Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán bán hàng và xác địnhkết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Sao Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lê Thuý Lan

Sinh viên: Lê Thúy Lan

1

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................7
CHƯƠNG 1.......................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.........................9


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH........................................................................................9
1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TRONG KINH DOANH THƯƠNG
MẠI.................................................................................................................16
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................16
1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp...............22
1.2.3. Kế toán chi phí tài chính...................................................................25
1.2.4. Kế toán chi phí khác.........................................................................27
1.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp....................................28
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP TRONG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI...............................................................................................30
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.............................................................30
1.3.2. Kế toán các khoản giảmtrừ doanh thu..............................................34
1.3.3. Kế toán thu nhập khác......................................................................38
1.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................40
1.4. HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH....................................42
1.5. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN.....................................................................43
CHƯƠNG 2.....................................................................................................45
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
SAO NAM.......................................................................................................45

Sinh viên: Lê Thúy Lan

2

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG
NGHỆ SAO NAM...........................................................................................45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Đầu Tư
Công Nghệ Sao Nam...................................................................................45
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................47
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TRONG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ SAO
NAM................................................................................................................52
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................52
2.2.2. Kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp............55
2.2.3. Kế toán chi phí tài chính...................................................................63
2.2.4. Kế toán chi phí khác.........................................................................63
2.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp....................................64
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP TRONG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ SAO
NAM................................................................................................................65
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.............................................................65
2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.............................................77
2.2.3. Kế toán thu nhập tài chính................................................................78
2.2.4. Kế toán thu nhập khác......................................................................79
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................80
CHƯƠNG 3.....................................................................................................85
MỘT SỐÝ KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁCĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ SAO NAM..................................................85
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁCKẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁCĐINH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG

NGHỆ SAO NAM...........................................................................................85
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................86

Sinh viên: Lê Thúy Lan

3

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.1.2. Những mặt hạn chế...........................................................................89
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNKẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
SAO NAM.......................................................................................................91
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện.............................................................91
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện......................................................................91
3.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu Tư Công Nghệ...............92
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................100

Sinh viên: Lê Thúy Lan

4

Lớp: CQ49/21.14



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

HH: hàng hóa
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
DTT: Doanh thu thuần
CPBH: Chi phí bán hàng
CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
KQ: Kết quả
SXKD: Sản xuất kinh doanh
KC: Kết chuyển
CP: Cổ Phần
TBVP: Thiết bị văn phòng
TSCĐ: Tài sản cốđịnh

Sinh viên: Lê Thúy Lan

5

Lớp: CQ49/21.14



Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Lê Thúy Lan

Học viện Tài chính

6

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế
độc lập tự chủ trong nền kinh tếngày càng cao, các doanh nghiệp cần phải năng
động sáng tạo, định hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đáp ứng được
nhu cầu thị trường và có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác. Từ
khâu sản xuất đến khâu bán hàng trong đó bán hàng được đánh giá là một khâu
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
khâu bán hàng, sản phẩm hàng hóa được đưa tới thị trường và tới tận tay người
tiêu dùng. Thực hiện tốt quá trình này, doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi
vốn, bù đắp chi phí và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thường xuyên có những thông tin về tình hình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây dựng những chiến lược
kinh doanh cho kỳ sau và lâu dài.
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng
của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ
đọng vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp và vận dụng lý luậnđã được học tập tại trường kết
hợp với thực tế thu nhận từ công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Công Nghệ Sao Nam, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác địnhkết
quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Sao Nam” để
nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp của mình.

Sinh viên: Lê Thúy Lan

7

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, hệ thống hoá lý luận về công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Qua đó đánh giá,
phân tích thực trạng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện

công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả
kinh doanh nói riêng tại Công ty.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Công Nghệ Sao Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Công Nghệ Sao
Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực tập cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong
công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, nhưng do
hạn chế về kiến thức thực tế, thời gian ngắn nên bài luận văn có thể còn nhiều
thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô, cùng
các anh chị trong phòng kế toán công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thuý Lan

Sinh viên: Lê Thúy Lan

8

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn
trong thanh toán.
Xác định kết quả bán hàng: là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi
phí thì kết quả có lãi. Nếu thu nhập không đủ bù đắp chi phí thì kết quả là lỗ.
Việc xác định kết quả thường tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, tùy thuộc vào
đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp ra các
quyết định kinh doanh tiếp theo. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp và bán hàng chính là cách thức để đạt được
mục đích đó.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, cụ thể là từ hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.


Sinh viên: Lê Thúy Lan

9

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Đặc điểm của quá trình bán hàng:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở
hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản
tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng ảnh hưởng tới kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Các đặc điểm của quá trình bán hàng có những ảnh hưởng nhất định đến
kế toán hoạt động bán hàng và xác định kết quả có thể khái quát trên một số
khía cạnh:
- Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng
mặt hàng tiêu thụ, đồng thời quản lý từng khách hàng về số lượng mua, tình
hình thanh toán công nợ, … để biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh
hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh
hợp lý.
- Nghiệp vụ bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó

hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá
cả hàng hoá và phương thức thanh toán.... Nhà quản lý căn cứ vào những ghi
chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác định được phương thức bán hàng
hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
- Bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản
lý cả hai mặt tiền và hàng. Về tiền, kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý
theo từng khách hàng, từng khoản nợ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về hàng, phải quản lý hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá,

Sinh viên: Lê Thúy Lan

10

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán... để đảm bảo
tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra,
trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào
đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán
hàng, quảng cáo tiếp thị... đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt
động đó một cách hợp lý.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng có thể thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ,

được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.3.1. Bán buôn
Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa vẫn
chưa được thực hiện. Hàng hóa bán buôn thường được bán theo lô hàng với
số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa, trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của
doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện bên mua
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được
xác định tiêu thụ.
+ Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã kí kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa

Sinh viên: Lê Thúy Lan

11

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi bên
mua kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới được coi
là đã tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang cho người mua. Chi
phí vận chuyển do bên nào chịu được thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu chi phí
vận chuyển do bên bán chịu thì sẽ được hành toán vào chi phí bán hàng của
bên bán. Ngược lại nếu chi phí bán hàng do bên mua chịu thì bên bán sẽ thu
tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa, theo
đó, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được
thực hiện qua hai hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua
tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài, vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.3.2. Bán lẻ
Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá cả ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người

mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của

Sinh viên: Lê Thúy Lan

12

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca (trong ngày) và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng
thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này
được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.

- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự

Sinh viên: Lê Thúy Lan

13

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi
công cộng. Sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký
gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh

toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung
cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp nhằm
kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, đồng thời
phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó.
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu đối với kế
toán bán hàng là:
- Phản ánh và ghi chépđầyđủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biếnđộng của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chépđầyđủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạtđộng trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi vàđôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạtđộng, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả của
các hoạtđộng.

Sinh viên: Lê Thúy Lan

14

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạtđộng kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.5. Yêu cầu với công tác quản lí hoạt động bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
được độ chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Xác định chính xác thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và ghi nhận doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc thu tiền
hàng, tránh nợ xấu ảnh hưởng đến kết quả chung.
- Tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ hợp lý, hợp pháp. Tổ chức
vận dụng hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Sử dụng phương pháp xác định giá vốn hàng bán phù hợp, theo dõi chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí khác nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan
hệ cân đối vốn có giữa chi phí thu nhập và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng nguồn thu.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan
trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của hàng
hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song
để phát huy hết vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ
chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải

Sinh viên: Lê Thúy Lan


15

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nắm vững nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TRONG KINH DOANH THƯƠNG
MẠI.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Nội dung và phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
- Nội dung: Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng, bao gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng xuất bán trong kì.
 Cách xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán
 Đối với doanh nghiệp sản xuất: Thành phẩm xuất kho được phản ánh
theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Việc tính giá thành thực tế của
thành phẩm xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơnnữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe. Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này.Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng

Sinh viên: Lê Thúy Lan

16

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp bình quân cả kì
=

Trị giá thực tế của
HH tồn kho đầu kì

+


Trị giá thực tế của HH
nhập kho trong kì

Số lượng HH tồn
kho đầu kì

+

Số lượng HH nhập
kho trong kì

Đơn giá thực
tế bình quân

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Phương pháp bình quân tức thời
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân
được tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho
lần thứ i

Trị giá hàng hoá


=

xuất kho

Sinh viên: Lê Thúy Lan

=

Trị giá HH tồn
đầu kỳ
Số lượng HH tồn
đầu kỳ

Đơn giá thực tế
bình quân

x

+

+

Trị giá HH nhập
trước lần xuất thứ i
Số lượng HH nhập
trước lần xuất thứ i

Số lượng hàng hoá xuất
trong kỳ


17

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công
sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp
có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi
chúng được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của
hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ
tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với chi phí hiện tại. Theo đó, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Mặt khác,
nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước:

Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ
được xuất kho trước tiên, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Phải xuất hết số
hàng nhập sau mới xuất đến số hàng nhập trước đó. Vì thế trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ được xác định theo đơn giá của những lần nhập đầu. Nếu tính trị

Sinh viên: Lê Thúy Lan

18

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giá hàng xuất kho theo phương pháp này thì chi phí bán hàng tương đối tương
ứng với thu nhập.
Ưu điểm :
Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của từng lô
hàng cụ thể.
Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho, đảm bảo
được nguyên tắc phù hợp của kế toán.
Nhược điểm:
Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trường
Khối lượng công việc tính toán, ghi chép nhiều...
- Đối với doanh nghiệp thương mại:
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm:Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:

- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bánđược xác đinh theo
mộttrong các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàngđã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả khối
lượng hàng hoá trong kì và hàng hoáđầu kì, cho nên cần phân bổ chi
phí mua hàng cho hàngđã bán trong kì và hàng tồn cuối kì.Chi phí
mua hàng có thể là: chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản hàng hóa; tiền thuê kho hàng, bến bãi,…

Sinh viên: Lê Thúy Lan

19

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí thu mua được phân bổ vào cuối kỳ cho số hàng hóa xuất kho theo
công thức sau:
Chi phí
mua
hàng

Chi phí mua của
HH tồn kho đầu kỳ

Chi phí mua của

+

HH phát sinh trong

Tiêu thức

kỳ

phân bổ

phân bổ =

x của HH đã

cho HH

Tổng tiêu thức phân bổ của HH tồn cuối kỳ

xuất bán

đã bán

và HH xuất bán trong kỳ

trong kỳ

trong kỳ
Trong đó: hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng
hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa
đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.

Sau đó kế toán xác định giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
của HH xuất bán

=

Trị giá mua thực tế
của HH xuất bán

+

Chi phí thu mua phân
bổ cho HH xuất bán

1.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển.
- Biên bản giao nhận hàng hoá, biên bản kiểm kê hàng hoá.
- Hóa đơn thuê kho, bến bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
- ….
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng.
+ TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của hàng hoá dịch vụ
được xác định tiêu thụ trong kì.
+ Các tài khoản khác liên quan như: TK 156,157…

Sinh viên: Lê Thúy Lan


20

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.4. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán.
(1) Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hàng hóa xuất bán bị trả lại nhập kho

TK 632

TK 156
Xuất bán trực tiếp qua kho

TK 911

TK 157
Hàng hóa xuất kho
gửi bán

Khi hàng hóa
gửi bán được
xác nhận là tiêu

thụ

TK 331

Kết chuyển
giá vốn hàng
bán của hàng
hóa

Bán không qua kho

(2) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, ta có sơ đồ hạch toán sau:

Sinh viên: Lê Thúy Lan

21

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ

TK 156, 157


TK 632

TK 611

Kết chuyển hàng
tồn kho cuối kỳ

TK 911
Hàng hóa xuất bán
trực tiếp

TK 311, 111
Hàng hóa mua
vào trong kỳ

Kết chuyển giá
vốn hàng bán xác
định kết quả kinh
doanh

TK 1331

1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.2.2.1. Chi phí bán hàng.
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Nội dung
+ Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ).
+ Chi phí vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa; vật
liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho
vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Sinh viên: Lê Thúy Lan

22

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong
khâu tiêu thụ như: cửa hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản,

+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản như chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, bốc vác, vận chuyển, hoa hồng đại lý, …
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên, bao gồm: chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng
hóa; chi phí quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng,…
- Tài khoản sử dụng: Theo QĐ 48 ta sử dụng TK 6421- Chi phí bán hàng.

- Trình tự hạch toán chi phí bán hàng:
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ về chi phí bán hàng được thể hiện trong
sơ đồ sau:

Sinh viên: Lê Thúy Lan

23

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
Tiền lương bán hàng

TK 111, 152,1388

TK 6421

Các khoản ghi giảm chi
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214

phí bán hàng


Chi phí khấu hao

TK 911

TK 335,142,242
Chi phí theo dự toán

K/c chi phí bán hàng

TK 111, 112, 331

cuối kỳ

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các CP khác bằng tiền

1.2.2.2. Kế toán chi phí quản líTK133
doanh nghiệp.
ThuếChi
GTGT
- Khái niệm:
phíđược
quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan
khấu trừ của dịch

đến hoạt động quản
lý sản
vụ mua
ngoàixuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số
khoản khác có tính chất chung của doanh nghiệp.

- Nội dung:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền công, tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý: gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
công tác quản lý, sửa chữa TSCĐ; CCDC dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: gồm giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí KH TSCĐ: là chi phí khấu hao những TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn,

+ Thuế, phí và lệ phí: gồm thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ
phí giao thông, đường bộ,…
+ Chi phí dự phòng: trích dự phòng nợ phải thu khó đòi,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà,
sửa chữa TSCĐ, … dùng chung cho toàn doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Thúy Lan

24

Lớp: CQ49/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu
cầu quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên.
- Tài khoản sử dụng: theo QĐ 48 là TK 6422- Chi phí QLDN.

- Trình tự hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338

TK 6422

TK 111, 152,1388

Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi phí

TK 152.153

quản lý doanh nghiệp

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 335,142, 242
Chi phí theo dự toán

TK 911
TK 333, 111.112

K/C chi phí bán hàng

Thuế, lệ phí phải nộpvà đã nộp

cuối kỳ


TK 159
Trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi
TK 111, 112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằngtiền

TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

1.2.3. Kế toán chi phí tài chính.
- Khái niệm:Chi phí hoạtđộng tài chính là cá chi phí liên quan đến
hoạtđộngđầu tư tài chínhvà các nghiệp vụ có tính chất tài chính.
- Nội dung chi phí tài chính bao gồm:
+ Chi phí đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, liên kết không
tính vào vốn đầu tư.
+ Chi phí lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh
toán cho khách hàng.
+ Lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái, chi phí dự phòng.

Sinh viên: Lê Thúy Lan

25

Lớp: CQ49/21.14


×