
đồng thời chống thất thu cho ngân sách.
1.3.4. Thống kê chính xác, đầy đủ và kịp thời về hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu để có những kiến nghị về chủ trương, biện pháp quản lý nhà
nước về hải quan với Nhà nước
Ngoài nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cơ quan hải
quan còn có một nhiệm vụ khác đó là kiến nghị, tham mưu cho Nhà nước
trong việc hoạch định các đường lối, chính sách, nhất là trong lĩnh vực hoạt
động kinh tế; tham mưu cho Chính phủ, các bộ ngành chức năng trong việc


quản lý nhà nước về hải quan. Vì vậy việc thu thập thống kê thương mại chính
xác và kịp thời sẽ góp phần tích cực cho Đảng, Nhà nước và Chính phủ hoạch
định chính sách và giải pháp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước qua từng
kỳ. Căn cứ vào tình hình sản xuất trong nước nói chung và tình hình sản xuất
hàng hoá nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng và số
liệu thống kê thu được về hàng hoá xuất nhập khẩu mà Nhà nước có chính
sách phát triển kịp thời phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong nước.

1.4. NỘI DUNG VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT
HÀNG XUẤT KHẨU
1.4.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với nhập nguyên liệu, vật tư
khẩu khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
1.4.1.1. Quản lý chủ thể hoạt động
Việc quản lý các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất
hàng xuất khẩu được thực hiện không chỉ thông qua hồ sơ doanh nghiệp cung
cấp cho cơ quan hải quan mà còn thông qua các biện pháp nghiệp vụ chuyên
ngành khác như: kiểm tra thực tế hàng hoá; phối hợp với các cơ quan ban
ngành có liên quan... Vì đặc thù các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về thuế khi làm
thủ tục hải quan. Thông thường, các doanh nghiệp này được hưởng thời gian
ân hạn thuế 275 ngày hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu trình sản xuất mặt hàng,
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt (nên
không phải kê khai và nộp các loại thuế này). Vì vậy, đối với các doanh
nghiệp lần đầu tiên có hoạt động nhập khẩu cơ quan hải quan sẽ đến doanh
nghiệp kiểm tra tình hình thực tế của doanh nghiệp, sau đó mới chấp nhận làm
thủ tục nhập khẩu. Đối với những doanh nhập khẩu từ lần thứ 2 trở đi thì tuỳ
theo mức độ tuân thủ pháp luật mà cơ quan hải quan có cách quản lý khác
nhau. Sau khi chấp nhận cho hàng hóa thông quan cơ quan hải quan còn yêu
cầu doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo thanh lý (thanh khoản) nguyên liệu


vật tư nhập khẩu trên cơ sở sản phẩm đã xuất khẩu và định mức sử dụng
nguyên liệu để sản xuất sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Ngoài các biện pháp quản lý theo hồ sơ và kiểm tra thực tế doanh
nghiệp như trên, cơ quan hải quan còn tổ chức các buổi đối thoại doanh
nghiệp để lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp cũng như phổ biến kiến thức
pháp luật cho doanh nghiệp nhằm đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động

nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đựơc tốt hơn.
1.4.1.2. Quản lý xuất xứ, chủng loại của nguyên liệu nhập khẩu cho sản
xuất hàng xuất khẩu
Việc quản lý xuất xứ và chủng loại của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
cho sản xuất hàng xuất khẩu căn cứ vào khai báo của doanh nghiệp trên hồ sơ
nộp cho cơ quan hải quan. Trong hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan doanh
nghiệp phải cam kết khai báo của mình trước pháp luật. Trong quá trình thông
quan nếu cơ quan hải quan có nghi ngờ sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng
hoá. Dựa vào tem quản lý hàng hoá và các biện pháp nghiệp vụ để biết xuất
xứ và chủng loại của hàng hoá.
1.4.1.3. Quản lý giá tính thuế
Việc quản lý giá đầu tiên là phải xác định tính chính xác trị giá tính
thuế. Cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào giá tính thuế mà doanh nghiệp khai báo,
dựa vào phần mềm quản lý giá của hải quan, căn cứ vào tình hình thực tế và
các quy định của pháp luật sẽ tính được số thuế nhập khẩu phải nộp khi nhập
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Phương pháp tính thuế nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu giống như phương pháp tính thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu thông thường:
Số thuế
nhập khẩu
phải nộp

Số lượng từng mặt hàng

Trị giá tính thuế

Thuế suất

= thực tế nhập khẩu ghi x trên một đơn vị x của từng
trong tờ khai hải quan


Trong đó:

hàng hoá

mặt hàng


- Trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo quy định và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá
tính thuế:
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu giống hệt;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu tương tự;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ;
+ Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán;
+ Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.
- Thuế suất của từng mặt hàng: thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt và thuế suất thông thường, thuế suất thông thường bằng 150%
thuế suất ưu đãi.
Trong thời hạn 275 ngày nếu nguyên liệu vật tư được dùng để sản xuất
ra sản phẩm và sản phẩm đã xuất khẩu thì được xét không thu thuế nhập khẩu.
Nếu quá thời hạn 275 ngày sản phẩm chưa xuất khẩu thì doanh nghiệp
phải nộp thuế vào tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan được mở tại kho
bạc nhà nước địa phương, sau đó nếu xuất khẩu sản phẩm thì sẽ được xét

hoàn thuế.
Đối với trường hợp một loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất nhưng
thu được hai hay nhiều sản phẩm khác nhau (ví dụ như nhập khẩu lúa mì để
sản uất bột mì thu được hai sản phẩm là bột mì và cám mì) nhưng chỉ xuất
khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai


báo với cơ quan hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng
phương pháp phân bổ theo công thức:
Số thuế nhập
khẩu được

Trị giá sản phẩm xuất khẩu
Tổng giá trị các sản phẩm thu

Tổng số thuế nhập
khẩu của nguyên

được
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực
xuất khẩu nhân với giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu (FOB), tổng trị
giá của các sản phẩm thu được được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất
khẩu và doanh số bán của các sản phẩm tiêu thụ nội địa.
Khi đã đăng ký hợp đồng tại đơn vị Hải quan nào thì các lô hàng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu phải được làm thủ
tục tại đơn vị hải quan đó. Khi xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp được làm thủ tục xuất khẩu ở các đơn vị
Hải quan khác nhau nhưng phải có đơn đăng ký cửa khẩu xuất cho đơn vị Hải
quan nơi đã đăng ký hợp đồng biết để theo dõi và thanh khoản.
- Đăng ký

hợp
1.4.1.4.
Quả
n lý quy- trìTiến
nh thông
hành quan
sản

- Lập bộ hồ sơ
Đăng
thanh khoản thuế
đồng NVL.
xuất sản phẩm.
ký làm
- Đăng Để
ký danh
- Đăng
định
thủ tục
quản lý quy
trình ký
thông
quan nguyên
liệu cho sản NVL
xuất nhập
hàng khẩu
xuất
gồm
biểu
mẫu và

mục NVL.
mức tiêu hao NVL
xuất
từ i quan
theo
khẩ
u đòký
i hỏ
i cơ quan
i quan
đầsản
u tiên phảkhẩu
i kiểm soát tốt bộchứng
hồ sơ hả
- Đăng
làm
trênhảmột
đơn vị
quy
định.
thủ tục nhập
phẩm.
sản
theo
ng quy trình-nghiệ
p vụ sau đó là quảphẩm
n lý quá trình thông
quan
vàthanh
cuối

- Gửi
hồ sơ
khẩu đú
NVL.
Điều chỉnh định
đến cơ
mức
(nếu cần).
cùng là kiểm tra sau
thông
quan. Muốn làm được điều này khoản
thì

quan
hải
quan hải quan nơi
-Đăng ký danh mục
làm trì
thủnhtụcnghiệ
nhậpp
sảnsơ và
phẩm
xuất
quan phải quản lý hồ
quá trì
nh thông quan theo đúng Quy
khẩu
khẩu

vụ quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng

xuất khẩu của cơ quan hải quan.
DOANH NGHIỆ
- Tiếp nhận, theo dõi hợp
-Tiếp nhận,
-Kiểm P tra
đồng nhập khẩu NVL.
theo
dõi
sản phẩm
NHẬ
P
KHẨ
U
SẢ
N
XUẤ
T
XUẤ
T KHẨ
U
- Tiếp nhận, theo dõi
bảng đăng
xuất
khẩu,
danh mục NVL nhập

định
đối chiếu
khẩu.
mức

của
với
mẫu
- Lấy mẫu NVL chính,
doanh
nguyên vật
niêm phong, giao doanh
nghiệp.
liệu đã lưu
nghiệp bảo quản.
-Tổ
chức
khi
nhập
- Kiểm tra việc tính thuế
kiểm
tra
khẩu.
nhập khẩu.
định mức
-Thông
- Làm thủ tục thông quan
NVL (nếu
quan

lô hàng nhập khẩu.
cần)
hàng xuất
- Tổ chức theo dõi nợ
khẩu

thuế

- Tiếp nhận
hồ sơ thanh
THANH
KHOẢN
khoản.
- Kiểm tra hồ

thanh
khoản.
- Ra quyết
định
thanh
khoản thuế


HẢI QUAN

(Nguồn: Quyết định số 1279/QĐ-TCHQ
ngày 25/6/2009 của Tổng cục Hải quan)
Hình 1.1. Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hoạt động nhập
SXXK
Theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản pháp lý liên quan về
nguyên tắc thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt
động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được áp dụng
như đối với hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu thông thường. Tuy nhiên vì
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được nhà nước ưu đãi về
thuế. Nên để tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng sơ hở của pháp luật để
gian lận thuế đối với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

có thêm một số đặc điểm riêng.
• Quản lý về việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
- Bước đầu tiên trong việc quản lý nhập khẩu nguyên liệu, vật tư là kiểm tra
hồ sơ hải quan và danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
- Bước hai là lấy mẫu nguyên liệu, vật tư: nguyên vật liệu sau khi nhập
khẩu sẽ được lưu mẫu để làm cơ sở đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu, xác


định đúng sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu
trước đó nhằm thực hiện chính sách ưu đãi thuế đúng đối tượng. Do vậy ngay
khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, trừ trường hợp đặc
biêt, về nguyên tắc hải quan phải lấy mẫu nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu, niêm phong giao doanh nghiệp lưu giữ và xuất trình mẫu
khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm hoặc khi được yêu cầu.
• Quản lý việc thông báo, điều chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất
khẩu
Trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai xuất khẩu lô hàng đầu tiên
của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức nguyên liệu doanh nghệp
phải thực hiện thông báo định mức hoặc điều chỉnh định mức đã đăng ký với
cơ quan hải quan . Công tác quản lý việc thông báo định mức hoặc điều chỉnh
định mức gồm những việc sau:
- Tiếp nhận bảng thông báo định mức hoặc bảng điều chỉnh định mức đã
đăng ký; tiếp nhận bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu;
- Tiến hành kiểm tra định mức doanh nghiệp đã thông báo
Thực hiện kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột xuất nếu có thông tin nghi vấn
định mức đã thông báo với cơ quan hải quan không đúng với thực tế.

• Quản lý sản phẩm xuất khẩu
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập
kinh doanh và nhập SXXK, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, doanh

nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để
SXXK thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai nhập kinh doanh. Nếu đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh nghiệp
đăng ký tại Chi cục Hải quan khác thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết.


×