Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Tìm hiểu công tác tiền công – tiền lương cho người lao động tại công ty cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.84 KB, 47 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Trong đợt kiến tập này em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế khi
được trực tiếp nghiên cứu và thực hiện công việc chuyên ngành tại cơ quan, và
phần nào em đã biết vận dụng những kiến thức học được trên giảng đường để áp
dụng vào các công việc thực tiễn trong thời gian kiến tập từ ngày 01/05/2015
đến ngày 31/05/2015 vừa qua. Để đạt được kết quả kiến tập tốt như vậy em xin
gửi lời cảm ơn đến:
Giám đốc Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà, Bác
Nguyễn Hữu Thương, chuyên viên phòng nhân sự: Chị Nguyễn Thị Hằng và tất
cả các anh chị làm việc tại phòng nhân sự Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và
thương mại Việt Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt kiến tập
ngành nghề lần này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, các thầy cô Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực, đã giúp đỡ và hướng dẫn
em hoàn thành tốt đợt kiến tập.
Trong quá trình kiến tập tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương
mại Việt Hà, em khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và cách ứng xử, làm việc… mong chị Nguyễn
Thị Hằng và các anh chị làm tại phòng Nhân sự bỏ qua cho em những thiếu sót
đó.
Cùng với đó, trong khi thực hiện và hoàn thành bản báo cáo kiến tập,
không khó tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Mong các thầy cô Khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực và các thầy cô hướng dẫn bỏ qua và chỉ dẫn cho em
thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên:Bùi Thị Thùy



Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT.......................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...................................................................3
7. Kết cấu đề tài............................................................................................3
Chương 1: ............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ..................................................................................4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.................................4
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương
mại Việt Hà...................................................................................................4
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển....................................................4
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................................9
1.1.4. Khát quát hoạt động của công tác quản trị nhân lực.....................10

1.1.4.1. Hoạch định nhân lực:...................................................................10
1.1.4.2. Tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực:.................................................11
1.1.4.3. Sắp xếp bố trí nhân lực.................................................................12
1.1.4.4. Đánh giá thực hiện công việc:......................................................14
1.1.4.5. Thù lao và phúc lợi:......................................................................15
1.1.4.6. Đào tạo, phát triển nhân lực.........................................................16

Sinh viên:Bùi Thị Thùy

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng tiền công – tiền lương tại Công
ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà..............................17
1.2.1. Cơ sở lý luận.....................................................................................17
1.2.1.1. Khái niệm về tiền lương: .............................................................17
1.2.1.2. Phân biệt giữa tiền lương và tiền công .......................................18
1.2.1.3. Ý nghĩa về tiền công- tiền lương..................................................18
1.2.1.4. Chức năng của tiền lương – tiền công.........................................19
1.2.1.5. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế..................................20
1.2.2. Quy chế trả lương............................................................................20
1.2.2.1. Khái niệm về quy chế trả lương....................................................20
1.2.2.2. Nguyên tắc xây dựng quy chế trả lương......................................21
1.2.2.3. Mục đích của quy chế trả lương...................................................21
1.2.3. Nội dung của quy chế trả lương......................................................22
1.2.3.1. Những quy định chung.................................................................22

1.2.3.2. Quỹ lương và sử dụng quỹ lương.................................................22
1.2.3.3. Phân phối quỹ tiền lương.............................................................23
1.2.3.4. Trình tự, thủ tục xây dựng quy chế trả lương............................23
Chương 2: ..........................................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ............25
2.1. Phân tích những quy định chung trong công tác tiền công – tiền
lương tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà....25
2.1.1. Những căn cứ để tìm hiểu công tác tiền công – tiền lương...........25
2.1.2.Các hình thức tiền lương .................................................................25
2.1.2.1. Tiền lương tối thiểu.......................................................................25
2.1.2.2. Mức lương tối thiểu....................................................................25
2.1.2.3.Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương................................26
2.1.2.4. Các hình thức trả lương:............................................................26
2.2. Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần vận tải, xây
dựng và thương mại Việt Hà.....................................................................32
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3: ..........................................................................................................35
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC TIỀN CÔNG,
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ................................................................................35
3.1. Đánh giá chung về tiền công, tiền lương tại Công ty Cổ phần vận

tải, xây dựng và thương mại Việt Hà........................................................35
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tiền công, tiền lương tại
Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà....................37
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện..............................................................39
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................42

Sinh viên:Bùi Thị Thùy

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT

BHYT
BHXH
SXKD

GTGT
BCTC
TK
NKCT
NVL
DN

Sinh viên:Bùi Thị Thùy


Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Sản xuất kinh doanh
Giám đốc
Giá trị gia tăng
Báo cáo tài chính
Thống kê
Nhật ký chứng từ
Nguyên vật liệu
Doanh nghiệp

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) thì cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều kiện
hội nhập vào sự phát triển chung của Thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và Thế giới đã và đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều
cơ hội cũng như nhiều thách thức mới. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc khoa học, năng động, có cơ hội đưa
sản phẩm của mình đến nhiều nước trên Thế giới. Mặt khác, các Công ty cũng
phải đối mặt với không ít những khó khăn, phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt
diễn ra trên phạm vi toàn Thế giới, thậm chí ngay cả trên thị trường trong nước
phải khắc phục những hạn chế về năng lực quản lý, về vốn kinh doanh… Đặc

biệt hiện nay sự bảo hộ của Nhà nước gần như không còn, các Công ty phải tự
điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức thực hiện mọi
việc một cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường.
Một trong những yếu tố giúp Công ty thành công đó là vấn đề tiền lương,
vì tiền lương được xem như biểu hiện mối quan hệ về lợi ích giữa người lao
động và người sử dụng lao động, tiền lương là một phần chi phí sản xuất của
Công ty, đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập để nuôi sống họ và
gia đình họ. Tiền lương sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc khi mà
mức lương được trả tương xứng với sự cống hiến của họ.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao
động không được trả lương xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không
công bằng thì không kích thích được người lao động, thậm chí họ sẽ nghỉ việc,
gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh. Vấn đề hoàn thiện quy chế trả
lương sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển
kinh tế của đất nước nói chung là vấn đề mà hiện nay bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần phải đặc biệt quan tâm.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác tiền
công – tiền lương cho người lao động tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

1

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

và thương mại Việt Hà” làm đề tài báo cáo kiến tập nghành nghề.

Em mong rằng đề tài này sẽ góp phần giúp em hiểu được hơn nữa về công
tác tiền lương nói chung và quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần vận tải, xây
dựng và thương mại Việt Hà nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nhận thức, khảo sát thực tế
trong lĩnh vực tiền công – tiền lương. Tìm hiểu thực tiễn, nhận xét, đánh
giá công tác này trong Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại
Việt Hà . Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất
lượng tiền công – tiền lương trong Công ty, đáp ứng yêu cầu của hội nhập
kinh tế đất nước.
• Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu khái quát về Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại
Việt Hà
Tìm hiểu thực trạng về tiền công – tiền lương của Công ty Cổ phần vận
tải, xây dựng và thương mại Việt Hà.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tiền công – tiền lương tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương
mại Việt Hà.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về công tác tiền công – tiền lương
Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại
Việt Hà từ khi thành lập (2005) đến nay.
- Các vấn đề liên quan tới công tác tiền công – tiền lương.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung: báo cáo giới hạn nội dung nghiên cứu vào hoạt động
công tác tiền công – tiền lương tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng
và thương mại Việt Hà.
.
Sinh viên:Bùi Thị Thùy


2

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Về mặt không gian: báo cáo giới hạn phạm vi điều tra, thu thập dữ liệu sơ
cấp về tiền lương - tiền công tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và
thương mại Việt Hà.
• Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến công tác tiền công – tiền
lương từ năm 2006 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp xử lý số liệu
- phương pháp sưu tầm, thu thập thông tin
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp liệt kê
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
• Ý nghĩa về mặt lý luận:
Qua việc nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu công tác tiền công – tiền lương cho
người lao động tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà”
sẽ giúp e bổ sung, củng cố và nâng cao nguồn kiến thức còn hạn hẹp,...Hơn nữa,
việc tìm hiểu này giúp e tiếp cận gần hơn, thực tế hơn các vấn đề lý thuyết. Từ
đó em có thể có được nhiều kinh nghiệm quý báu từ thực tế để không ngừng
nâng cao việc học tập của mình đạt kết quả tốt nhất.

• Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Qua việc tìm hiểu về công tác tiền công – tiền lương phần nào nắm được kiến
thức thực tiễn về tiền lương trong doanh nghiệp. Hiểu biết hơn về thù lao
trong lao động để từ đó có thể áp dụng vào một số trường hợp trong cơ quan,
tổ chức
7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại
Việt Hà
Chương 2: Thực trạng công tác tiền công, tiền lương tại Công ty Cổ phần
vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tiền công, tiền lương
tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

3

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương
mại Việt Hà
Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà là Công ty được

sáng lập năm 2005, do ông Nguyễn Hữu Thương làm giám đốc. Có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Việt Nam, với
số vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn với số vốn tự
có và các khoản nợ bằng vốn tự có. Công ty có chế độ hoạch toán độc lập và tự
chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Trụ sở chính của Công ty nằm tại Đội 12 – Thôn Vạn Tuế - Tân Việt –
Thanh Hà – Hải Dương.
Hiện nay Công ty có 187 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 24 nhân viên
nữ, 163 nhân viên nam phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho Công ty.
Công ty có những mảng sản xuất kinh doanh như sau:
-Văn phòng Công ty
- Đội xe Taxi
- Đội xe du lịch
- Đội xe tải
- Đại lý buôn bán và kinh doanh xe vận tải
- Xưởng bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà có hơn 10 năm
xây dựng và phát triển.
Trước năm thành lập 2005, Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương
mại Việt Hà chỉ mới là ga ra bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải, với hoàn cảnh
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

4

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khó khăn, số phương tiện cũ nhưng Công ty đã chủ động chuyển mô hình sửa
chữa và sản xuất nhỏ lẻ sang mô hình sản xuất kinh doanh phục vụ vận tải nâng
cao mô hình quản lý kinh doanh nhằm phục vụ nâng cao đời sống nhân dân,
hàng trăm chuyến xe của Công ty vận chuyển lương thực thực phẩm từ miền
Nam ra miền Bắc và hoạt động theo tổ chức mức từ ngày 1/12/2005. Từ năm
2006 đến nay Công ty ngày càng phát triển, ổn định việc làm cho người lao
động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân
sách Nhà nước.
Có thể nói, qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù có sự thay
đổi trong quản lý và điều hành cũng như trong sản xuất kinh doanh nhưng không
vì thế mà Công ty kinh doanh không có hiệu quả mà ngược lại Công ty ngày
càng phát huy có hiệu quả việc sử dụng vốn, đưa các mặt hàng sản xuất kinh
doanh phát triển ổn định, đóng mới và sửa chữa thành những xe có chất lượng
cao đảm bảo nhu cầu của nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Công ty là doanh
nghiệp trẻ đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải phát triển từ cơ sở sản xuất
như sang hoạch toán kinh doanh với bộ quy chế "khoán quyền sử dụng tư liệu
sản xuất đến tập thể và người lao động". Đã tạo ra 1 động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Từ năm 2005 đến nay Công ty
đã đạt được kết quả như sau:
Doanh thu năm 2013 tăng 3,5 lần so với năm 2005
Thu nhập bình quân người lao động năm 2014 tăng 4 lần so với năm 2005
Nộp ngân sách năm 2014 tăng 2,5 lần so với năm 2005
Hiện nay ngành nghề chủ yếu của Công ty là:
Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa
- Kinh doanh hoạt động dịch vụ vận tải
- Kinh doanh đóng mới, sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện vận tải đường
bộ.

Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu như trên, Công ty Cổ phần
vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị
kinh doanh dịch vụ vận tải, cho nên sản phẩm chính của Công ty là:
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

5

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Người vận chuyển (người)
Người luân chuyển (người - km)
Tấn hàng vận chuyển (tấn)
Tấn hàng luân chuyển (tấn - km)
Số xe sửa chữa (cái)
Số xe bán được (chiếc)
Với chức năng và nhiệm vụ kể trên, trong những năm vừa qua Công ty đã
đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm bạn hàng. Tuy nhiên do
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn nên Công ty đã gặp một
số khó khăn. Tuy đã có cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hòa nhập chưa tốt
với cơ chế mới đồng thời cùng với những tác động khách quan cho nên hiệu quả
kinh tế, của Công ty đạt được vẫn chưa đều nhau giữa khối công nghiệp và khối
dịch vụ vận tải. Cụ thể là:
Trên lĩnh vực vận tải: Hiện nay Công ty đang có 320 xe khách các loại hoạt
động trên 78 tuyến đường liên tỉnh và Thành phố đến 64 tỉnh trong cả nước.
Trước năm 2009, 100% đầu xe của Công ty IFA, nhiều xe đã có tuổi đời 20

năm. Thực hiện QĐ 890 của Bộ Giao thông vận tải về tuổi đời xe khách và xe
tải chạy liên tỉnh, từ năm 2009 đến 2014 Công ty đã đầu tư 28.000.000.000 đồng
đổi mới 100% số xe cũ tồn đọng. Thực hiện QĐ 19 của Thủ tướng chính phủ về
việc bỏ giấy phép kinh doanh vận tải hành khách, các thành phần kinh tế tăng
cường đầu tư phương tiện trong khi công tác quản lý vận tải từ Trung ương đến
địa phương còn gặp nhiều khó khăn bất cập, cuộc cạnh tranh vận tải hành khách
ngày càng quyết liệt đã gây ra cho đơn vị không ít khó khăn, song với kinh
nghiệm và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên đã từng bước khắc phục,
phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra, ba năm liên tục 2009 - 2011
doanh thu năm sau cao hơn năm trước từ 10-15% bảo toàn và phát triển vốn,
hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách, thu nhập người lao động tăng từ
850.000đ/người/tháng lên 1.500.000đ/người/tháng. Đạt được kết quả trên trong
lĩnh vực vận tải là do Công ty đã áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, Tổ chức đấu thầu vận tải hàng năm để tăng doanh thu, đồng thời
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

6

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thể hiện cơ chế dân chủ trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, luôn giữ biện pháp ổn định đó là ổn định tuyến đường, ổn định xe
và lái xe, ổn định giờ đi - giờ đến, nơi đi - nơi đến.
Ba là, nâng cao ý thức làm chủ của lái phụ xe, đồng thời nâng cao chất
lượng xe đảm bảo an toàn trong quá trình phục vụ hành khách.

Còn đối với sản xuất công nghiệp: ngoài đóng mới một số xe đơn giản như
xe taxi, xe du lịch 12 ghế, các đơn vị công nghiệp của Công ty hàng năm còn
bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất từ 500 - 1000 xe/lượt/năm. Nâng doanh thu của
khối công nghiệp từ 2.000.000.000đ năm 2006 lên 22.000.000.000đ năm 2014.
Ngoài ra, đối với các mặt công tác khác Công ty đều thực hiện tốt. Công ty
còn thường xuyên quan tâm tạo điều kiện cho người lao động có đủ công ăn việc
làm ổn định, thu nhập hiện nay là 1.500.000đ/người/tháng. Ngoài ra Công ty còn
khen thưởng cho tất cả các cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ tết trong năm.
Thực hiện chế độ BHYT, BHXH cho một số cán bộ công nhân viên, thực hiện
tốt chế độ bảo hộ lao động, đặc biệt nhân viên phục vụ vận tải, xưởng bảo dưỡng
và sửa chữa, và bảo vệ mỗi năm trang bị 2 bộ đồng phục, giày, găng tay.
Đối với khối vận tải mặc dù Nhà nước bỏ giấy phép vận tải hành khách,
song với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực vận tải của cán bộ và người lao
động Công ty nên các tuyến đường như doanh thu xe vẫn ổn định. Năm 2009
Công ty đã có 28 xe đạt tiêu chuẩn theo QĐ 890, các tuyến Hà Nội – Lạng Sơn
– Phú Thọ, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tuyến trong thành phố, đi các tỉnh
đều được trang bị các loại xe taxi, tải, du lịch chất lượng cao.
Có thể khẳng định rằng, tuy có nhiều cố gắng trong cạnh tranh nhưng do
những tác động khách quan nên hiệu quả kinh tế của Công ty vẫn chưa đều
nhau, giữa khối vận tải và khối công nghiệp. Tuy vậy bằng những kinh nghiệm
và cố gắng nên cũng đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế
thị trường và ngày càng làm ăn có lãi. Một lần nữa ta có thể thấy được kết quả
sản xuất của Công ty qua 2 năm, bảng phân tích kết quả kinh doanh như sau:

Sinh viên:Bùi Thị Thùy

7

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bảng 1: phân tích kết quả kinh doanh 2009 - 2010
Đơn vị: Đồng

1. Doanh thu

Năm 2009 so với 2010
Tỷ lệ
+/ %
19.000.000.00 34.162.941.00 +15.162.441.00 179,80

2. Tổng chi phí

0
0
0
18.765.766.00 32.428.759.00 +13.662.993.003 172,8

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

0
3

3. Tổng lợi nhuận
1.134.234.000 1.734.182.637 +599.948.637
4. Nguồn vốn kinh doanh 15.000.000.00 15.000.000.00 0
5. TSCĐ và ĐTDH

0
0
15.550.156.38 208.930.749

+4.458.774.366

152,09
0
128,7

3
6. TSCĐ và ĐTNH
2.384.310.255 5.213.134.370 +282.884.115
7. Tỷ suất LN/DT
5,7
5,08
-0,62
8. Tỷ suất LN/vốn kinh 7,56
11,56
+4

218,6
89,12
152,9


doanh
9. TSCĐ và ĐTDH/Tổng 86,71

79,3

-7,41

91,5

TS
10. TSCĐ và

13,3

20,7

7,4

155,6

ĐTNH/Tổng TS
11.Thu nhập bq

1.300.000

1.500.000

115,3

người/tháng

Nguồn: Phòng tài vụ
Qua bảng trên ta thấy so với năm 2009 doanh thu tăng vì vậy tổng chi phí
của Công ty tăng là điều đương nhiên. Doanh thu tăng, chi phí tăng dẫn đến lợi
nhuận tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước.
Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng chứng tỏ Công ty chú trọng đến
việc đầu tư, đóng mới kỹ thuật sản xuất. Mặc dù làm ăn có lãi nhưng tỉ suất lợi
nhuận/doanh thu thuần giảm cho thấy 1 đồng doanh thu thuần tạo ra được ít lợi
nhuận hơn, điều này có thể do các chi phí gián tiếp của Công ty tăng do đó cần
phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Tuy vậy, tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh
doanh của Công ty bỏ vào tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn, điều này chứng tỏ
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

8

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng. Nhờ hiệu quả kinh doanh tăng làm ăn có
lãi nên thu nhập bình quân/người/tháng tăng, điều đó góp phần nâng cao mức
sống người lao động, tạo cho họ sự phấn khởi trong lao động. Tất cả những điều
trên cho thấy Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà qua 2
năm gần đây đã phát triển tốt hơn, sản xuất kinh doanh phát triển và đã khẳng
định được chỗ đứng của mình trên thị trường.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tại Công ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà, bộ máy
quản lý được tổ chức theo kiểu 1 cấp, có nghĩa là các phòng ban giúp việc cho

giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình. Để Ban giám đốc đề ra các
quyết định có lợi cho Công ty, đồng thời giám đốc là người trực tiếp đứng ra chỉ
đạo các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ biểu hiện bộ máy quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Giám đốc

Phó Giám đốc

P. Marketing

P.K.Hoạch

P.KT-Vật tư

P. Tài vụ

P. Tổ chức LĐ
tiền lương

Đội

Đội

Đội

Xưởng

Đại lý


xe

xe

xe

bảo

bán xe

taxi

du lịch

tải

dưỡng

ô tô

Sinh viên:Bùi Thị Thùy

9

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


* Chức năng nhiệm vụ của phòng ban:
- Giám đốc là người trực tiếp điều hành chung về mọi tổ chức, hoạt động
sản xuất kinh doanh, đối ngoại của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc
- Phòng Marketing: khai thác tìm tòi thị trường, nhằm tìm kiếm những hợp
đồng lâu dài, xác định phương thức vận chuyển và thanh toán như thế nào sao
cho chi phí vừa thấp, vừa hợp lý mà có độ an toàn cao.
- Phòng kế hoạch: lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Điều hành kinh doanh
vận tải theo kế hoạch đã đề ra.
- Phòng kỹ thuật, vật tư: Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu máy
móc thiết bị. Kiểm tra chất lượng NVL mau vào, sản phẩm sản xuất ra.
- Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức hạch toán kế
toán, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, khai thác nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu một cấp như Công ty Cổ phần vận
tải, xây dựng và thương mại Việt Hà có thể nói đây là một hình thức quản lý
chặt chẽ và có quy mô. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh
được các phòng trực tiếp quản lý, rồi sau chuyển lên ban Giám đốc, để giám đốc
có những lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.
Bộ máy quản lý trên có ưu điểm là rất gọn nhẹ và công tác quản lý được
phân phối cho các phòng, giảm bớt gánh nặng trên vai của người lãnh đạo cao
nhất. Hiệu quả của công việc đạt được rất khả quan. Tuy nhiên công tác quản lý
này có nhược điểm đó là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty không trực tiếp
kiểm soát hoạt động các đội xe, điều này dẫn đến sự thiếu quan tâm đồng bộ và
khả năng thất thoát về tài chính của Công ty.
1.1.4. Khát quát hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.1.4.1. Hoạch định nhân lực:
Hoạch định là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa
ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo cho tổ chức

có đủ nhân lực với phẩm chất và kỹ năng cần thiết.
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

10

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Việc xây dựng kế hoạch nhân lực của DN được thực hiện theo một chương
trình cụ thể sau:
Bước 1: Dự báo nhu cầu nhân lực: Dựa vào các báo cáo về tiến độ sản xuất,
kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm, các tài liệu định mức đã
được xây dựng, phòng Nhân sự đưa ra dự báo về nhu cầu nhân lực của DN trong
tháng, quý, năm tới như thế nào.
Bước 2: Dự báo về cung nhân lực. Dựa trên nhu cầu nhân lực và lượng
cung nhân lực của các năm trước và khả năng đáp ứng nhu cầu nhân lực của
DN.
Bước 3: Điều tiết cung – cầu nhân lực trên cơ sở hai bước trên và thực hiện
các biện pháp điều tiết công việc và nguồn nhân lực sao cho phù hợp.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá quá trình hoạch định nhân lực dựa trên xác
định sự sai lệch của thực hiện và kế hoạch nhân lực để có sự điều chỉnh.
Để thực hiện được tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực cho DN thì DN
phải xây dựng và đánh giá các báo cáo về tình hình nguồn nhân lực để công tác
hoạch định mới đạt hiệu quả tốt nhất.
Trên thực tế thì công tác hoạch định nhân lực của DN vẫn chưa hiệu quả.
Vì DN vẫn chưa có sự kiểm tra và đánh giá chương trình, mục đích của kiểm

tra, và đánh giá là xác định sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch để tìm ra nguyên
nhân và hướng khắc phục.
1.1.4.2. Tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực:
Công tác tuyển mộ và tuyển dụng nhân lực là một yếu tố tạo nên sự thành công
của DN. Quá trình này thành công thì DN mới đủ nhân lực đảm bảo về chất
lượng và lượng hoàn thành tốt công việc. Khi thực hiện tốt công tác tuyển dụng
sẽ góp phần vào việc tiết kiệm chi phí đào tạo.
Dựa vào nhu cầu và kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân lực mà DN đã có các
hình thức tuyển mộ nhân lực cho mình được phù hợp nhất, tận dụng được nguồn
nhân lực vốn có và tiết kiệm được chi phí không cần thiết trong quá trình lựa
chọn nhân lực.
- Đối với hoạt động tuyển mộ:
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

11

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Việc tuyển mộ được công khai thông báo toàn DN nhằm khuyến khích cá
nhân đang trong thời gian học việc có nhu cầu tuyển dụng, nhằm tận dụng các
học viên trong quá trình DN mở lớp dạy nghề, mặt khác tận dụng qua sự giới
thiệu của các cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty.
Được thông báo trên các kênh thông tin phương tiện: Trung tâm giới thiệu
việc làm, hội chợ lao động, thông báo tuyển dụng, thông báo về các trường học
quanh địa bàn DN.

- Quá trình tuyển chọn:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì bộ phận Nhân sự nghiên cứu và phân loại hồ sơ,
lựa chọn những hồ sơ thích hợp, hẹn các ứng viên đến phỏng vấn và quá trình
thử việc thì DN mới tiến hành thử việc. Tùy theo mức độ phức tạp của từng vị
trí công việc để có thời gian thử việc hợp lý.
Những ứng viên trải qua quá trình thử việc đáp ứng nhu cầu về trình độ
chuyên môn, có lòng say mê làm việc mới được tuyển dụng chính thức vào DN.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong DN, DN nên thực hiện việc
tuyển dụng nghiêm túc hơn, cẩn thận trong quá trình lựa chọn hồ sơ, đánh giá
tay nghề một cách nghiêm túc và chặt chẽ sẽ tạo thuận lợi cho việc bố trí sắp
xếp công việc một cách hiệu quả.
Quy trình tuyển dụng của DN được thực hiện như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng.
Bước 3: Tiếp nhận và sàng lọc các ứng viên.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn.
Bước 5: Thử việc sát hạch các ứng viên.
Bước 6: Đánh giá, ký kết hợp đồng.
1.1.4.3. Sắp xếp bố trí nhân lực
Sau khi quyết định tuyển dụng, phòng Nhân sự sẽ đón tiếp công nhân mới,
giới thiệu về DN, công việc mà người lao động đảm nhận, giúp người mới làm
quen với mọi người cùng phòng ban, tổ, công tác tiếp nhận và định hướng cán
bộ, công nhân viên mới sẽ được ông Nguyễn Hữu Thương đảm nhận. Lao động
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

12

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mới sẽ được nghe phổ biến về các quy định của DN như:
+ Được giới thiệu về mục tiêu, nhiệm vụ, công việc người đó đảm nhận.
+ Phổ biến về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
+ Các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc tại DN phải tuân
thủ.
+ Nghe phổ biến về nội quy lao động, các quy định của DN.
+ Các chế độ với người lao động mới, các phương tiện sản xuất, công cụ
lao động, các quy trình về an toàn lao động.
+ Tham quan nhà xưởng, các tổ sản xuất.
• Bố trí công việc:
• Sau khi giúp cho người lao động mới làm quen với DN, họ sẽ được bố
trí công việc phù hợp.
Được sắp xếp nơi làm việc phù hợp với công việc họ đảm nhận.
Được biên chế các bảo hộ lao động, công cụ lao động cần thiết trong quá
trình lao động.
Nếu là lao động trực tiếp sản xuất sẽ được bàn giao cho các tổ được biên
chế và có trách nhiệm phân công lao động. Nếu là cán bộ, công nhân viên hành
chính, thì được phân bổ cho phòng ban liên quan, phòng ban đó sẽ có trách
nhiệm hướng dẫn nhân viên mới làm quen với trang thiết bị, phân công lao
động.
- Phân công công việc:
Phân công công việc là hoạt động giao việc cho người lao động, phân công
công việc cho người lao động là những việc thường xuyên và công việc đột
xuất.
Những cán bộ, công nhân viên mới vào làm việc được giao cho những công
việc phù hợp với khả năng và năng lực của người lao động, và có khả năng phát

triển của người lao động trong tương lai.
Việc phân công công việc được giao cho trưởng các bộ phận có lao động
mới, phối hợp với phòng Nhân sự để phân công việc cho họ.
Để việc bố trí công việc có hiệu quả tốt thì DN cần tuân thủ các nguyên tắc
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

13

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sau:
+ Sắp xếp theo nghề được đào tạo, xuất phát từ yêu cầu của công việc và
tuyển dụng để bố trí, sắp xếp sao cho phù hợp.
+ Sắp xếp, bố trí theo hướng chuyên môn hóa: chuyên môn hóa sẽ giúp cho
người lao động đi sâu nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm.
+ Nhiệm vụ xác định rõ ràng, mỗi người cần phải hiểu rõ mình cần làm gì,
trong thời gian nào, nếu hoàn thành sẽ được gì, nếu không thì trách nhiệm sẽ ra
sao.
+ Sắp xếp, bố trí, phân công công việc phải phù hợp với trình độ chuyên
môn và thuộc tính tâm lý cũng như kết quả phấn đấu về mọi mặt.
+ Bố trí, phân công công việc phải tạo điều kiện cho người lao động phát
huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm khi lao động.
1.1.4.4. Đánh giá thực hiện công việc:
Đánh giá nhân viên là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của
quản trị nhân lực. Nó là chìa khóa để DN hoạch định, tuyển mộ cũng như phát

triển nguồn nhân lực và đãi ngộ nhân sự. Đánh giá là một thủ tục đã được tiêu
chuẩn hóa, được tiến hành thường xuyên nhằm thu thập thông tin về khả năng
nghề nghiệp, kết quả công tác, nguyện vọng phát triển của mỗi người.
Đánh giá thành tích công tác là một việc làm rất khó khăn, nó đòi hỏi sự
chính xác và công bằng. Qua đánh giá, sẽ biết rõ được năng lực và triển vọng
của mỗi người, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, cải thiện bầu không
khí trong tập thể, mỗi người đều cố gắng làm việc tốt hơn để trở thành người
tích cực hơn, để đón nhận những đánh giá tốt về mình.
Việc đánh giá thực hiện công việc của DN vẫn chưa được sự quan tâm của
cán bộ quản trị nhân lực. Việc đánh giá vẫn mang tính hình thức. Có nhiều
phương pháp đánh giá khác nhau nhưng DN nên chọn một hình thức đánh giá
mức độ hoàn thành công việc của người lao động nhằm giúp cho công tác quản
trị được thành công.
Đơn cử ở đây DN có thể lựa chọn phương pháp cho điểm, vì phương pháp
này khá phổ biến vì tính đơn giản và thuận tiện. Nó đánh giá nhân viên theo
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

14

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhiều tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn chia thành 5 mức độ: kém,trung
bình, khá, tốt, xuất sắc.
Các yếu tố để lựa chọn đánh giá gồm 2 loại: khối lượng và chất lượng công
việc.

Các yếu tố tạo liên quan đến cá nhân đương sự bao gồm: sự tin cậy, sáng
kiến, sự thích nghi, sự phối hợp.
Mỗi nhân viên sẽ được cho một số điểm tương ứng với mức độ hoàn thành
công việc, sau đó sẽ được tổng hợp, đánh giá chung về tình hình thực hiện công
việc của mỗi người.
1.1.4.5. Thù lao và phúc lợi:
Tiền lương được DN thanh toán vào ngày 15 hàng tháng.
DN thực hiện hai hình thức trả lương chính:
+ Hình thức trả lương thời gian: được áp dụng cho những cán bộ, công
nhân viên làm việc hành chính theo các chế độ quy định của DN. Hình thức trả
lương này DN đã gắn với mức độ phức tạp của công việc. Lương thời gian chủ
yếu phụ thuộc vào lương cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế.
+ Hình thức trả lương theo sản phầm: Trả lương khoán: là hình thức trả
lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn
thành. Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Người lao động tự vận
động với tính độc lập cao, họ thấy mình được đối xử công bằng.
Đảm bảo theo nguyên tắc “ Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”, tức
là người lao động làm bao nhiêu thì được hưởng bấy nhiêu.
- Phụ cấp, phúc lợi:
Hàng năm, Công ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho lao động, mức
thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận của Công ty.
Mức thưởng cụ thể từng người lao động tùy thuộc vào sự đóng góp công
sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của DN.
Được tính bằng tỷ lệ (%) * [tổng lương thực tế trong năm/ 12 tháng].
Phòng Nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán tiền thưởng tháng
lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

15


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Thưởng hàng tháng:
Cuối tháng dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên,
trưởng bộ phận sản xuất lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh giá
chuyển về phòng Nhân sự xem xét, sau đó chuyển lên Giám đốc duyệt làm căn
cứ thưởng cho người lao động.
- Thưởng ngày lễ, tết:
Thưởng lê 30\4 và 1\5, ngày quốc khánh, tết Dương lịch:
Số tiền thưởng từ 50.000 đến 300.000 đồng tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của Công ty.
Phòng Nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình Giám đốc trước 15 ngày so với
ngày lễ tương ứng, lập danh sách cán bộ, công nhân viên được hưởng trước 3
ngày so với ngày lễ tương ứng.
1.1.4.6. Đào tạo, phát triển nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực do chuyên viên Nguyễn Thị Hằng
phụ trách chính. Và chuyên phụ trách các công việc sau:
+ Hình thức đào tạo DN áp dụng là đào tạo tại DN, đào tạo trong công việc.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo năm/ quý trong DN
+ Khảo sát và phân tích nhu cầu đào tạo, đề xuất đào tạo phát triển nhân sự
cho các phòng ban, tổ sản xuất.
+ Chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch đào tạo hàng năm/ quý.
+ Đề xuất, lựa chọn, soạn thảo nội dung để áp dụng chương trình đào tạo
tại đơn vị.
+ Lập bảng kế hoạch đào tạo của đơn vị (nội dung khóa đào tạo, kinh phí

dự trù).
+ Đánh giá hiệu quả đào tạo, thống kê và tổng hợp các chương trình, số
liệu đào tạo.
+ Đề xuất sửa đổi, cải tiến nội dung (sau khi tập hợp phiếu khảo sát sau đào
tạo nếu kết quả đào tạo chưa được tốt).
Doanh nghiệp chủ yếu đào tạo cho công nhân sản xuất trong và ngoài DN.
DN hàng tháng có quý mở khai giảng các lớp đào tạo may công nghiệp cho các
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

16

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

học viên có nhu cầu học nghề và đào tạo nâng cao tay nghề cho chính người lao
động đang làm việc tại Công ty.
Trong quá trình đào tạo, nếu là công nhân vào học nghề và cam kết kết thúc
khóa học sẽ làm việc tại DN thì sản phẩm học viên làm ra sẽ được tính và có
đơn giá để hỗ trợ học viên
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng tiền công – tiền lương tại Công
ty Cổ phần vận tải, xây dựng và thương mại Việt Hà
1.2.1. Cơ sở lý luận
1.2.1.1. Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là khoản thu nhập mà người lao động làm ra.



Tiền lương trong nền kinh tế tập trung bao cấp:

Trước đây trong nền kinh tế tập trung bao cấp, người ta quan niệm rằng
tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền, được
phân chia cho người lao động một cách có kế hoạch, trên cơ sở quy luật phân
phối theo lao động, trả do sự đóng góp của người lao động.


Tiền lương trong nền kinh tế thị trường:

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được coi là giá cả sức lao
động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động thông qua hợp đồng lao động, phù hợp với quan hệ cung – cầu
sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định về tiền lương
của luật lao động, theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc
thực tế thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên sự thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động có thể bằng văn bản và bằng miệng
phù hợp với quan niệm cung cầu, số lao động trên thị trường lao động phù hợp
với các quy định của pháp luật về tiền lương.
Tiền lương được chi trả thường xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hoạt
động lao động ( theo tháng, theo tuần và theo ngày).
Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực
hiện một khối lượng công việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường là
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

17

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

theo giờ), trong những điều khoản hợp đồng lao động, phù hợp với quy định của
pháp luật lao động và pháp luật dân sự về thuê mướn lao động.
Thu nhập:
Khái niệm thu nhập rộng hơn khái niệm tiền lương (tiền công), cơ cấu của
nó bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của
người lao động do tham gia vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do đầu tư vốn
tạo ra.
1.2.1.2. Phân biệt giữa tiền lương và tiền công
Tiêu chí
Mức độ ổn định

Tiền lương
Thường xuyên , ổn định

Tiền công
Không thường

xuyên,

không ổn định
Xét theohợp đồng Biên chế, ký hợp đồng Ký hợp đồng ngắn hạn,
dài hạn
thời vụ, hợp đồng thuê
ký kết
khoán

Xét nguồn chi trả Chi trả từ ngân sách nhà Không được xét từ ngân
nước, hợp đồng đầu tư sách nhà nước, chủ yếu
Cơ cấu thu nhập

sản xuất, kinh doanh
từ hợp đồng sản xuất
Thu nhập = Tiền lương + Thu nhập = Tiền công
Thưởng + Phụ cấp +
Khoản khác

1.2.1.3. Ý nghĩa về tiền công- tiền lương
- Đảm bảo mọi chi tiêu, sinh hoạt, các dịch vụ cần thiết.
- Ảnh hưởng tới địa vị của người lao động trong gia đình, xã hội.
- Khả năng kiếm lương cao tạo điều kiện cho người lao động không ngừng
học tập, học hỏi, cố gắng.


Đối với tổ chức:

- Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất
- Là công cụ duy trì, giữ gìn và thu hút những người lao động giỏi.
- Là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực, ảnh hưởng các chức
năng khác của quản trị nhân lực.

Sinh viên:Bùi Thị Thùy

18

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đối với xã hội:

- Ảnh hưởng đến các nhóm xã hội, các tổ chức, ảnh hưởng tới thu nhập
quốc dân thông qua thuế làm tăng nguồn thu của chính phủ và giúp điều tiết thu
nhập trong xã hội.
1.2.1.4. Chức năng của tiền lương – tiền công


Thước đo giá trị sức lao động

- Biểu hiện bằng tiền.
- Số lao động có giá trị ngày càng tăng cao làm mức lương càng lớn.
- Làm công việc nào ảnh hưởng lương theo công việc đó.


Tái sản xuất lao động

- Giá trị tư liệu cần thiết để duy trì cuộc sống của con người
- Trong tiề lương phải tính đến giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con
VD: Doanh nghiệp tăng ca, làm đêm... làm tiêu hao năng lượng buộc phải
trả thêm lương.


Kích thích lao động


- Tạo cho người lao động một động lực cố gắng lao động
- Đáp ứng nhu cầu cho người lao động
- Đòn bẩy kinh tế giúp nhà quản lý thực hiện được các mục tiêu quản lý
- Động lực lớn nhất giúp người lao động học tập nâng cao tay nghề
VD: Khi người lao động hoàn thành tốt công việc của mình thì được trả
lương cao hơn hoặc nâng cao lương trước thời hạn
Khuyến khích người lao động sáng tạo, góp phần điều phối ổn định hoạt
động xã hội


Bảo hiểm tích lũy

- Nhu cầu cơ bản của người lao động
- Trong khoản tiền lương ngời lao động được nhận có thế trích ra số %
nhất định để đóng bảo hiểm
- Đảm bảo phòng tránh những rủi ro sau này
VD: Nếu là nhà quản lý đưa ra BHYT, BHXH nâng cao lương đảm bảo ổn
định cuộc sống
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

19

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


1.2.1.5. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế


Khái niệm tiền lương danh nghĩa
- Số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động phù hợp
với số lượng, chất lượng lao động mà họ phải đóng góp.
- Phụ thuộc vào: trình độ đào tạo, kih nghiệm, kết quả - hiệu quả
lao động sản xuất.



Khái niệm tiền lương thực tế
- Số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi
bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản
thuế, các khoản quy định phải nộp.
- Phụ thuộc vào: giá cả, tiền lương danh nghĩa.



Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
- Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh
nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả

• Biện pháp tăng tiền lương doanh nghiệp bình ổn giá cả
+ Tăng tiền lương doanh nghiệp
Giải quyết hài hòa giữa thu và chi
Tích cực nâng cao đội ngũ nhân lực
Kêu gọi đầu tư nước ngoài
Kế hoạch hóa gia đình
Phát triển mạnh mẽ những ngành nghề có tri thức cao

+ Bình ổn chỉ số giá cả
Tăng cường công tác quản lý thị trường
Đầu tư cho sản xuất
Chống phá giá, chống lũng loạn, thuế.
1.2.2. Quy chế trả lương
1.2.2.1. Khái niệm về quy chế trả lương
Quy chế trả lương là văn bản quy định những nội dung, nguyên tắc,
phương pháp hình thành, sử dụng và phân phối quỹ tiền lương trong cơ quan,
doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính công bằng và tạo động lực trong trả lương.
Sinh viên:Bùi Thị Thùy

20

Lớp: 1205.QTNA


×