Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

8 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại conga ty cổ phần thương mại đầu tư Mai Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.35 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sơi động q trình phát
triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế
bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự hồ nhập của các ngành
kinh tế trong xã hội khơng những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa nhập
vào nền kinh tế thế giới. Vơí u cầu này, các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải
có nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung ,
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương
sống của nền kinh tế, đóng vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững .
Để tiến hành một q trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội
đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động là một
trong những nhân tố quyết định sự thành cơng của doanh nghiệp, chng ta đ biết “ lao động
là bỏ một phần sức lực ( chân tay hay trí óc ) cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức
lao động”. Và sự thật đó được thấy dễ dang trong thực tế : mọi người lao động làm việc
trong mơi trường bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm được nhiều tiền…nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống của họ. Vì lẽ đó, tiền lương và các khoản thanh tốn cho
người lao động dưới hình thức này hay hình thức khác là một vấn đề quan trọng cần giải
quyết và cần giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng và thỏa đáng.
1Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự phát triển lớn mạnh
của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng muốn hòa
nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ của doanh nghiệp mà xuất phát
điểm chính là việc giải quyết một cách hợp lí, cơng bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động. Dù dưới bất kì loại hình doanh nghiệp nào, thì
sức lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp.Vì thế
tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp
hiện nay. Làm thế nào để có thể kích thích lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
quảø, chất lượng lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho
doanh nghiệp đứng vững trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt


động của doanh nghiệp… đang là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu
thế hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền
lương và khoản trích theo lương tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
MAI ANH” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.Với những hiểu biết còn hạn chế
và thời gian thực tế ở mức giới hạn cùng sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chò
em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết
đối với lónh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
2Bài viết được chia thành 3 phần:
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CP THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH.
Bài viết này đã được hồn thiện với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS Phạm Quang và các anh chị tại phòng kế tốn của Cơng ty cổ phần thương mại
và đầu tư Mai Anh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1.1) QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÂU TƯ MAI ANH
- Tên quốc tế: MAI ANH INVESTMENT AND TRADINH JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt : MAI ANH., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 5 ngõ 167 Đường Giải Phóng, Phường Đồng Tâm, Quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Ngành, nghề kinh doanh: Chuyên kinh doanh điều hoà nhiệt độ, cầu thang máy.

- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng VN)
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
+ Chức danh: Giám đốc
+ Họ và tên: Nguyễn Đức Trung
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Trong giai đoạn đất nước đang phát triển mạnh mẽ, hệ thống các cao ốc, chung cư cao
tầng, các nhà máy, xí nghiệp mọc lên khắp nơi, yêu cầu về tiện nghi sinh hoạt và làm việc
được nâng cao. Công ty Mai Anh ra đời nhằm mục đích mang lại những điều kiện tiện nghi
tốt nhất cho con người.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức dưới sự quản lý của Ban lãnh đạo có năng lực,
với đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, đã từng thi công nhiều công trình lớn công ty đang từng
bước phất triển thành một nhà thầu có uy tín tại Việt Nam.
Trong xu thế phát triển, nền kinh tế tập trung vào các khu Công nghiệp, mở rộng thành
phần kinh tế, tự do kinh doanh buôn bán trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. Tôi tin
tưởng vào sự phát triển lớn mạnh của công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh, một tập thể
thống nhất, đoàn kết, mang tính chất khoa học cao.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh
*) Sản phẩm
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Hiện tại công ty chúng tôi hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực về điều hoà không khí, bao
gồm kinh doanh máy móc, thiết bị và cung cấp các giải pháp về hệ thống, công nghệ trong
ngành.
Công ty đang là nhà phân phối cấp I các sản phẩm máy điều hoà không khí dạng hai khối
tách rời, công suất từ 9.000 BTU/h – 45.000 BTU/h với các chủng loại: Máy ĐHKK loại
treo tường, tủ đứng, áp trần, cassette âm trần…
Các máy công suất như trên với 2 loại: 1 chiều và 2 chiều sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử
dụng của mọi gia đình, nhà hàng và các văn phòng loại nhỏ.
*) Điều hoà trung tâm và các thiết bị lạnh chuyên dụng.
Bên cạnh các sản phẩm do chính công ty phân phối, chúng tôi còn là đói tác thân thiết và
đồng thời là đại diện cung cấp hàng hoá, máy móc, thiết bị cũng nhu về công nghệ chuyên

ngành điều hoà không khí, trong đó đặc biệt là các trang thiết bị cho hệ thống điều hoà trung
tâm của hãng Carrier, Mitsshubitshi, Trane, Fujitsu, Panasonic, LG, Reetech, Nagakawa.
Các máy điều hoà không khí được chúng tôi cung cấp đặc biệt với ưu thế dải công suất
rộng, hoạt động ổn định, kinh tế và dễ dàng cho việc vận hành cũng như bảo trì rất thích hợp
cho các công trình lớn như toà nhà, siêu thị, khách sạn.
Ngoài các sản phẩm trên công ty chúng tôi còn cung cấp các thiết bị chuyên dùng cho các
kho đông lạnh, xe chở hàng đông lạnh cho các nhà máy chế biến hải sản.
Hiện nay công tác tổ chức kế các hệ thống điều hoà không khí trung tâm, các hệ thống
điện điều khiển, hệ thống xử lý nước được thực hiện trên máy tính và ứng dụng các phần
mềm tính toán thiết kế để đảm bảo độ chính xác cao.
Về quản lý và lĩnh hội phương thức quản lý của nước ngoài thông qua quan hệ hợp tác
với các tập đoàn lớn trên thế giớ đã tạo điều kiện phát huy một cách tốt nhất năng lực của
mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty trong các lĩnh vực kinh doanh, marketing, sản xuất,
thi công, các dịch vụ sau bán hàng.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Do đã có mối quan hệ thân thiết từ lâu, các đối tác của chúng tôi luôn cử các chuyên gia
sang hỗ trợ cũng như chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo trì trang thiết bị và điều đó góp
cho công ty chúng tôi ngày càng lớn mạnh.
*) Quy trình lắp đặt, hoàn thành máy điều hoà nhiệt độ của Công ty Cổ Phần TM và ĐT
Mai Anh :
Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Sản phẩm
của Công ty mang đặc thù là sản phẩm đơn chiếc, có thời gian lắp đặt và hoàn thành trong
thời gian dài, có giá trị lớn do vậy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây theo một quy
trình lắp đặt về máy điều hoà:
Chuẩn bị bán và thiết kế: Đây là giai đoạn chuẩn bị thiết kế thi công gồm:
- Hồ sơ liên quan, yêu cầu kỹ thuật thi công theo năng lực lắp đặt và lao động cụ thể
của Công ty:
+ Chuẩn bị trang thiết bị vật tư lắp đặt.
+ Chuẩn bị vật tư, nguyên vật liệu.
• Que hàn, ống bảo ôn, ống đồng, cút, van

• Trang thiết bị điện, giá đỡ, máy khoan, cắt bê tông
• Gas, vật tư phụ ( nở, vít, …)
• Ống nước PVC, ống nước mềm, keo PVC
• …
- Nghiệm thu và thử nghiệp (quá trình này có sự giám sát của cả hai bên)
*) Khách hàng của công ty .
Công ty luôn có mối quan hệ tốt với các công ty, tập đoàn kinh tế lớn trên thế giớ trong
lĩnh vực sản xuất máy và thiết bị trong điều hoà không khí, công ty luôn nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ về hàng hoá, nhanh chóng từ phía các tập đoàn và các văn phòng đại diện
được đặt tại Việt Nam như Mitshubitshi, Carrier, Trane, Fujitsu, Panasonic, LG.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
STT Tên đối tác Mức độ quan hệ Sản phẩm Thời gian
1
Hãng Trane
(Mỹ)
Đại lý tiêu thụ sản phâm điện
lạnh, điều hoà không khí
trung tâm, bán trung tâm
Thiết bị cho hệ thống điều
hoà trung tâm.
Điều hoà không khí
2002/2006
2
Hãng General
(Thái Lan)
Đại lý tiêu thụ sản phẩm điện
lạnh, điều hoà không khí
Thiết bị cho hệ thống điều
hoà trung tâm.
Điều hoà không khí

2000/2006
3
Hãng Carrier
(Mỹ)
Đại lý tiêu thụ sản phẩm điều
hoà không khí.
Điều hoà trung tâm
Thiết bị cho hệ thống điều
hoà trung tâm.
Các loại máy điều hoà
2001/2006
4
Hãng
Mitshubitshi
Đại lý điều hoà trung tâm và
các thiết bị làm lạnh chuyên
dụng.
Điều hoà trung tâm, thiết bị
kho lạnh, xe đông lạnh.
2000/2006
5 Panasonic
Tổng đại lý tiêu thụ sản
phẩm điện lạnh.
Bán hàng và là đối tác trong
giải pháp lớn của hãng.
Thiết bị cho hệ thống điều
hoà trung tâm. Điều hoà
không khí
2001/2006
6

Hãng Hitachi
(Thái Lan)
Đại lý điều hoà trung tâm và
các thiết bị lạnh chuyên
dụng.
Thiết bị cho hệ thống điều
hoà trung tâm
2000/2006
7
Hãng LG
(Hàn Quốc)
Tổng đại lý tiêu thụ sản
phẩm điện lạnh.
Bạn hàng và là đối tác trong
các giải pháp lớn của hãng.
Máy móc và thiết bị cho hệ
thống điều hoà thương mại,
trung tâm.
2001/2006
8
Hãng Fujitsu
(Thái Lan)
Tổng đại lý tiêu thụ sản
phẩm điện lạnh.
Bạn hàng và là đối tác trong
các giải pháp lớn của hãng.
Máy móc và thiết bị cho hệ
thống điều hoà trung tâm.
Điều hoà không khí
2001/2006

9
Hãng
Sumikura
(Malaysia)
Nhà phân phối độc quyền tại
miền Bắc
Bạn hàng và là đối tác trong
các giải pháp lớn của hang
Điều hoà không khí cục bộ
và điều hoà trung tâm
2005/2006
10
Hãng
Nagakawa
(Việt Nam)
Tổng đại lý tiêu thụ sản
phẩm điện lạnh
Máy móc và thiết bị cho hệ
thống điều hoà trung tâm.
Điều hoà không khí
2001/2006
11
Hãng Reetech
(Việt Nam)
Hợp tác cung cấp giải pháp
cho hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển biến tần
cho các máy điều hoà không
khí trung tâm
2002/2006

*)Các dịch vụ sau bán hàng .
Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh đã cung cấp và lắp đặt điều hoà nhiệt độ, nhiều
công trình điều hoà trung tâm cho các khách hàng tại Việt Nam như các cơ quan hành chính,
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
các bệnh viện, ngân hàng, toà nhà văn phòng, doanh nghiệp, các công ty thương mại… Đội
ngũ cán bộ chuyên môn của chúng tôi có kinh nghiêm, vững vàng trong công tác hỗ trợ kỹ
thuật, lắp đặt và sửa chữa điều hoà không khí cũng như các thiết bị làm lanh…
Với mạng lưới bảo hành rộng khắp, đội ngũ nhân viên bảo hành có kỹ thuật tốt, đông đảo
và nhiệt tình, Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh đã từng bước tạo dựng uy tín trên thị
trường.
Trung tâm phân phối và bảo hành sản phẩm của công ty ngoài việc phân phối và bảo
hành sản phẩm còn có nhiệm vụ tư vấn, thiết kế lắp đặt các thiết bị điều hoà không khí cỡ
lớn như các hệ thống điều hoà không khí trung tâm, bán tập trung và điều hoà không khí sử
dụng biến tần (VRV).
Hàng quý, hàng năm công ty còn phối kết hợp đến các đại lý và trung tâm bảo hành của
công ty tổ chức các đợt kiểm tra, bảo dưỡng miễn phí nhờ đó đã nhận được nhiều tình cảm
tốt đẹp của khách hàng.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36

ĐỒ
TỔ
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. KẾ TOÁN P. LẮP ĐẶT,
BẢO HÀNH
P. BÁN HÀNG
ĐẠI LÝ

Đại lý
Hà Nội
Đại lý
các tỉnh
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
KHO HÀNG
Bộ Phận Sửa
chữa, bảo
hành
Bộ phận lắp
đặt, thi công
CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
*) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Công ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là công ty có quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý
của Công ty được xây dựng và tổ chức theo cơ cấu tổng hợp giữa chức năng và trực tuyến
bao gồm: Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng
quản trị.
Cơ cấu nhân sự và chức năng của từng bộ phận:
 Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên:
+ Ông Nguyễn Đức Trung - chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám đốc Công ty.
+ Ông Phạm Ngọc Tú – thành viên hội đồng quản trị, giữ chức vụ phó giám đốc.
+ Bà Phạm Thanh Mai – thành viên hội đồng quản trị, giữ chức trợ lý giám đốc
 Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc: Công ty chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý và điều hành, bảo
toàn và làm tăng nhân viên của Công ty, bảo đảm duy trì, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ nhân viên Công ty. Giám đốc trực tiếp điều hành tổ chức lao
động tiền lương và tài chính kế toán.
 Thành viên hội đồng quản trị - Phó giám đốc: Phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản,

có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng, kế hoạch đổi mới
công nghệ trang thiết bị máy móc phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn. Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành và tổ chức sản xuất sản phẩm, điều
hành tiến độ thi công của các sản phẩm về số lượng, chất lượng theo kế hoạch.
 Thành viên hội đồng quản trị - Trợ lý giám đốc: Phụ trách công tác tổ chức sắp
xếp nhân sự. Công tác tiền lương và chế độ cho người lao động. Trực tiếp phụ trách
khâu cung ứng vật tư thiết bị nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2) CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc quản lý về mặt tài chính. Quản lý
và hạch toán nội bộ trong Công ty. Cân đối và huy động nguồn vốn phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Tham mưu lập kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị máy móc phục
vụ sản xuất. Tổ chức mua sắm và cấp phát vật tư cho các bộ phận lắp đặt.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
P. KINH
DOANH
SHOWROOM
G.THIỆU SP
P. DỰ ÁN
Bán hàng
Showroom
Makertinh
quảng cáo
Đại lý
Hà Nội
 Phòng lắp đặt bảo hành - sửa chữa thi công: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công
nghệ kỹ thuật trước Ban Giám đốc. Có nhiệm vụ lập hạng mục bản vẽ thiết kế kỹ
thuật, theo dõi giám sát trong quá trình thi công sản xuất. Tham mưu cho phòng kế
toán tổ chức tiền lương về công tác định mức lao động quá trình tổ chức thực hiện sản
xuất. . Tổng số là 10 người trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng. Tổ chức
điều hành chắp nối các bộ phận thành dây chuyền lắp đặt có hiệu quả, và an toàn

nhất. Giám sát, đôn đốc sản xuất đảm bảo tiến độ hoàn thành sản phẩm trong quá
trình tực hiện gia công.
 Phòng kinh doanh - dự án: Tham mưu cho Giám đốc về công tác xây dựng phương
án, tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất.Quản lý hệ thống công
nghệ trang thiết bị máy móc. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trình giám đốc và
công tác thương vụ của Công ty. Có nhiệm vụ giám sát, nghiệm thu các sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng theo quy định mặt khác phòng này còn là xương sống trong
lĩnh vực phát triển hay đẩy mạnh tình hình tài chính của Công ty.
 Phòng hành chính : Tham mưu cho Giám đốc về công tác sắp xếp nơi làm việc cho
cán bộ công nhân viên và công tác chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân
viên.
1.3) BỘ PHẬN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP:
Những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể
định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Chính là những bộ
phận lắp đặt thi công. Nên tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được qui
định.
1.4) BỘ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP:
Là những công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như
sửa chữa trong các phân xưởng, bảo dưỡng máy móc…Chính là những bộ phận sửa chữa và
bảo hành tại Công ty. Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc hỏng mỗi khi
khách hàng có nhu cầu.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
1.5) CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG:
1.5.1) Nội dung quỹ lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và
chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá nhân,
của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người

lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trò của tiền lương là công
cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí
cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do
đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho
đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
1.5.2) Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH ), Bảo hiểm ytế (BHYT ), kinh phí công đoàn
(KPCĐ ):
a) Bảo hiểm xã hội :
Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn…Để được hưởng khoản trợ cấp
này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh
tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định. Quỹ này được hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả hằng tháng (15 % tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp ).
b) Bảo hiểm y tế:
Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng cho
các cơ quan BHXH để được đài thọ khi có nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh. Quỹ này được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương cấp bậc (trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại do người lao động đóng góp ).
c) Kinh phí công đoàn:
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên.
Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao động và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản
lý.
1.5.3) Các hình thức trả lương:
a) Trả lương theo thời gian:
a.1) Khái niệm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm

việc thực tế.
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả
lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức được, công
việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao.
a.2) Các loại tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương tháng: là tiền trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Công thức:
Lương tháng
=
Mức lương cơ bản
(540.000 đ)
×
[hệ số lương + tổng hệ số phụ cấp
(nếu có)]
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương tuần = Tiền lương tháng × 12 tháng
52 tuần
-Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng
26 ngày
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Ví dụ : Một nhân viên có tiền lương tháng là: [540.000 đ/tháng ( lương cơ bản ) x
2.78 (hệ số )] + 500.000đ/tháng (phụ cấp xăng xe, ăn trưa ( ăn ca ), phương tiện thông tin ) =
1.501.200đ + 500.000đ = 2.001.200đ/tháng ( lương tháng chưa trừ các khoản trích theo
lương và chưa cộng khoản độc hại hay khoản thưởng dựa trên KQSXKD trong tháng )
Mức lương ngày = 2.001.200đ/26= 76.969đ; Anh ta làm việc 20 ngày trong tháng 8
nên tiền lương trong tháng 8 của anh ta là: 76.969đ × 20 = 1.539.380đ

- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày
8 giờ
a.3) Các hình thức tiền lương theo thời gian:
1- Tiền lương theo thời gian giản đơn: căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương cơ
bản, các khoản phụ cấp để tính trả cho người lao động.
2- Tiền lương theo thời gian có thưởng: hình thức này nhằm kích thích người lao
động tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao.
Đây là hình thức tiền lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng. Tiền lương theo thời gian
có thưởng được chia làm hai bộ phận rõ rệt :
Lương theo thời gian giản đơn gồm lương cơ bản và phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu về chất lượng.
Thưởng là khoản chi trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế
phẩm hay hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
*) Trả lương khi làm thêm giờ:
Áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo sản phẩm, theo định mức,
lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như: làm việc trên các
phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển và đường hàng
không, thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm…
+ Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường:
Tltg = tiền lương giờ × số giờ làm thêm × 150%
+Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ:
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Tltg = tiền lương giờ × số giờ làm thêm × 200%
Nếu có nghỉ bù giờ làm thêm, người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh lệch
bằng :
150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày
bình thường.
2100% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào
ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

*) Trả lương làm việc ban đêm:
Tiền lương trả thêm = tiền lương giờ × số giờ làm việc × ít nhất 30% hoặc 35%
Tiền lương giờ:
35%: mức ít nhất bằng 35%, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban
đêm từ 8 ngày trở lên trong 1 tháng, không phân biệt hình thức trả lương.
130%: mức ít nhất bằng 30%, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm
còn lại, không phân biệt hình thức trả lương.
b) Trả lương theo sản phẩm:
b.1) Khái niệm – hình thức :
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản
phẩm làm ra. Hình thức này thể hiện thù lao lao động được chi trả cho người lao động dựa
vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất
lượng đã quy định sẵn.
L = Qi × Đg
Công thức :
Trong đó:
+L là lương thực tế trong tháng.
+Qi là số lượng sản phẩm mà công ty i đạt được.
+Đg là đơn giá sản phẩm.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động. Tùy theo
thực tế mỗi xí nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ
những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng
giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng nào, ca
làm việc nào.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn thu nhập của người lao động với kết quả
họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.

b.2) Các hình thức tiền lương theo sản phẩm :
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: hình thức này được áp dụng đối với những công
nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể định mức, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được qui
định.
Công thức:
Li = Qi × Đg
Trong đó:
+Li là tiền lương sản phẩm thực tế của công nhân i lãnh trong tháng.
+Qi là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
+Đg là đơn giá sản phẩm.
Đg =
Mức lương tháng × hệ số
số ngày công
Ví dụ: Một người thợ có hệ số công nhân là 1.75 x lương cơ bản 540.000đ/tháng, lắp
ráp được 13 sản phẩm, mà Công ty trả cho công nhân này đã làm việc được hơn 1 năm, mặt
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
khác theo quy định của Công ty lương sản phẩm cơ bản là 75.000đ/sản phẩm cho công nhân
mới vào nghề học việc ( tuỳ theo từng bộ máy lắp đặt tại các gói thầu )
( 540.000 x 1.75 ) + ( 75.000 x 13 )
Đg =
20
= 96.000đ/sp
Li = 96.000 x 13 = 1.248.000đ
b.3) Tiền lương sản phẩm gián tiếp: hình thức này được áp dụng để trả lương cho
công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa, bảo dưỡng
máy móc…
Công thức:

Công nhân phục vụ được
hưởng 5% so với mức lương x Số sản phẩm phục vụ
sản phẩm cntt làm thực tế
Đg =
Số ngày công
Ví dụ: Một công nhân sửa chữa, bảo hành - bảo dưỡng cho bộ sản phẩm đã hoàn công
sau khi nghiệm thu. Công nhân này hưởng 5% mức lương sản phẩm của công nhân trực tiếp
và công nhân này phục vụ 13 bộ máy với số công làm việc là 22 ngày trong tháng.
1.163.500 x 5% x 13
Đg =
22
= 34.376 đ/sp
Lương gián tiếp = 34.376 x 13 = 446.890đ
b.4) Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: đây là hình thức trả lương theo sản phẩm
kết hợp với hình thức tiền thưởng khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên định
mức qui định.
Hình thức này áp dụng các đơn giá khác nhau:
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
1Đối với những sản phẩm thuộc định mức: áp dụng đơn giá sản phẩm được xây
dựng ban đầu.
2Đối với những sản phẩm vượt định mức: áp dụng đơn giá cao hơn đơn giá ban
đầu.
c)Trả lương khi làm thêm giờ: sau khi hoàn thành định mức số lượng, chất lượng
sản phẩm tính theo Bộ luật lao động hiện hành.
Nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn, được tăng
thêm:
150% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.
2100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, vào ngày lễ.
d) Trả lương làm việc ban đêm: áp dụng đối với người lao động đựơc trả lương
theo sản phẩm, lương khoán nếu làm việc vào ban đêm. Đơn giá tiền lương được tăng thêm

ít nhất 30% hoặc 35% so với đơn giá tiền lương làm việc ban ngày.
e) Trả lương khoán:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc
phải hoàn thành.
f) Tiền thưởng - phúc lợi – phụ cấp:
Hiện nay, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi được Nhà Nước rất
chú trọng và thanh toán một cách một cách rõ ràng, cụ thể như sau:
g) Tiền thưởng :
Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
với Nhà Nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động
trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn
Có các hình thức thưởng sau đây:
1o Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức
độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
2o Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư,
nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất luợng theo
yêu cầu.
3o Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kĩ thuật,
tìm ra các phương pháp mới có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
4o Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng khi
doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia một phần tiền
lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho nhân viên vào cuối quý, sau
nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5o Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới: Áp dụng cho
các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm
được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.

6o Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
7o Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao
động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian nhất định, ví dụ 3 hoặc
5 năm; hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của doanh
nghiệp.
h) Phúc lợi :
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác
dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay
thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay
thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh
nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do
doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi,
mừng thọ cha mẹ nhân viên…
i) Phụ cấp :
*)Các khoản phụ cấp lương của người lao động trong các doanh nghiệp
Theo quy định các khoản phụ cấp lương của người lao động trong các doanh nghiệp
bao gồm: phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại-nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm
đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu động, phụ cấp làm thêm giờ.
*) Điều kiện áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Theo quy định của nhà nước phụ cấp độc hại, nguy hiểm quy định những ngành
nghề, công việc hoặc nơi làm việc có một trong những điền kiện sau đây thì được xem xét áp
dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm: tiếp xúc trực tiếp với chất độc-khí độc, làm việc trong môi
trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, làm việc ở những nơi quá nóng hoặc quá lạnh,
những công việc phát sinh tiếng ồn lớn, treo người trên cao, làm việc ở những nơi có phóng
xạ, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh…
*) Phương thức trả phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Tính theo thời gian làm việc thực tế trong tháng.

Dựa trên quy định về nội quy họp thành viên sáng lập Công ty, Công ty đã trả lương thể
theo quy định áp dụng theo luật lao động hiện hành của Nhà nước ban hành. Mỗi nhân viên
trong Công ty dù thuộc bộ phận lao động trực tiếp hay lao động gián tiếp đều được Công ty
đóng Bảo hiểm xã hôi, Bảo hiểm ytế theo quy định của luật lao động ngay sau khi nhân viên
đó vào làm việc tại Công ty. Đồng thời Công ty cùng ký hợp đồng lao động với từng nhân
viên ngay khi giữa hai bên đồng nhất trí làm việc, hợp đồng lao động được ký 03 tháng/lần
đối với nhân viên mới tiếp quản công việc dưới 1 năm và 1 năm/lần đối với nhân viên đã
công hiến cho Công ty từ 1 năm đến 3 năm, ký hợp đồng lao động 3 năm hoặc hợp đồng vô
thời hạn đối với nhân viên có tâm huyết công hiến cho Công ty và gắn bó phát triển cùng
Công ty.
Quá trình tổ chức sản xuất và lao động được tổ chức, điều hành dưới các trưởng, phó
phòng. Mỗi quá trình lao động tại các phòng ban và bộ phận trực tiếp luôn đi song song với
nhau. Phòng lắp đặt bảo hành chịu trách nhiệm trước giám đốc về tiến độ thi công, chất
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
lượng và số lượng sản phẩm được giao chế tạo. Hầu hết các cán bộ phòng ban đều có trình
độ đại học và cao đẳng. Có thâm niên nghề ngiệp đảm bảo được trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý kinh tế, kỹ thuật công nghệ.
Công ty đã có sự chuyên môn hoá cao đến từng công đoạn lắp đặt, bảo hành. Sắp xếp
nhiệm vụ của từng bộ phận một cách linh hoạt, kịp thời, phù hợp với cơ chế thị trường.
Do mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá sản xuất cao nên đã thúc đẩy việc sản xuất
của Công ty đạt hiệu quả kinh tế. Ngoài ra Công ty còn có quan hệ tốt với các bạn hàng nên
đơn đặt hàng nhận được nhiều, làm cho Công ty ngày càng phát triển, đồng thời nâng cao
đời sống công nhân viên trong Công ty.
Căn cứ vào nội quy Công ty, phòng kế toán tính lương cho từng bộ phận trực tiếp hay
gián tiếp tiền lương tháng đó trước ngày mồng 5 của tháng kế tiếp, sau khi đã hoàn thành
ngày công làm việc hay hoàn thành sản phẩm được giao.
k) Lương hưởng % lợi nhuận sau thuế cho bộ phận kinh doanh:
Lương hưởng % = [Giá trị hợp đồng của dự án ( Thiết bị và vật tư ) – Các khoản chi phí
hợp lý – Gián vốn hàng bán ( Thiết bị và vật tư ) ] x % mức hưởng.
VD: Giá trị hợp đồng của Cty CP khoáng sản Than Việt Nam – TKV là: 859.000.000đ cho

phần thiết bị máy điều hoà dạng đứng 95.500BTU đã bao gồm vật tư và nhân công lắp đặt và
VAT. Cũng biết rằng sau khi công trình hoàn công quyết toán tính được giá vốn của thiết bị
và vật tư là: 793.423.171đ; chi phí hợp lý ( Mua hồ sơ thầu, công tác đi lại của nhân viên,
lương nhân viên sản phẩm, thuế phải nộp ) là: 15.798.231đ.
Lương hưởng % là: = (859.000.000đ – 793.423.171đ –15.798.231) x 8%
= 3.982.688đ
1.6 ) ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY:
1.6.1) Kế toán tiền lương trong bộ máy kế toán của Công ty:
Tổng số lao động của Công ty là 29 người được phân thành các phòng ban và các tổ chức
sản xuất
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động, công ty dựa vào trình độ tay nghề của từng
người để sắp xếp theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương tương ứng trên cơ sở những
qui định về cấp bậc công việc và hệ số lương mà Nhà Nước ban hành trong bộ luật lao động
và các văn bản dưới luật.
+) Phòng kinh doanh, chia thành 3 bộ phận:
- Bộ phận bán hàng tại cửa hàng Showroom của Công ty, bộ phận này gồm 03
người. Họ được hưởng lương theo sản phẩm bán ra tại cửa hàng Showroom của
Công ty, họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp cho sản phẩm theo cách
tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ luật lao
động được nhà nước ban hành.
- Bộ phận kinh doanh theo dự án, bộ phận này gồm 05 người mỗi người có nhiệm
vụ phụ trách theo từng mảng riêng biệt. Cách họ hưởng lương cũng theo lương
sản phẩm trúng thầu. Mỗi gói thầu nếu được duyệt sau khi phòng kế toán lên dự
toán thầu thì họ hưởng 8% lương sản phẩm đã tính lợi nhuận sau thuế của từng
sản phẩm họ đem về cho Công ty. Họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp
cho sản phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho
CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
ĐƠN VỊ SỐ NGƯỜI

Phòng kế toán 5 người
Phòng lãnh đạo 3 người
Phòng kinh doanh 6 người
Phòng kỹ thuật 10 người
Phòng dự án 5 người
- Bộ phận bán hàng đại lý, bộ phận này gồm 03 người mỗi người phụ trách từng
vùng khác nhau: Bắc – Trung - Nam. Họ hưởng lương cũng theo lương sản phẩm
bán cho từng đại lý. Mỗi sản phẩm bán đến các đại lý nếu được duyệt sau khi
phòng kế toán đối chiếu công nợ phải thu của từng đại lý về các sản phậm họ lấy
thanh toán ngắn hạn trong vòng 7 ngày thì họ hưởng 5% lương sản phẩm đã tính
lợi nhuận sau thuế và trừ đi khoản chiết khầu % hoa hồng cho đại lý dựa trên sản
phẩm được quy định của Công ty. Họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp
cho sản phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho
CB- CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
+) Phòng lắp đặt bảo hành ( hay còn gọi là phòng kỹ thuật ), chia thành 02 bộ
phận: Bộ phận sửa chữa - bảo hành, Bộ phận lắp đặt – thi công. Phòng này gồm 07 người,
mỗi người có nhiệm vụ công việc không giống nhau. Họ được hưởng lương cơ bản và lương
sản phẩm cộng khoản làm thêm giờ, họ cũng được Công ty tính tiền lương phụ cấp cho sản
phẩm theo cách tính lương tại Công ty dựa trên quy định trả lương cho CB- CNV theo Bộ
luật lao động được nhà nước ban hành.
+) Phòng hành chính và Phòng kế toán: Hai phòng này Công ty gộp làm một, chia
thành 02 bộ phận chính:
- Kế toán tổng hợp: Gồm 03 người, 01 người phụ trách phần tổng hợp chứng từ ra
- vào theo dự án, 01 người phụ trách phần tổng hợp chứng từ ra – vào theo đại lý
và bán lẻ tại showroom, 01 người làm tổng hợp báo cáo tài chính duyệt trình lên
Giám đốc và hội đồng thành viên vào ngày 30 hàng tháng. Họ được Công ty trả
lương theo quy định của Công ty nhưng dựa trên quy định trả lương cho CB-
CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
- Kế toán kho hàng: Gồm 02 người, 01người phụ trách hành chính và lập phiếu
nhập xuất cho bộ phận kinh doanh dự án sau khi được duyệt trình lên bộ phận

kinh doanh dự án về sản phẩm cần nhập - xuất. 01 người phụ trách quỹ tiền mặt
và lập phiếu nhập xuất cho bộ phận kinh doanh đại lý sau khi được duyệt trình lên
bộ phận kinh doanh đại lý về sản phẩm cần nhập - xuất. Họ được Công ty trả
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
lương theo quy định của Công ty nhưng dựa trên quy định trả lương cho CB-
CNV theo Bộ luật lao động được nhà nước ban hành.
1 .6.2) Hình thức ghi sổ kế toán:
1Hình thức ghi sổ kế toán: áp dụng tại Công ty là Nhật ký Chung kết hợp với xử lý số
liệu bằng máy vi tính.
1
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
2Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ:

1.6.3) Phương thức ghi sổ kế toán:
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36
Trình tự hạch toán trên máy vi tính do Kế Toán Trưởng phân công cho từng kế
toán chi tiết nhập dữ liệu vào máy và trong quá trình tính toán từ đầu cho đến kết thúc được
thực hiện theo trình tự, nếu có sai sót sẽ phát hiện và sửa chữa kịp thời.
3Trình tự luân chuyển chứng từ:
0 Hằng ngày căn cứ chừng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu nhập vào máy vi
tính, vào các sổ chi tiết ( chi tiết bán hàng, Chi tiết mua hàng, chi tiết tiền mặt - tiền gửi ngân
hàng, chi tiết công nợ phải thu - phải trả sau đó ghi trực tiếp vào Nhật Ký Chung.
1 Căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật Ký Chung để ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ
cái.
2 Từ các sổ trên kế toán tập hợp số liệu hàng ngày vào bảng tổng hợp chi tiết.
3 Đến cuối tháng kế toán lập báo cáo tài chính trinh duyệt lên ban lãnh đạo.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
2.1) KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY:
2.1.1) Kế toán tiền lương và kết quả lao động:

a ) Khái quát chung kế toán tiền lương tại Công ty:
Công ty tổ chức theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán theo thời gian lao
động, vừa hạch toán về kết quả lao động.
Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có được đúng người đúng
việc vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
1- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: để hoàn thành chỉ tiêu giao hàng đúng tiến độ, công
ty thường tuyển chọn thêm công nhân, số công nhân này sẽ được công ty dạy nghề miễn phí
với thời gian học phụ thuộc vào trình độ công nhân, từng công đoạn. Bên cạnh đó, công ty
thường xuyên tổ chức thi để nâng cao tay nghề bậc thợ cho công nhân và đó cũng là hình
thức để nâng tiền lương cho những công nhân làm việc lâu năm có kinh nghiệm.
2- Đối với nhân viên quản lý: Thường nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế công ty
đã có tiêu chuẩn định biên các phòng ban quản lý. Số lượng nhân viên không có biến động
Sinh viên thực tập Đỗ Thị Minh Hạnh Lớp KT01-K36

×