Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.47 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi
được một chặng đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng
ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm đạt trên 6%, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt
được những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hóa – xã hội, giáo
dục, y tế cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng
được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được
những thành công đó, bên cạnh khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ
trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng. Trong đó, viện trợ phát triển chính
thức (ODA) của các quốc gia và tổ chức quốc tế có ý nghĩa hết sức to lớn.
Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho
thấy ODA thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước. ODA đã
giúp chúng ta tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát triển
nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội tương đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp
vào năm 2020, chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn
lực cho phát triển, đặc biệt là ODA.
Với mong muốn có một cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về ODA, tôi đã chọn
đề tài: “Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam - thực trạng và
giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu là đi sâu, làm rõ
thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam, qua đó tìm hiểu một số giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn ODA.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về ODA
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam trong thời
gian qua
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III: Một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng


nguồn vốn ODA
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận chung về nguồn vốn ODA
I. Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn ODA
1. Khái niệm
ODA (Official Development Assistance) có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức
hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Năm 1972, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển đã đưa ra định nghĩa như sau:
“ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này
có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%” [2, 5].
Tại Điều 1, Nghị định số 131/ 2006/ NĐ – CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ
về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức có nêu khái
niệm về ODA như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là sự hợp tác phát
triển giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế ” [3,2].
Phương thức cơ bản cung cấp ODA bao gồm:
1) Hỗ trợ Ngân sách nhà nước
2) Hỗ trợ theo chương trình
3) Hỗ trợ ngành
4) Hỗ trợ theo dự án
Tại Điều 2, Nghị định số 131/ 2006/ NĐ – CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ
về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức có nêu Hỗ trợ
phát triển chính thức bao gồm: các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn
lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp
quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát
triển.

2. Đặc điểm
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay, hoàn trả vốn dài (từ 10-20 năm), có thời gian
ân hạn dài (từ 10-12 năm).Chẳng hạn như vốn ODA của Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)… có thời gian hoàn trả là 40 năm, thời gian ân
hạn là 10 năm.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển.Có 2 điều kiện cơ bản để các nước đang và chậm phát triển có thể
nhận được ODA là:
Một là, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp, đặc biệt là
các nước có GDP bình quân đầu người dưới 220 USD/người/năm.
Hai là, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc hoặc không ràng buộc hay ràng buộc một phần nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, các nước viện trợ cũng có những ràng buộc khác
và nhiều khi ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.Ví dụ Nhật Bản quy định
vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
ODA mang yếu tố chính trị: các nước viện trợ nói chung đều không quên dành
được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Kể từ khi ra đời tới nay viện trợ
luôn chứa đựng 2 mục tiêu cùng tồn tại song song:
Một là, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát
triển.
Hai là, tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ.
Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị xác định vị thế

ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không
có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản
xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại bằng ngoại tệ. Do đó, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường
sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Thứ tư, ODA là một giao dịch quốc tế
Điều này thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch không cùng quốc tịch. Bên
cung cấp thường là các nước phát triển hay các tổ chức phi Chính phủ. Bên tiếp nhận
thường là các nước đang phát triển hay các nước gặp khó khăn về nguồn lực trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế hay môi trường.
Thứ năm, ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song
phương và kênh đa phương
Kênh song phương: quốc gia tài trợ cung cấp ODA trực tiếp cho Chính phủ
quốc gia được tài trợ. Kênh đa phương: các tổ chức quốc tế hoạt động nhờ khoản
đóng góp của nhiều thành viên cung cấp ODA cho quốc gia được viện trợ. Đối với
các nước thành viên thì đây là cách cung cấp ODA gián tiếp.
Thứ sáu, ODA là một giao dịch chính thức
Tính chính thức của nó được thể hiện ở chỗ giá trị nguồn ODA là bao nhiêu,
mục đích sử dụng là gì phải được sự chấp thuận và phê chuẩn của Chính phủ quốc
gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận đó được thể hiện bằng văn bản hiệp định, hiệp ước
quốc tế ký kết với nhà tài trợ.
Thứ bảy, ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng
Mục đích của việc cung cấp ODA là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã

hội của các nước nghèo. Đôi lúc, ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp
hoàn cảnh khó khăn như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh…Do đó, có lúc
các nước phát triển cũng được nhận viện trợ ODA. Nhưng không phải lúc nào mục
đích này cũng được đặt lên hàng đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thường áp đặt điều
kiện của mình nhằm thực hiện những toan tính khác.
ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có khi là
hiện vật.
II. Vai trò của vốn ODA đối với Việt Nam
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực như Hàn Quốc,
Malayxia… và từ tình hình thực tế trong nước, trong những năm gần đây Việt Nam
đã và đang thực hiện chiến lược phát triển kinh tế với xu hướng mở rộng và đa dạng
hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến
lược này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA được thể hiện ở
một số điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, ODA mang lại nguồn lực cho đất nước. Các nước đang phát triển đa
phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA sẽ có thêm nguồn
vốn để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA là nguồn vốn bổ sung
giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân
sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài, thường là 10-
30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều
kiện cho vay ưu đãi như vậy, Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập
trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước,
thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên
gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA

tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%. Nhờ có sự tiếp nhận nguồn
vốn ODA mà các nước đang và kém phát triển đã có điều kiện tạo lập một môi
trường thuận lợi cho sự phát triển. Do những đặc điểm mang tính chất ưu đãi, nguồn
vốn ODA được các nước nhận sử dụng vào các mục đích như:
+ Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo,
năng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để làm nền tảng vững chắc cho
ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của tư nhân trong và ngoài nước.
+ Cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, môi trường sinh thái, dinh dưỡng. ODA
giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một
lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư
phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này,
tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước đang
phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng
đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con
người của quốc gia mình.
+ Bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế (do nhập siêu) để chính phủ
có đủ thời gian để quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ thống tài
chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế (viện trợ để điều chỉnh cơ cấu). ODA là nguồn
bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang
phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng
lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt
các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lại cho
các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
+ Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ Chính phủ
hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt động
điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế - xã hội các ngành, các

vùng. ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với
những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm
tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Tuy nhiên, không
phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh
tế có môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung
mà còn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước đang phát triển
mắc nợ nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song
lại không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
+ ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua
các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, theo các nhà kinh tế việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển
nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn điểm mà ở đó sự tăng trưởng
kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát triển
ODA tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
7
Chuyên đề tốt nghiệp
ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có
thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các tổ
chức tài chính quốc tế mang lại.
ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng
cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở
hạ tầng về kinh tế.
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy

móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các
nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều
cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn
hơn về vốn từ các tổ chức này.
Thứ ba, nhờ có nguồn vốn ODA mà đã khuyến khích thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn trực tiếp nước ngoài FDI. Một trong các khó khăn
lớn của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước khi có nhu cầu đầu
tư vào các nước đang phát triển là cơ sở hạ tầng còn yếu kém khiến cho chi phí bán
hàng cao hơn dự tính, giảm tính sinh lãi và tính khả thi của việc đầu tư. Thậm chí,
nhiều nhà đầu tư còn phải tự xây dựng nguồn cung cấp điện cho mình, đặc biệt là ở
các khu công nghiệp. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng luôn lo lắng tới tính
ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý…Các tổ chức tài chính
quốc tế, chính phủ nhiều nước cung cấp ODA cho nhiều nước với khối lượng cam
kết cho vay lớn thể hiện sự tin tưởng của các bên, kéo theo lòng tin của một loạt các
nhà đầu tư. Việc hình thành và thực hiện các chương trình, các dự án có vốn ODA đã
tạo ra nhiều cơ hội lớn cho các công ty, các nhà sản xuất trong và ngoài nước, đó là
tạo ra nhu cầu lớn về các loại dịch vụ và hàng hoá đủ loại. Các nhu cầu này được
đảm bảo tương đối chắc chắn về khả năng thanh toán như các chương trình có vốn
ODA đã từng được thực hiện trên thế giới và các nước xung quanh Việt Nam.
Đối với nước ta, nhu cầu về vốn để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá rất lớn.Vì vậy, chúng ta cần phải tranh thủ mọi nguồn vốn, trong đó có cả nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ khác. Trong những năm trước đây, nguồn viện trợ
chủ yếu là từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và nguồn ODA từ các nước thuộc
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hội đồng tương trợ kinh tế. Gần đây việc Nhật Bản đã tăng nguồn vốn ODA cho các
nước đang phát triển đã thúc đẩy lượng vốn ODA tăng mạnh.
Thứ tư, nguồn vốn ODA đã góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.
Mục tiêu chủ yếu của các dự án hay chương trình sử dụng nguồn vốn ODA đều nhằm

cải thiện đời sống cho người dân, tăng phúc lợi công cộng và cải thiện điều kiện môi
trường. Nhờ có nguồn vốn ODA, điều kiện về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục và môi
trường đã được nâng lên, nên đời sống của người dân Việt Nam cũng dần được cải
thiện. Theo một cuộc điều tra của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ
chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA), Ngân hàng thế giới (WB) cùng
phối hợp với Chính phủ Việt Nam thực hiện cho thấy vào năm 1992-1993, 58,1%
dân số Việt Nam sống dưới mức nghèo đói, nhưng đến năm 1998 thì thu nhập thực tế
bình quân của các hộ gia đình tăng lên 39% và tỷ lệ hộ nghèo đã giảm gần một nửa
xuống 37,4%, năm 2002 tỷ lệ này chỉ còn 28,9% và năm 2008 còn 12,1%. Thêm vào
đó, nguồn vốn ODA cũng đã làm cho một số chỉ tiêu kinh tế xã hội trở nên tốt hơn
như: số trẻ sơ sinh tử vong giảm xuống, số người chết do bệnh có thể phòng ngừa
cũng thấp hơn nhiều…do hệ thống chăm sóc y tế cho người dân được cải thiện,
người dân được hưởng cuộc sống đầy đủ hơn.
2. Mô hình định lượng tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam
Dựa trên các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế nội sinh và nguồn vốn hỗ trợ phát
triển, mối quan hệ giữa ODA và tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ được ước lượng
thông qua hàm sau:
GDP = f (ODA; X; G)
Trong đó:
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
ODA: Lượng vốn ODA giải ngân
X: giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
G: Tiêu dùng của chính phủ
Do đặc tính chuỗi số liệu về GDP là thay đổi tần suất mẫu nên lấy logarit các
biến trong mô hình trên để làm mượt các chuỗi số liệu, tránh việc che giấu những đặc
tính khác của chuỗi số liệu.
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Đặt: gdp = log(GDP)
oda = log(ODA)
x = log(X)
g = log(G)
Ta có mô hình ước lượng mới về mối quan hệ giữa ODA và GDP như sau:
gdp = f(oda,x,g)
Số liệu thu thập và xử lý từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thống kê, Bộ Tài
chính giai đoạn 1993-2008 đưa vào mô hình trên, chạy trên chương trình EViews cho
kết quả ở bảng dưới đây:
Bảng 1: Kết quả chạy mô hình tác động ODA đến GDP của Việt Nam giai
đoạn 1993-2008
Dependent Variable: gdp
Method: Least Squares
Date: 05/10/10 Time: 05:12
Sample: 1993 2008
Included observations: 16
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
oda 0.111803 0.041308 2.706571 0.0191
g 0.223852 0.128462 5.634744 0.0001
x 0.116980 0.116302 0.146000 0.8863
c 3.253610 0.400064 8.132715 0.0000
R-squared 0.998485 Mean dependent var 13.05106
Adjusted R-squared 0.998106 S.D. dependent var 0.668989
S.E. of regression 0.029112 Akaike info criterion -4.023000
Sum squared resid 0.010170 Schwarz criterion -3.829853
Log likelihood 36.18400 F-statistic 2636.324
Durbin-Watson stat 1.866218 Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên phần mềm EViews
Kết quả ở bảng 1 cho thấy các biến đều có ý nghĩa thống kê. Mô hình thực
nghiệm phản ánh tác động của ODA đến GDP như sau:

gdp = 0.111803*oda + 0.223852*g +0.116980*x + 3.253610
Với kết quả mô hình thực nghiệm trên có thể giải thích như sau: khi các yếu tố
khác không đổi, nguồn vốn ODA giải ngân tăng lên 1% sẽ làm GDP tăng lên
0.111803 %. Bên cạnh đó, các nhân tố ảnh hưởng tới GDP còn có xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ và chi tiêu chính phủ.
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả phân tích trên cho thấy nguồn vốn ODA là một nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho quá trình phát triển của Việt Nam.
Chương II
Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam trong thời gian qua
I. Thực trạng thu hút ODA
1. Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị viện
trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam,
sau Hội nghị bàn tròn về viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu tiên
vào năm 1993, các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư
vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt Nam từ vị thế
là khách mời đã trở thành đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân hàng thế giới.
Địa điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức tại nước tài trợ như tại
Pháp, Nhật Bản... sang về tổ chức tại Việt Nam.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều
và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa
phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên
của Tổ chức OECD-DAC, còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ,
Hung-ga-ri, Séc...

Kết quả của quá trình huy động vốn ODA thể hiện tại bảng và biểu đồ dưới
đây:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993-2009
Đơn vị: triệu USD
Năm Cam kết Ký kết Giải ngân
1993
1.860,8 816,68 413
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1994
1.958,7 2.597,86 725
1995
2.311,5 1.443,53 737
1996
2.430,9 1.597,42 900
1997
2.377,1 1.686,01 1.000
1998
2.192 2.444,3 1.242
1999
2.146 1.507,15 1.350
2000
2.400,5 1.773,12 1.650
2001
2.399,1 2.433,17 1.500
2002
2.462 1.813,56 1.528
2003
2.839,4 1.785,89 1.422

2004
3440,7 2.594,85 1.650
2005
3.748 2.610,29 1.787
2006
4.445,6 2.989,07 1,785
2007
5.426,6 3.831,73 2.176
2008
5.914,67 4.330,79 2.253
2009
8.063,87 6.144,38 3.600
Tổng số 56.417,44 42.399,80 25.718
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
Biểu 1: Tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993-2009
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tình hình huy động vốn ODA từ 1993 - 2009
0.00
1,000.00
2,000.00
3,000.00
4,000.00
5,000.00
6,000.00
7,000.00
8,000.00
9,000.00
1993

1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
Triệu USD
Cam kết
Ký kết
Giải ngân
Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư

Các chương trình, dự án quan trọng và quy mô lớn trong những năm gần đây là:
xây dựng đường vành đai 3 Hà Nội (245.27 triệu USD), cải thiện môi trường nước
thành phố Huế (182.48 triệu USD), xây dựng đường bộ cao tốc Bắc – Nam (Đoạn TP
Hồ chí Minh - Dầu Giây với tổng số vốn là 145.43 triệu USD) do Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ, đường hành lang ven biển phía Nam thuộc tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng (250 triệu USD) do ADB, Ôxtrâylia và Hàn Quốc đồng tài
trợ, phát triển cơ sở hạ tầng các đô thị vừa và nhỏ ở miền Trung (53.2 triệu USD) do

ADB tài trợ, phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung (91.3 triệu USD) do
ADB và Pháp đồng tài trợ…
Tổng số vốn ODA đã giải ngân tính đến cuối năm 2009 là 25,718 tỷ USD bằng
60,66% tổng giá trị các hiệp định đã ký và chiếm khoảng 45,6% so với tổng số vốn
đã cam kết.
Tính chất của các khoản giải ngân ODA phản ánh sự gia tăng liên tục về mức
độ thực hiện các chương trình, dự án. Tổng mức giải ngân ODA không kể các khoản
cho vay giải ngân nhanh với mục tiêu chung, cũng không ngừng tăng từ 413 triệu
USD năm 1993 lên 1650 triệu USD năm 2000 và năm 2009 là 3600 triệu USD.Các
khoản giải ngân nhanh để giải quyết vấn đề cán cân thanh toán và điều chỉnh cơ cấu
đã góp phần tăng mức giải ngân, đặc biệt là các khoản vay bằng tiền từ Quỹ điều
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
14
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Chương trình tín dụng
điều chỉnh cơ cấu (SAC) của Ngân hàng thế giới (WB), Chương trình nông nghiệp
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Tín dụng hàng hóa từ Quỹ Miyaza của
Nhật Bản.
Các dự án đầu tư xây dựng thường có tốc độ giải ngân chậm hơn các dự án hỗ
trợ kỹ thuật, do bị chi phối bởi một số nhân tố như thời gian chuẩn bị dự án dài, đặc
tính phức tạp về kỹ thuật, địa bàn đầu tư trải rộng, vướng mắc ban đầu về giải phóng
mặt bằng… Các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy
nhiên các dự án loại này thường có tỷ trọng chi phí chuyên gia rất lớn (tới 60 – 70%
giá trị dự án), hơn nữa chi phí này thường phát sinh ở ngoài Việt Nam. Kết quả này
cũng không có gì đáng ngạc nhiên vì xét theo mức độ tập trung và phân tán, các dự
án rút vốn nhanh thường là các dự án tập trung ở một địa phương hoặc một cấp quản
lý. Trong khi các dự án rút vốn chậm là các dự án có nhiều hoạt động, nhiều cấp,
nhiều ngành vì vậy cơ chế tổ chức dự án thường nhiều ban bệ và thủ tục quản lý nội
bộ của dự án cũng khá rườm rà.
Tổng số vốn cam kết, ký kết và giải ngân theo các Hiệp định vay nợ, viện trợ

liên tục tăng lên hàng năm, thể hiện sự ủng hộ của các nhà tài trợ đối với những nỗ
lực cải cách của Việt Nam cũng như những kỳ vọng của họ về những bước cải cách
tiếp theo, công tác tiếp nhận và quản lý các chương trình dự án của Việt Nam ngày
càng được nâng cao.
Điều kiện cung cấp ODA ngày càng đa dạng. Có thể nói mỗi nhà tài trợ khi
cam kết cung cấp ODA cho Việt Nam đều đưa ra các điều kiện tài trợ riêng của mình
theo tình hình cụ thể các chương trình, dự án do phía Việt Nam đề xuất và chính sách
ưu tiên của các nhà tài trợ.
Phần lớn các Hiệp định vay ưu đãi đều có thời hạn vay dài (trên 30 năm) có
thời hạn ân hạn (thời gian ân hạn dài nhất có thể lên tới 12 năm), mức lãi suất ưu đãi
(dưới 1%/ năm), tập trung vào các nhà tài trợ lớn như Nhật Bản, ADB, WB. Còn lại
là các khoản vay có thời hạn vay và thời gian ân hạn ngắn mức lãi suất bình quân từ
1,5-3,5%/năm. Điều đó có nghĩa là nghĩa vụ trả nợ gốc của các khoản vay này đã và
đến hạn nhanh với khối lượng ngày càng tăng.
2. Các nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Các nhà tài trợ song phương và đa phương
Các nhà tài trợ song phương
Các nhà tài trợ song phương gồm có: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-
đa, Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Lúc-xem-bua, Mỹ,
Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái
Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc và Xin-ga-po.
Các nhà tài trợ đa phương
+ Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ gồm có: Nhóm Ngân hàng Thế
giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân
hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc tế
của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC), Quỹ
Kuwait.

+ Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ gồm có: Ủy ban châu Âu (EC), Cao uỷ
Liên hợp quốc về người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA),
Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Chương trình
Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về
HIV/AIDS (UNAIDS), Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm của Liên hợp quốc
(UNODC), Quỹ Đầu tư Phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường
toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Quốc tế và Phát triển
nông nghiệp (IFAD), Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
(FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức phi
Chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu USD
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tại các
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tình hình cam
kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu dành cho Việt Nam được thể hiện qua biểu đồ dưới
đây:
Biểu 2: Tình hình cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu giành cho Việt Nam
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
16
Chuyờn tt nghip
Vn cam kt ca 10 nh ti tr hng u t 1993-2009
0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 16,000
nhật Bản
WB
ADB
Liên hợp quốc
pháp
hàn quốc
CHLB Đức
Các Tổ chức phi

ủy ban Châu Âu (EC)
anh
Triu USD
Ngun: B K Hoch v u T
2.2. Mt s nh ti tr tiờu biu
2.2.1. Nht Bn
Nht Bn l nc cung cp vin tr phỏt trin ln nht cho Vit Nam, chim
trờn 30% tng cam kt vin tr ca cỏc nc cho Vit Nam. Hin nay, vin tr ca
Nht Bn dnh cho cỏc nc b gim sỳt do kinh t Nht Bn phi i mt vi khú
khn kộo di. Tuy nhiờn, Vit Nam vn l nc u tiờn nhn vin tr ca Nht Bn.
Chớnh sỏch mi ca phớa Nht Bn v cung cp ODA cho Vit Nam trong cỏc
nm ti s tp trung vo cỏc lnh vc sau:
- Thỳc y tng trng bao gm cỏc lnh vc: Ci thin mụi trng u t; Phỏt
trin doanh nghip va v nh v khu vc t nhõn; Giao thụng; Nng lng in; Vin
thụng; Phỏt trin ngun nhõn lc; Ci cỏch kinh t bao gm c ci cỏch doanh nghip Nh
nc.
- Ci thin mc sng v iu kin xó hi bao gm cỏc lnh vc: Giỏo dc; Y t; Phỏt
trin nụng thụn; Phỏt trin ụ th; Mụi trng; Ci thin mc sng v iu kin xó hi.
- Tng cng th ch bao gm cỏc lnh vc: Ci thin h thng Lut phỏp v Ci
cỏch hnh chớnh.
Vin tr khụng hon li
T khi ni li vin tr phỏt trin nm 1992 n nay, Chớnh ph Nht Bn ó thc
hin nhiu loi hỡnh vin tr khụng hon li khỏc nhau cho Vit Nam nh: Vin tr khụng
hon li chung; Hp tỏc k thut dng d ỏn; Nghiờn cu phỏt trin; C chuyờn gia; o
Nguyn Vn Trng Lp: Kinh T Hc 48
17
Chuyên đề tốt nghiệp
tạo cán bộ Việt Nam tại Nhật Bản; Cung cấp trang thiết bị; Viện trợ phi dự án... với tổng
trị giá khoảng hơn 1.4 tỷ USD.
Ngoài ra, thông qua chương trình hợp tác kỹ thuật, Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ

lập các qui hoạch tổng thể phát triển các ngành như điện, giao thông, nghiên cứu khả
thi, lập thiết kế chi tiết, khảo sát về môi trường..., đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật,
quản lý tại Nhật Bản, cử chuyên gia tư vấn, người tình nguyện sang Việt Nam làm
việc...
Tín dụng ưu đãi
Từ khi Chính phủ Nhật Bản chính thức nối lại việc cung cấp ODA cho Việt
Nam tháng 11/1992 cho đến hết tài khoá 2009 (tháng 3/2010), hai Chính phủ đã ký
tất cả 126 hiệp định vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản.
Tổng số tín dụng, bao gồm cả tín dụng ưu đãi thường niên và tín dụng đặc biệt đồng
Yên, tín dụng Miyazawa mà phía Nhật Bản đã cam kết cho đến nay là 1318.6 tỷ Yên
(tương đương 12 tỷ USD) để triển khai thực hiện các công trình và chương trình phát
triển kinh tế lớn của nước ta trong các lĩnh vực: năng lượng, giao thông vận tải, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, hạ tầng đô thị,
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa...
Nhiều dự án nói trên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần tích cực cho
sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam như đường số 5, các cầu trên quốc
lộ 1, hệ thống thông tin cứu hộ ven biển, nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, cầu Bãi Cháy,
cầu Thanh Trì, đường 10, 18, cảng Cái Lân, Dự án đại lộ Đông - Tây TP.HCM và
hầm Thủ Thiêm theo tiến độ sẽ hoàn thành vào quí 1-2010 với tổng mức đầu tư 9800
tỉ đồng bằng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản.
Thực hiện cam kết của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Thủ tướng Nhật Bản
về việc Chính phủ Nhật Bản xem xét tài trợ cho 3 dự án ưu tiên của Việt Nam là dự
án Phát triển Khu công nghệ cao Hòa Lạc, xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam và
xây dựng đường sắt cao tốc Bắc - Nam, thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đó
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai một số công tác chuẩn bị như sau.
Dự án Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc
Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu tháng 3/2007 JICA đó
cử đoàn vào thực hiện việc cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao
Nguyễn Văn Trường Lớp: Kinh Tế Học 48
18

×