Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.79 KB, 70 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
tìm hiểu.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Lê Thị Dung

SV: Lê Thị Dung

i

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.2 Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản....17
2.1.2 Quy trình của việc thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam.................24
2.2.2 Hỗ trợ kỹ thuật.....................................................................................33


2.2.3 Hỗ trợ ưu đãi Nhật Bản .......................................................................34
2.3. Các lĩnh vực Việt Nam được ưu tiên nhận ODA của Nhật Bản................35
2.3.1 Hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.....................................35
2.3.4 Phát triển các nguồn nhân lực, giáo dục...............................................36
2.3.6 Môi trường............................................................................................37
KẾT LUẬN.........................................................................................................64

SV: Lê Thị Dung

ii

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Số
Chữ
TT viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt

Tiếng Anh
Asian Development Bank
Acquired Immunodeficiency
Syndrome

Association of Southeast
Asian Nations
Development Assistance
Committee
European Union
Foreign direct investment
Gross national product
Gross Domestic Product

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2

AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch

3

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á

4


DAC

Ủy ban hỗ trợ phát triển

5
6
7
8
9
10

EU
FDI
GNP
GDP
GTGT
IMF

11

JBIC

Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc dân
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật
Bản


12

JICA

13

JAIDO

14

JEXIM

15

MPI

16

MoF

17

NGOs

18

ODA

19


OECD

International Monetary Fund
Japan Bank for International
Cooperation
Japan International
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Cooperation Agency
Japan International
Tổ chức phát triển quốc tế Nhật
Development Organization
Bản
Ltd.
The Export-Import Bank of
Ngân hàng xuất khẩu Nhật Bản
Japan
Ministry of Planning and
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Investment
Bộ Tài chính
Ministry of Finance
None Government
Các tổ chức phi chính phủ
Oraganization
Official Development
Hỗ trợ phát triển chính thức
Assistance
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát Organization of Economic Co-


SV: Lê Thị Dung

iii

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
triển

20

OECF

21
22

TBCN
USD

23
24
25
26

Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại

operation and Development

The Overseas Economic
Cooperation Fund

Tư bản chủ nghĩa
Đồng Đô la Mỹ
United States Dollar
Chương trình phát triển Liên hợp United Nations Development
UNDP
quốc
Programme
United nations international
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
children’s emergency fund
WB
Ngân hàng thế giới
World Bank
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

SV: Lê Thị Dung

iv

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1 : ODA giải ngân của Nhật Bản cho Việt Nam................................31
Bảng 2.2 : Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt
Nam (2005 -2010)................................................................................................38
Bảng 2.3 : Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt
Nam (2011-nay)..................................................................................................39
Bảng 3.1: Dự báo cơ nguồn vốn ODA thời kỳ 2011-2020...............................45
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Vốn ODA phân theo nhà tài trợ (giai đoạn 1992- 2011 )...............20
ĐVT: %. .20
Hình 2.2: Vốn ODA ký kết theo nghành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2012.......35
Hình 2.3 Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993- 2012.............44

SV: Lê Thị Dung

v

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự bùng nổ của khoa
học và công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt với các
nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu
tư phát triển xã hội hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước,

tín dụng nhà nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI,..) các khoản hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA),… trong các khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA
đóng góp một phần lớn vào tiến trình phát triển đất nước.
Thực tế cho thấy, Việt Nam trong thời gian gần đây đã tiếp nhận, sử dụng
vốn và thực hiện các dự án ODA từ rất nhiều nhà tài trợ song phương, đa
phương, các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Đứng đầu trong các tổ chức là Nhật
Bản, Hàn Quốc,WB,ADB chiếm trên 80% tổng số vốn ODA cam kết. Trong đó
Nhật Bản từ một nước bại trận sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế kiệt
quệ đã bắt đầu xây dựng lại nhờ các khoản viện trợ nước ngoài. Cho tới nay
Nhật Bản không chỉ vươn lên là cường quốc kinh tế thế giới mà còn là nước dẫn
đầu là nhà tài trợ lớn trên thế giới trong nhiều năm liền. Với các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn thì sự giúp đỡ của
Nhật Bản là rất cần thiết. . Không thể phủ nhận rằng ODA của Nhật Bản đã góp
phần giải quyết những khó khăn, đặc biệt là vốn, trong quá trình chuyển đổi và
cải tổ nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như cải thiện cuộc
sống ở Việt Nam.
Nhật Bản vẫn luôn là nhà tài trợ lớn trong nhiều năm liền cho Việt Nam.
Nhờ nguồn vốn ODA Nhật Bản, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam được cải thiện đáng kể. Đó là những nhà máy điện, những tuyến

SV: Lê Thị Dung

1

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


đường huyết mạch, những công nghệ được chuyển giao. Quan hệ kinh tế Việt
Nam – Nhật Bản cũng qua đó càng trở nên tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, hoạt động thu hút nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam vẫn
còn nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết nhằm thu hiệu quả tốt hơn. Đó là
việc chậm chạp trong triển khai thực hiện, vấn đề giải phóng mặt bằng, vấn đề
tốc độ giải ngân chậm… Vậy, làm thế nào để thu hút hiệu quả nguồn vốn này
phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước có những
giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn này?
Chính vì để trả lời câu hỏi trên và nghiên cứu sâu hơn về ODA mà tôi đã
chon đề tài: Thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Thực trạng và giải
pháp. Để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:là vấn đề thu hút nguồn vốn ODA, tập trung và
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thu hút ODA Nhật Bản tại Viêt Nam và
đề ra một số giải pháp phù hợp.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về nguồn vốn ODA
nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng, luận văn tập trung nghiên cứu hiện trạng
việc thu hút nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam, qua đó, đánh giá những
thành tựu đã đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại. Luận văn đưa ra một số
giải pháp cho việc thu hút hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống như phân tích thống kê,tổng hợp,so sánh,đanh giá trên cơ sở vận
dụng vào đánh giá thực trạng thu hút nguồn vốn ODA hiện nay.
Nguồn tư liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu được lấy từ các báo cáo
số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo cáo hàng năm của JICA, các Tạp chí
SV: Lê Thị Dung

2


CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thương mại, Niên giám thống kê, các nghiên cứu, báo kinh tế Việt Nam và thông
tin từ mạng Internet.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt đông thu hút
nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam. Chủ yếu trong giai đoạn 2010 tới nay.
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về vốn ODA và vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam.
Chương 3:Một số giải pháp trong việc thu hút vốn ODA của Nhật Bản tại
Việt Nam.

SV: Lê Thị Dung

3

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN ODA CỦA
NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề chung về ODA
1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn ODA
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức.
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra
khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính
là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện
tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn
lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ
các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên Hiệp Quốc,
trong một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các
nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững
về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển .
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính
Phủ thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước
ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ.

SV: Lê Thị Dung

4

CQ49/18.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản
viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính
phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành
cho các nước đang và chậm phát triển.
1.1.2 Quá trình phát triển của ODA trên thế giới
Thời nguyên thủy, xã hội chưa hình thành nên nhà nước, giữa các bộ lạc
đã có sự hỗ trợ nhau về mặt vật chất. Khi một bộ lạc thiếu thốn sẽ được bộ lạc
khác dư giả hơn giúp đỡ. Đầu tiên sự giúp đỡ này còn vô tư ,về sau nó mang sắc
thái “cho vay”, bên trả đạt điều kiện cho bên đi vay một số điều kiện phải tuân
thủ theo.
Thời nay, xã hội ngày càng phát triển làm hố sâu ngăn cách giữa các quốc
gia ngày càng lớn. Các nước nghèo bên cạnh những việc huy động nguồn vốn
tinchs lũy từ quốc gia mình cần phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Chính vì thế mà
nhu cầu vay mượn giữa quốc gia ngày càng gia tăng lên,phức tạp hơn. Trên thế
giới,việc cung cấp ODA thực chất được tiến hành từ nhiều thập niên trước đây.
Bắt đầu từ kế hoạch Masan của Mỹ viện trợ cho các nước Tây Âu nhàm khôi
phục kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Sau đại chiến thế giới giới lần thứ 2. Tháng 7/1944, tại hội nghị tài chính
tiền tệ tổ chức ở Bretton Woods( Mỹ) đã thành lập tổ chức tài chính thế giới (nay
gọi là Ngân hàng thế giới) –WB (Word bank) với mục tiêu thúc đẩy phát triển
kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước, với tư cách là một tổ chức trung
gian, một ngân hàng thực sự hoạt động chủ yếu là đi vay bằng cách phát hành
trái phiếu để rồi lại cho các nước vay lại. Tiếp đó là hội nghĩ Colombo năm 1955

hình thành những ý tưởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển.
SV: Lê Thị Dung

5

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đến ngày 14/2/1960 tại Paris, đã xảy ra sự kiện quan trọng đó là việc
thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD-Organisation for
Economic Coperation anh Development) bao gồm 20 thành viên tập hợp lại cùng
hợp tác phát triển. Tổ chức này đã đóng góp một phần quan trọng trong nguồn
ODA song phương cũng như đa phương. Các nước OECD đã lập ra ủy ban phát
triển (Development Assistance Commite – DAC) nhằm giúp các nước đang phát
triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. DAC khẳng định viện trợ
phát triển phải chú trọng vào hỗ trợ các nước nhận vốn có được sự thay đổi chính
sách và thể chế phù hơp chứ không phải chỉ đơn thuần là cấp vốn. Điều này sẽ
làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.
Năm 1970, đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã chính thức thông qua chỉ tiêu
ODA bằng 0,7% GNP của các nước phát triểnvào năm 1985 bằng 1% vào đầu
năm 2000.
Năm 1994, Ngân Hàng Thế Giới được thành lập tại Hội nghị quốc tế và tài
chính-tiền tệ tổ chức vào tháng 7/1994 tại Breton Woods thuộc bang New
Harmshire. Mục tiêu chính của Ngân Hàng Thế Giới là thúc đẩy sự tiến bộ kinh
tế-xã hội và tăng trưởng phúc lợi của các nước thành viên đang phát triển với tư
cách một trung gian tài chính. Ngày nay, Ngân Hàng Thế Giới góp một phần

không nhỏ trong việc giải ngân ODA cho các nước đang và kém phát triển, trong
đó có Việt Nam.
1.1.3 Một số đặc điểm của ODA
ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại và hoàn lại hoặc tín dụng ưu
đãi. Do vậy nó có những đặc điểm chủ yếu sau:
1.1.3.1

Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA

- Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước đang phát triển, các
tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển.Với mục tiêu trợ giúp
các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn
tài trợ nào khác. Thể hiện:
SV: Lê Thị Dung

6

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD
+ Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
dài (chỉ trả lãi, chưa trả gốc). Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản (Japanese banks for international cooperation – JBIC) có thời
gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Vốn ODA chỉ được dành cho các nước đang phát triển. Các nước này có

thể nhận được vốn ODA khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Một là, tổng sản
phẩm quốc nội thấp. Những nước có tỷ lệ GDP bình quân đầu người càng thấp
thì tỷ lệ viện trợ không hoàn lại và các điều kiện ưu đãi càng cao. Sự ưu đãi giảm
khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định. Hai là, mục tiêu sử dụng vốn
ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên
của các bên cho vay.
1.1.3.2 ODA gắn liền với yếu tố chính trị
ODA là một trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị của nước
cấp viện trợ đối với nước nhận viện trợ. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh ODA
được sử dụng để lôi kéo đồng minh do có sự đối đầu Đông-Tây, giữa hệ thống
TBCN và XHCN. Sau khi hệ thống XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cũ sụp đổ,
các nước phương Tây dùng tiền giúp đỡ các nước này trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường.
ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ giữa bên cấp viện trợ và bên
nhận viện trợ. Tính chất địa lý - chính trị trong cung cấp viện trợ được thể hiện
rất rõ. Bên cấp viện trợ thường ưu tiên cung cấp cho các đồng minh kinh tế,
chính trị và quân sự. Trong các nước cấp viện trợ, Nhật Bản ưu tiên cho khu vực
Châu Á, Mỹ chủ yếu dành cho Trung Đông, Pháp dành phần lớn viện trợ cho các
nước thuộc địa cũ ở Châu Phi.

SV: Lê Thị Dung

7

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.1.3.3 ODA gắn liền với điều kiện kinh tế
Các nước cung cấp viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh
hưởng về kinh tế, đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ...Thường các nước
này đều gắn các khoản viện trợ với việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước họ,
coi như một biện pháp nhằm tăng cường khả năng thâm nhập và làm chủ thị
trường xuất khẩu.. Thế nhưng, ngay cả viện trợ không hoàn lại cũng không đem
lại lợi ích lâu dài cho bên nhận viện trợ. Khi sự viện trợ dưới hình thức hỗ trợ kỹ
thuật, công nghệ với những trang thiết bị không có khả năng thay thế bằng
những trang thiết bị của các nước khác buộc nước nhận viện trợ phải phụ thuộc
lâu dài vào nước viện trợ. Ngoài ra, rủi ro của đồng tiền viện trợ khi có sự biến
động bất lợi về tỉ giá hối đoái làm cho nghĩa vụ trả nợ của các nước nhận viện trợ
thêm nặng nề. Thông thường, nước tiếp nhận không có quyền lựa chọn đồng tiền
đi vay, sự lựa chọn này do bên cấp quy định. Chẳng hạn, Nhật Bản quy định chỉ
cho vay bằng đồng Yên. Tỷ giá giữa USD và Yên trong những năm 1960 khoảng
1USD=330Yên, đến những năm 1990, tỷ giá này khoảng 1USD=100Yên. Như
vậy, những nước vay Nhật Bản phải trả một khoản gấp 3 lần do sự lên giá của
đồng Yên sau 30 năm.
1.1.3.4 ODA gắn liền với các nhân tố xã hội
ODA là một phần được trích ra từ GNP của các nước tài trợ nên rất nhạy
cảm với dư luận xã hội ở các nước tài trợ. Nhìn chung, người dân các nước
OECD luôn ủng hộ sự giúp đỡ đối với những người cần được giúp đỡ, 80%
người dân Châu Âu cho rằng cần tăng ngân sách phát triển của EU. Ở các nước
cung cấp ODA tỉ lệ dưới 0.7 GNP, hơn 70% người dân cho rằng Chính phủ nên
tăng ngân sách viện trợ phát triển của nước mình. Bên cạnh số lượng viện trợ,
người dân ở các nước viện trợ còn quan tâm đến chất lượng viện trợ. Ở nhiều
nước, dân chúng yêu cầu Chính phủ cắt giảm viện trợ để tập trung giải quyết các
SV: Lê Thị Dung

8


CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vấn đề khó khăn trong nước và tỏ ra lo ngại trước một số vấn đề trong việc cung
cấp viện trợ như: tiếp thu chậm dự án, hiệu quả dự án thấp, bên nhận không thực
hiện đúng cam kết, có dấu hiệu tham nhũng viện trợ của các quan chức... Ngược
lại, ở các nước nhận viên trợ, dân chúng cũng tỏ ra dè dặt trong việc tiếp nhận
viện trợ, e ngại những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, bản sắc và truyền thống
văn hoá dân tộc.
1.1.4 Phân loại ODA
1.1.4.1 Phân loại theo nguồn cung cấp
-ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung
cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương được
tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được thoả
mãn. Nguồn cung cấp ODA song phương chủ yếu trên thế giới hiện nay là Nhật
Bản, Mỹ, Pháp, Đức, Anh
-ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức tài chính quốc
tế(IMF,WB..) hay khu vực (ADB,EU..) hay chính phủ nước này cung cấp cho
Chính phủ nước kia thông qua các tổ chức đa phương như UNDP,UNICEF.... So
với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa phương ít chịu ảnh hưởng bởi các áp
lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu những áp lực mạnh hơn về chính trị.
1.1.4.2

Phân loại theo tính chất nguồn vốn


ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận
không phải hoàn trả lại cho các Nhà tài trợ.
ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố
không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.

SV: Lê Thị Dung

9

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng
tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay
có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.4.3 Phân loại theo điều kiện
ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc nước nhận:
+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài
trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc các công ty của
các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).

+ Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
1.1.4.4 Phân loại theo hình thức
ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự
án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không
hoặc cho vay ưu đãi.
ODA phi dự án: Bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển
giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa
được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ (hỗ trợ ngân sách).
ODA hỗ trợ chương trình: là khoản vốn ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ
được sử dụng như thế nào.
1.1.5 Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế các nước
1.1.5.1 Vai trò của ODA đối với với nước đi tài trợ
SV: Lê Thị Dung

10

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các nhà tài trợ nói chung khi cung cấp ODA đều nhằm lợi ích nhất
định (thường là các lợi ích về mặt kinh tế và mặt chính trị). ODA được các nhà
tài trợ sử dụng như một công cụ buộc các nước tiếp nhận thay đổi chính sách

kinh tế, xã hội và đối ngoại cho phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
Xét về mặt lợi ích kinh tế thuần túy, bên ngoài có vẻ các nước tài
trợ bị thiệt vì họ là nước đi cho (đối với viện trợ không hoàn lại) hoặc cho vay ưu
đãi với lãi suất ưu đãi và trong thời gian dài. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các
nhà tài trợ đều gắn lợi ích thương mại với các khoản viện trợ, buộc các nước tiếp
nhận tài trợ phải nhập thiết bị, hàng hóa, nguyên liệu từ nước tài trợ hoặc nơi
nước tài trợ yêu cầu. Khoảng một phần năm viện trợ song phương của DAC
buộc phải mua hàng hoá và dịch vụ từ nước tài trợ. Thông thường, các lợi ích về
kinh tế chỉ là gián tiếp và phải trải qua một thời gian sau mới phát huy tác dụng.
Với mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển, các
nước tài trợ đặc biệt ưu tiên cung cấp ODA cho các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng mặc dù đầu tư vào lĩnh vực này xem như hoàn toàn
không có lãi. Nhưng Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế vẫn đầu tư vào
lĩnh vực này, thậm chí nhiều nước mặc dù phải đi vay nhưng vẫn cung cấp tài trợ
cho nước khác bởi vì việc giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng các nước đang phát
triển là biện pháp gián tiếp dọn đường để chuẩn bị cho đầu tư nước ngoài, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và giành được sự cung cấp những vật tư chiến
lược chủ yếu của các nước tài trợ.
Mục đích chính trị của hoạt động cho vay và tài trợ thường được thể
hiện trực tiếp bằng cách nêu ra các điều kiện để nhận được khoản viện trợ. Mục tiêu
chính trị có thể thấy rõ trong chiến tranh lạnh để lôi kéo đồng minh. Các nước
phương Tây nêu điều kiện chính trị kèm theo các khoản viện trợ kinh tế như cải
cách mở cửa kiểu tư bản; mở cửa một cách toàn diện kinh tế thị trường; ra sức đẩy
SV: Lê Thị Dung

11

CQ49/18.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhanh tư hữu hóa; đòi các nước nhận viên trợ thừa nhận một số chuẩn mực nào đó
như tư tưởng tự do, nhân quyền tư sản, lối sống phương Tây... Cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính - tiền tệ châu Á năm 1997 là ví dụ về mục đích chính trị của hoạt
động tài trợ. Để nhận được các khoản cứu trợ kinh tế của IMF, ADB... Hàn Quốc,
Thái Lan, Inđônesia phải chấp nhận điều chỉnh kinh tế, đặc biệt Inđônesia còn phải
chịu các sức ép chính trị trong đó có vấn đề Đông Timo.
Trường hợp Nhật Bản, ODA từ trước đến nay luôn là công cụ quan
trọng trong chính sách đối ngoại. Sau chiến tranh Thế giới thứ II, hình ảnh một
nước Nhật phát-xít và tội ác mà quân đội Nhật đã gây ra ở những nước bị chiếm
đóng để lại ấn tượng xấu về Nhật Bản. Bởi vậy, khi đã đạt được một số thành
tích trong khôi phục và phát triển kinh tế, Nhật Bản quyết định áp dụng chính
sách viện trợ và bồi thường chiến tranh cho những nước bị họ chiếm đóng theo
điều 14 Bản Hiệp định Hòa bình San Francisco như: tháng 11 năm 1954, Nhật
Bản ký Hiệp định bồi thường chiến tranh với Miến Điện; tháng 5 năm 1956 với
Philipin; tháng 1 năm 1958 với Inđônêxia; và với Việt Nam vào tháng 5 năm
1959. Lào và Campuchia đã bỏ quyền đòi bồi thường chiến tranh nhưng thay vào
đó, Nhật Bản đồng ý cung cấp viện trợ kinh tế và kỹ thuật tương ứng vào tháng 3
và tháng 10 năm 1959. Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ tinh thần để chứng tỏ sự
hối lỗi về những gì mà họ đã gây ra cho các nước mà họ chiếm đóng, Chính phủ
Nhật Bản còn muốn lợi dụng việc bồi thường chiến tranh và viện trợ là cơ hội để
mở rộng ảnh hưởng kinh tế đối với các nước láng giềng. Chính phủ Nhật thấy rõ
bồi thường chiến tranh và viện trợ sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế
của đất nước như giúp thiết lập lại những mối quan hệ thân thiện, giúp các doanh
nghiệp Nhật Bản thâm nhập vào thị trường của các nước đó... Sau này, ODA
của Nhật Bản tập trung vào các lĩnh vực như hạ tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, quan tâm bảo vệ môi

SV: Lê Thị Dung

12

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trường... ODA Nhật Bản đã, đang và sẽ tạo nên một môi trường đầu tư thuận lợi
cho các nhà đầu tư Nhật Bản, tạo nên các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chặt
chẽ hơn giữa Nhật Bản và các nước nhận viện trợ mà các nước nhận viện trợ này
bao giờ cũng ở vị thế yếu hơn. Tóm lại, ODA đã góp phần mở rộng quan hệ hiểu
biết giữa các nước với Nhật Bản và tăng cường vai trò của Nhật Bản ở khu vực
và trên thế giới cả về chính trị và kinh tế
1.1.5.2 Vai trò của ODA đối với nước nhận viện trợ
a. Mặt tích cực
- ODA bổ sung cho nguồn vốn quan trọng cho quốc gia đang phát triển:
Lịch sử phát triển của các nước trên thế giới đã chứng minh rằng vốn đầu
tư và hiệu quả vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sự
phát triển nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Đặc biệt
với những nước nghèo, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, do mức thu
nhập thấp nên khả năng tích lũy rất khiêm tốn trong khi lại cần khoản vốn lớn để
đầu tư nhằm mục tiêu hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các công
trình nền tảng lâu dài cho phát triển kinh tế. Mặt khác, do nền công nghiệp của
các nước nghèo chưa phát triển, hàng hóa xuất khẩu đa phần là sản phẩm sơ cấp
(nông sản, hàng thủ công và nguyên liệu thô) có giá trị thấp. Ngược lại, về phía
nhập khẩu, nhu cầu phát triển đòi hỏi phải nhập hàng cao cấp gồm máy móc,

thiết bị, chất hóa học, phân bón... là những hàng có giá trị cao. Vì thế, cán cân
thương mại luôn trong tình trạng thâm hụt nặng nề. Đối với nguồn vốn FDI, do
các chủ đầu tư muốn bỏ vốn ra với mục đích thu lợi nhuận và thu hồi vốn nhanh
nên nguồn vốn này thường được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Trong
khi đó, ODA vừa có khối lượng lớn, vừa có tính ưu đãi (lãi suất thấp, thời gian
vay dài) nên được đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, hệ thống
đường xá, thông tin viễn thông... Do vậy, ODA thực sự bổ trợ cho nguồn vốn
SV: Lê Thị Dung

13

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trong nước trong công cuộc phát triển của các nước. ODA được tiếp nhận như
một nguồn lực hữu hiệu từ bên ngoài,kéo các quốc gia đang phát trienr ra khỏi
vòng luẩn quẩn tuần hoàn: thiếu vốn-đầu tư thấp-năng suất lao động thấp-thu
nhập thấp- thiếu vốn… và thu nhập càng ngày càng thấp hơn.
- ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực:
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận viện trợ là
công nghệ,kỹ thuật hiện đại,nghiệp vụ chuyên môn và trình độ tiên tiến. các nhà
tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin rằng việc phát
triển nguồn nhân lực của một quốc gia quan hệ mật thiết với sự phát triển lâu dài
của đất nước. đây mới chính là lợi ích căn bản của nước nhận tài trợ. Có những
lợi ích này thật khó có thể lượng hóa được.

Hỗ trợ kỹ thuật là một hình thức cung cấp ODA của các nước, các tổ chức
liên quan đến đến việc chuyển giao bí quyết kỹ thuật, công nghệ, những kinh
nghiệm hoặc trao đổi ý kiến nhằm mục đích phát triển khả năng quản lý nền kinh
tế ổn định, có hiệu quả của nước nhận. Những dự án về hỗ trợ kỹ thuật thành
công có tác dụng to lớn đối với phát triển nguồn nhân lực.
- ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế và thể chế:
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh
khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một
gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết tình trạng này, các nước đang phát
triển cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với các tổ chức (WB,
IMF, ADB,...) và các nước tài trợ, hướng các dự án vào việc hỗ trợ ngân sách,
phát triển khu vực tư nhân, phát triển sản xuất, hoàn thiện cơ cấu kinh tế...
Cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa
khóa để tạo nên bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp
SV: Lê Thị Dung

14

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phần xóa đói giảm nghèo. Mặt khác viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi các
nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài đóng một vai trò cần thiết như
hỗ trợ thử nghiệm cải cách,trình diễn thí nghiêm,tạo đà và phổ biến các bài học
kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện chính sách vững chắc,
phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp hợp lý các dịch vụ có hiệu quả thì

hiệu quả chung của viện trợ là rất lớn. Ngược lại ở những nước mà chính phủ
không đồng nhất quan điểm trong chi tiêu,hiệu quả quản lý thấp thì nhà tài trợ
cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường việc hỗ trợ cho việc hoạch
định chính sách và xây dụng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ cho thấy rằng
viện trợ của họ đóng góp cho sự phát triển của đất nước đó. Qua đây ta cũng
nhận thấy rằng, giá trị thực của các dự án là ở chỗ các thể chế và chính sách
được củng cố,cải thiện trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội. Việc tạo ra được
kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số nghành
cụ thể trong khi một phần tài chính sẽ mở rộng các dịch vụ nói chung.
- ODA tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát
triển trong nước của các nước đang phát triển:
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn vào một nước
luôn quan tâm tới khả năng sịnh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Họ cảnh giác với
những nguy cơ làm tăng các phí tổn đầu tư. Một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ
thống giao thông chưa hoàn thiện,phương tiện liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ
thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu
tư bởi những phí tổn phải trả cho nhà cho việc sử dụng tiện nghi hạ tầng sẽ lên
cao chưa kể tới thiệt hại như hoạt động của nhà máy,xí nghiệp dừng vì mất điện,
công trình xây dựng dở dang vì không có nước. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu
cũng là lý do mà nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ
SV: Lê Thị Dung

15

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm
phí tổn vốn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giản sút.
Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nào đó, các quốc
gia phải tạo cho môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư (về cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội; hệ thống chính sách, pháp luật ổn định...), đảm bảo đầu tư có lợi
với phí tổn thấp, hiệu quả đầu tư cao. Muốn vậy, đầu tư của nhà nước cần tập
trung nâng cấp, cải thiện và xây mới cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân
hàng... Để thực hiện điều này trong khi nguồn ngân sách hạn hẹp, các nước đều
dựa vào nguồn vốn ODA. Môi trường đầu tư một khi được cải thiện sẽ tăng sức
hút với dòng vốn đầu tư bên ngoài, thúc đẩy đầu tư trong nước.
b. Mặt tiêu cực
Bên cạnh những tích cực, nguồn vốn ODA cũng có những tác động tiêu
cực tới các nước tiếp nhận.
ODA làm gia tăng nợ quốc gia: việc ODA không ngừng tăng cao giúp cải
thiện kinh tế-xã hội nhưng cũng góp phần tăng nguồn nợ của quốc gia. Năm 2005
Việt Nam nợ 19 tỷ USD, từ năm 2006-2010 khoản nợ tăng thêm là 17 tỷ USD.
ODA làm gia tăng lạm phát: nợ=> vay nợ mới=>tăng nợ=>tăng
vay…..vòng xoáy này sẽ dẫn tới con nợ sẽ vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát:
nợ=>tăng nghĩa vụ nợ=>thâm hụt ngân sách=>tăng lạm phát. Hơn nữa việc thắt
lưng buộc bụng để trả nợ dẫn đến hạn chế nhập khẩu,tăng xuất khẩu trong đó có
cả tiêu dung trong nước bị thiếu hụt=>làm mất cân đối hàng tiền,tăng giá,tăng
lạm phát.
Nếu không được quản lý hợp lý, nguồn vốn ODA cũng tạo cho các nước
này nguy cơ mắc nợ cao. Thông thường, cơ cấu ODA có phần không nhỏ tín
dụng ưu đãi, khi nguồn viện trợ ODA ngày càng tăng, việc sử dụng lãng phí, đầu
tư tràn lan có xu hướng tăng cao, nhất là giai đoạn đầu khi nghĩa vụ trả nợ vẫn
SV: Lê Thị Dung

16


CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

còn ẩn dấu, chưa thấy gánh nặng nợ nần. Nguồn vốn ODA chỉ phát huy hết vai
trò khi có một cơ chế quản lý tốt,một thể chế lành mạnh và một môi trường
chính trị hoàn thiện.
1.2 Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản
Trong công tác tổ chức thực hiện cung cấp ODA hiện nay của Nhật Bản,
việc xây dựng chính sách hợp tác phát triển được giao cho 4 bộ: Bộ Ngoại
Giao, Bộ Tài Chính, Bộ Ngoại Thương và Công Nghiệp và Bộ Kế Hoạch và
Đầu Tư. Bốn bộ này tiếp nhận khoảng 95% tổng ngân sách ODA và 5% còn lại
được giao cho 14 bộ và cơ quan khác tuỳ theo các lĩnh vực của từng dự án, mà
các Bộ này hoạt động mang tính chất cố vấn trong việc xây dựng chính sách
ODA.
Bộ Ngoại Giao chịu trách nhiệm thương lượng với các nước đang phát
triển, phân bổ các khoản đóng góp cho các tổ chức quốc tế và nguồn viện trợ
không hoàn lại. Đây là bộ tiếp nhận ngân sách ODA Nhật Bản lớn nhất. JICA
là cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản, trực thuộc Bộ Ngoại Giao, thực hiện một
phần chương trình viện trợ không hoàn lại và các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.
Bộ Tài Chính chịu trách nhiệm quản lý vốn vay song phương. Việc thực
hiện chương trình vay vốn song phương được giao cho JBIC - được hình thành
trên cơ sở sát nhập giữa OECF và JEXIM từ 1/10/1999 và có các chức năng thay
thế cho OECF và JEXIM. Hiện nay, JBIC là cơ quan chính điều hành vốn vay,
chiếm gần một nửa tổng ODA Nhật Bản. JBIC sẽ hoạt động trong các lĩnh vực:
- Tài trợ cho xuất nhập khẩu, kinh doanh ở nước ngoài của các công ty Nhật Bản.

- Tham gia các hoạt động tài trợ ngoài ODA do JEXIM đang tiến hành.
- Tài trợ cho các hoạt động hợp tác kinh tế ở nước ngoài với mục đích phát
triển kinh tế xã hội ở các nước và khu vực đang phát triển.
SV: Lê Thị Dung

17

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với viện trợ không hoàn lại, Bộ Ngoại Giao có trách nhiệm soạn thảo
chính sách về viện trợ không hoàn lại trên cơ sở tham khảo ý kiến tư vấn của
Văn phòng ngân sách Bộ Tài Chính và JICA, trực thuộc Bộ Ngoại Giao là cơ
quan đứng ra tổ chức việc thực hiện viện trợ không hoàn lại.
Bộ Ngoại Thương và Công Nghiệp, và Bộ Kế hoạch và Đầu Tư chịu
trách nhiệm phối hợp giữa ODA với FDI của Nhật Bản, phát triển hợp tác kinh
tế giữa Nhật Bản với các nước.
Ngoài ra, một cơ quan hợp tác phát triển quan trọng khác của Nhật Bản là
Keidanren, một tổ chức tư nhân phi lợi nhuận. Với số vốn do khoảng 100 công
ty tư nhân lớn nhất Nhật Bản và JBIC đóng góp, Keidanren, thông qua JAIDO,
cung cấp vốn trực tiếp cho các dự án ở các nước đang phát triển.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng thu hút ODA
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa, đa dạng hóa, các nước trên thế giới có
xu hướng liên kết với nhau, các nước phát triển mở rộng thị trường nên các
nước này muốn việ trợ ODA cho các nước đang phát triển để kem theo các điều
kiện chính trị cũng như kinh tế ,để mở rộng thêm thị trường cho mình. Đây là

nhân tối tích cực để thu hút vốn ODA.
Tình hình phát triển kinh tế xã hội chính trị của quốc gia tiếp nhận
ODA, nếu tình hình các nước tiếp nhận được tốt thì các nhà đầu tư sẽ tin tưởng
và các nước tiếp nhận có nhiều vốn hơn, nếu tình hình kinh tế xã hội không ổn
định thì lượng vốn vay ODA của nước đõ sẽ giảm.
Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn ODA còn phụ thuộc những quy
trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ vốn ODA của các nước huy động.
Việc tiếp nhận ODA còn phụ thuộc vào tình hình quản lý sử dụng vốn
ODA của nước tiếp nhận. Nếu nước tiếp nhận quản lý tốt và sử dụng tốt thì nước
SV: Lê Thị Dung

18

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đó sẽ nhận được nhiều vốn hơn. Nếu nước đó dể thất thoát lãng phí, tham nhũng
thì sẽ mất lòng tin từ nhà đầu tư và sẽ nhận được lượng vốn ít hơn.
Hiện nay trên thế giới cũng như trong khu vực nhiều nước cạnh tranh với
nhau để thu hút nguồn viện trợ ODA. Nếu nước nào đó có chiến lược cạnh tranh
tốt thì thu hút được nguồn vốn ODA nhiều hơn. Bên cạch đó còn phụ thuộc vào
tình hình kinh tế thế giới , nếu tình hình kinh tế tốt thì lượng vốn ODA thu hút được
nhiều hơn. Thu hút vốn ODA còn phụ thuộc vào mức thu nhập của nước nhận tiếp
nhận, các nước có thu nhập thấp thì được ưu tiên hơn trong viện trợ.
Ngoài ra thu hút vốn ODA còn phụ thuộc vào quan hệ nước đó với tổ
chức ODA này như Mỹ , Nhật, Pháp, Anh…WB, ADB.


SV: Lê Thị Dung

19

CQ49/18.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT
BẢN TẠI VIỆT NAM
2.1

Chính sách ODA Nhật Bản

2.1.1 Vị trí của việt Nam trong chính sách ODA của Nhật Bản
Từ năm 1995 đến nay, Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất trong
các nhà tài trợ song phương cho Việt Nam. Đây là minh chứng cho thấy Việt
Nam có một vị trí quan trọng trong chiến lược kinh tế và chính trị của Nhật Bản.
Hình 2.1: Vốn ODA phân theo nhà tài trợ (giai đoạn 1992- 2011 )
ĐVT: %

Nguồn: Thống kê của OECD-DAC

Mục tiêu cung cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản:
SV: Lê Thị Dung


20

CQ49/18.02


×