Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.41 KB, 70 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các
doanh nghiệp muốn đứng vững, vươn lên vượt qua những thử thách, tránh nguy
cơ gặp phải khó khăn cần phải tự vận động, nhanh chóng đổi mới hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong đó hoạt động tài chính là một trong các vấn đề được quan
tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh
nghiệp. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà
quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định
đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp
thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân
tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở
thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà
quản lý doanh nghiệp có thể rút ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp
làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng
thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài
chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập
tại Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam, em quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Tổng
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam (CONSTREXIM
HOLDINGS)”
Nội dung chuyên đề bao gồm ba chương chính:
Chương I: Lý thuyết chung về tài chính doanh nghiệp và đánh giá hiệu
quả hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng công ty cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng
công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam.


1
Chương I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất, vai trò của tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Bản chất:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các yếu tố cần thiết như: tư
liệu lao động, đối tượng lao động… Muốn vậy, doanh nghiệp phải tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình làm phát sinh các luồng tiền tệ gắn
liền với hoạt động kinh doanh thường xuyên, hoạt động đầu tư tạo ra sự vận
động của các luồng tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình đó, các quan hệ giá
trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế hình thành. Các quan hệ
đó bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Là mối quan hệ
phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ( thuế, lệ phí
…) và khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần,
doanh nghiệp Nhà nước).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Thể hiện
thông qua việc tìm kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp (vay Ngân hàng hay
phát hành chứng khoán…) và tạm thời đầu tư phần vốn chưa cần sử dụng (gửi
tiền vào Ngân hàng hay đầu tư chứng khoán).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị
trường hàng hóa dịch vụ, thị trường lao đông… Điển hình là thị trường hàng
hóa dịch vụ không những cung cấp cho doanh nghiệp các yếu tố đầu vào như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu mà quan trong hơn còn giúp doanh nghiệp
2
xác định được nhu cầu hàng hóa dịch vụ cần cung ứng. Nhờ đó, doanh nghiệp
hoạt định ngân sách, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tối ưu nhất.

- Quan hệ tài chính giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp bao
gồm : quan hệ giữa doanh nghiệp với với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội
sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn; Quan hệ giữa doanh
nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho
người lao động (lương, thưởng, phạt) , chủ sở hữu (chia cổ tức).
1.1.2. Vai trò:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật
cung cầu rất mạnh mẽ, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì thị trường
vốn được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Đây là môi trường
hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn
vốn trong xã hội nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện qua việc phải
xác định chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn hình thức, phương pháp thu hút
vốn thích hợp, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các
nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả... phục vụ cho các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của dự án kết
hợp với mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp; Cũng như việc hình thành và sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dùng hình thức thưởng - phạt một cách
hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng
cao năng suất lao động, cải tieén sản xuất kinh doanh qua đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
3
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài
chính như hệ số kế toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn

vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn...người quản lý có thể dễ dàng nhận biết
thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình sản xuất - kinh doanh để có thể
kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá
trình kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu đã được dự dịnh.
1.2. Hiệu quả hoạt động tài chính:
1.2.1Khái niệm:
Hoạt động tài chính doanh nghiệp báo gồm các hoạt động chủ yếu sau:
• Quyết định đầu tư: Đây là quyết định quan trọng nhất, liên quan
đến: (1) tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản lưu
động và tài sản cố định) cần có và (2) mối quan hệ cân đối giữa các
bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Quyết định đầu tư gắn liền với
phần “Tài sản” của Bảng cân đối kế toán. Cụ thể nó bao gồm những
quyết định như sau:
- Doanh nghiệp cần những loại tài sản nào phục vụ cho sản xuất kinh
doanh?
- Mối quan hệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định nên như thế nào?
- Doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động? Bao nhiêu
vào tài sản cố định? Chi tiết hơn, doanh nghiệp cần đầu tư bao
nhiêu vào hàng tồn kho, bao nhiêu tiền mặt cần có trong hoạt động
kinh doanh hàng ngày? Nên mua sắm những loại tài sản cố định
nào? v.v…
• Quyết định liên quan đến nguồn vốn: Nếu như quyết định đầu tư
liên quan đến bên trái thì quyết định nguồn vốn lại liên quan đến
bên phải của bảng cân đối tài sản. Nó gắn liền với việc quyết định
nên lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản,
4
nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn
hay vốn dài hạn. Ngoài ra, quyết định nguồn vốn còn xem xét mối
quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia
dưới hình thức cổ tức. Sau khi đã lựa chọn được loại vốn phù hợp

thì bước tiếp theo phải quyết định làm thế nào để huy động được các
nguồn tài trợ đó. Nên sử dụng lợi nhuận tích lũy hay nên kêu gọi
thêm vốn từ cổ đông, nên vay ngân hàng hay nên huy động vốn
bằng cách phát hành các công cụ nợ, nên phát hành trái phiếu hay
tín phiếu,… Đó là những quyết định liên quan đến quyết định nguồn
vốn trong hoạt động của doanh nghiệp.
• Quyết định quản lý tài sản: Sau khi tài sản đã được mua sắm bởi
nguồn tài trợ huy động thích hợp thì vấn đề không kém phần quan
trọng đó là quản lý sao cho tài sản được sử dụng một cách hiệu quả
và hữu ích. Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm về việc quản lý và
sử dụng tài sản có hiệu quả, đặc biệt đối với tài sản lưu động là loại
tài sản dễ gây ra thất thoát và lãng phí khi sử dụng.
Như vậy hoạt động tài chính bao hàm các hoạt động liên quan đến hai
phần cơ bản đó là tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động
tài chính biểu hiện việc doanh nghiệp có chủ động trong lựa chọn hình thức,
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với
chi phái huy động vốn ở mức thấp nhất có thể hay không?; việc tổ chức thực
hiện sử dụng vốn hợp lý và mang lại kết quả kinh doanh tốt hay không?
1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính:
Để đánh giá được tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trước
hết phải hiểu được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó, nhận biết được
các khoản mục có liên quan.
Một trong những phương pháp được sử dụng chủ yếu đó là Phương pháp
so sánh. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống hay khác nhau giữa các
5
kỳ báo cáo, các doanh nghiệp trong cùng ngành… nhằm xác định được mức –
xu hướng biến động của chỉ tiêu xem xét. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước
để thấy được sự tăng giảm của chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau và xu hướng
phát triển của chúng trong tương lai.

- So sánh giữa số thực tế với số trong kế hoạch để thấy được mức độ
hoàn thành nhiệm vụ trong mọi mặt của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện của đoanh nghiệp với doanh nghiệp khác hay
với số trung bình ngành nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Nếu chỉ so sánh giữa các số liệu tuyệt đối thì sẽ không thể đánh giá được
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Để đánh giá tình hình hoạt động tài chính doanh
nghiệp còn cần phải kết hợp Phương pháp so sánh với Phương pháp tỷ số. Các
tỷ số được thiết lập thông qua mối liên hệ của các khoản mục, chỉ tiêu trên các
báo cáo tài chính, ví dụ như: doanh thu với chi phí, tài sản ngắn hạn với nợ
ngắn hạn, doanh thu với nguồn vốn… Thông qua việc tính toán các tỷ số ta có
thể đánh giá được mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu cấu
thành nhờ đó đưa ra các quyết định tài chính cụ thể phù hợp với mục đích tổng
hợp của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một phương pháp cũng tương đối phổ biến trong quá trình thực
hiện đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp đó là Phương pháp Dupont.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lời của doanh nghiệp như Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản ( ROA) hay Lợi
nhuân sau thuế trên Vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Nhờ đó, ta có thể đánh giá được các nguyên nhân
dẫn đến các hiên tượng tốt, xấu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ví
dụ, để xem xét mối liên hệ giữa hệ số sinh lời doanh thu với hiệu suất sử dụng
tổng tài sản ta có mô hình:
6
Tỉ suất lợi nhuận theo tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Như vậy ta thấy, tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố: Tỉ lệ
lợi nhuận trên doanh thu và Hệ số vòng quay tổng tài sản.
Mô hình Dupont có thể được biểu hiện bằng sơ đồ sau:

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn:
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo an toàn cho các món nợ.
Nó đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài
trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ
đóng góp tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất – kinh
doanh chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu và khi tạo ra lợi nhuận thì lợi
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
*
Doanh thu
Tổng tài sản
7
nhuận dành cho chủ doanh nghiệp sẽ tăng cao bởi phần lãi vay trả cho chủ nợ
thường đã được xác định trong các hợp đồng vay vốn.
(1) Hệ số nợ và Hệ số tự chủ tài chính:
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Còn tổng tài
sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn hay chính là toàn bộ giá trị
đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện trong phần
“Tài sản” của Bảng cân đối kế toán.
Hệ số nợ cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ
càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số nợ càng cao thì hiệu
ứng đòn bẩy càng cao. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải
so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.

Hệ số tự chủ tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ đầu tư cho tài sản của doanh
nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Hệ sô này càng cao thì khả năng tự bảo đảm về
mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng tăng và ngược lại.
(2) Số lần trả lãi vay
Số lần trả lãi vay =
Thu nhập trước thuế và lãi
Lãi vay
Lãi vay của doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí trả lãi cho các khoản vay
ngắn hạn, các khoản vay trung và dài hạn và các khoản vay mượn dưới các
hình thức khác.
Chỉ tiêu này đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi hàng
năm của doanh nghiệp và mức độ an toàn cụ thể đối với người cấp tín dụng.
8
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn chính là năng lực đáp ứng nghĩa vụ thanh
toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Để đo đánh giá năng lục thanh
toán của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các hệ số sau:
(1) Khả năng thanh toán chung
Khả năng thanh toán chung =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thông thường gồm có: tiền, các khoản tương đương
tiền (các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đồi thành tiền), các
khoản phải thu, dự trữ (hàng tồn kho) và các tài sản ngắn hạn khác. Còn Nợ

ngắn hạn thường là các khoản vay ngắn hạn (thời hạn còn lại không quá 1
năm) Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Hệ số khả năng thanh toán chung phản ánh việc công ty có bao nhiêu tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ
khi đến hạn của doanh nghiệp.
(2) Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hàng tồng kho là tài sản dự trữ, có tính thanh khoản thấp nhất trong tài
sản ngắn hạn, khi thực hiện chuyển đối thành tiền sẽ mất nhiều thời gian và
tốn chi phí nhiều nhất nên không được tính vào tỷ số thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
9
(3) Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh tức thời =
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền của doanh nghiệp để sẵn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn, phản
ánh lượng dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
Nhìn chung có hai các để có được lợi nhuận cao (mục tiêu của mọi
doanh nghiệp), đó là: có được lợi nhuận biên cao hoặc có vòng quay tài sản
cao. Do đó, các công ty có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
hay hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng tốt thường là những công ty tạo ra
doanh số cao từ tài sản của chúng. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một
doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tỷ số:

(1) Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiếu này cho biết trong kỳ, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao
gồm tài sản cố định, tài sản lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nó cho biết
sức sản xuất của tài sản, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt – đây
là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo các nhà
nghiên cứu tài chính của Morningstar thì hiệu suất sử dụng tổng tài sản lớn
hơn 1 thì được xem là hiệu quả.
(2) Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố định)
Vòng quay tài sản cố định
=
Doanh thu
Tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản cố định
10
được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hệ số này thường được nói đến nhiều hơn trong các ngành sản xuất vật
chất vì các ngành này phụ thuộc nhiều vào tài sản hữu hình, như nhà máy,
thiết bị… để sản xuất hàng hóa và tạo ra doanh số. Theo các nhà nghiên cứu
tài chính, tỷ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định xấp xỉ 2 là hiệu quả.
(3) Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn là toàn bộ chi phí để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kì, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao
tài sản cố định …
Còn Hàng tồn kho bình quân là giá trị trung bình trong kì của hàng hóa,

nguyên vật liệu tồn kho của doanh nghiệp , bao gồm: hàng mua đang đi trên
đường, nguyên vật liệu tồn kho, côn gcuj dụng cụ, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, hàng gửi đi bán…
Vòng quay hàng tồn kho cho biết hàng tồn kho trong một kỳ nhất định
quay được bao nhiêu vòng, nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì cho biết mức
độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh và như vậy hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
Chỉ tiêu này cũng cho thấy việc tổ chức quản lý dự trữ vật tư, hàng hoá
của doanh nghiệp tốt hay không tốt. Chỉ tiêu này không nên quá cao, nếu hệ
số này cao cần phải xem xét việc dự trữ vật tư hàng hoá như thế nào, giá hạch
toán hàng tồn kho như thế nào…
(4) Kỳ thu tiền bình quân
11
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
=
Các khoản phải thu
Doanh thu
* 360
Các khoản phải thu được chi làm hai phần: Các khoản phải thu ngắn
hạn là toàn bộ giá trị các tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ
chức ,các nhân chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi
trong vòng 1 năm, gồm :phải thu khách hang về sản phẩm hang hóa diochj vụ
đã cung cấp, trả trước cho người bán để mua hang hóa, dịch vụ vật tư, vốn đã
cấp cho đơn vị phụ thuộc, tạm ứng … Và các khoản phải thu dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp chuyển hoá
các khoản phải thu được thành tiền, hay nói cách khác nó đo lường khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu
thụ một ngày. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp

chưa thể đưa ra được đánh giá chinh xác mà cần phải xem xét lại mục tiêu và
chính sách khác của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính
sách tín dụng của doanh nghiệp và mục tiêu thâm nhập thị trường của doanh
nghiệp.Thông thường 20 ngày là một chu kỳ thu tiền chấp nhận được, tuy
nhiên còn phải xem xét gắn với giá vốn và mục tiêu, chính sách của doanh
nghiệp mới có thể đánh giá chính xác.
(5) Các tỷ lệ chi phí trên doanh thu
Các tỷ lệ này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, phản ánh
hiệu quả sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tỷ lệ giá vốn =
Giá vốn
Doanh thu
12
Giá vốn là toàn bộ chi phí cơ bản để tạo nên sản phẩm của doanh
nghiệp, thuộc ba nhóm chính : nguyên liệu, nhân sự, chi phí chung tạo nên giá
thành tại công xưởng của sản phẩm, do vậy giá vốn phản ánh các chi phí liên
quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kì của doanh nghiệp.
Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu cho ta thấy hiệu quả tổng hợp của quyết
định đầu tư và quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
Doanh thu
Tỷ lệ chi phí bán hàng cho biết để có một đồng doanh thu được tạo ra thì
doanh nghiệp phải chi ra bao nhiêu đồng dành cho chi phí bán hàng .
Tỷ lệ lãi vay =
Lãi vay
Doanh thu
Tỷ lệ này cho biết trung bình để tạo ra được 1 đồng doanh thu, doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí về lãi.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung hay cũng chính là hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
(1) Doanh lợi tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là phần còn lại cuối cùng trong
doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các loại chi phí và thuế, thuộc về chủ sở hữu
qua toàn bộ quá trinh sản suất kinh doanh.
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá hiệu quả của các
quyết định đầu tư tài sản của doanh. Doanh lợi tổng tài sản cho biết một đồng
13
tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập cho doanh nghiệp.
(2) Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ mỗi một đồng vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng
cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh, vì hệ số này cho thấy khả
năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi
vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính của công ty.
(3) Doanh lợi doanh thu (Lợi nhuận biên)
Doanh lợi doanh thu còn gọi là lợi nhuận biên, cho biết trong một trăm
đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nó phản ánh năng lực
của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ với tổng
chi phí ở mức thấp hoặc đạt được mức giá bán cao. Chỉ tiêu này không trực

tiếp phản ánh mà chỉ là một cơ sở để so sánh đối chiếu, làm rõ hơn về khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp do việc tính toán chỉ dựa trên tổng doanh thu
từ hoạt động kinh doanh chứ không dựa trên các tài sản của doanh nghiệp đã
đầu tư hay vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp thương mại thường có lợi nhuận
biên thấp còn doanh nghiệp dịch vụ thì ngược lại.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính doanh nghiệp của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng sẽ
chịu sự tác động của các nhân tố sau:
Trước hết phải kể đến nhân tố môi trường kinh doanh. Môi trường kinh
Lợi nhuận biên =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
14
doanh là những điều kiên bên ngoài, nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh như: môi trường kinh tế, tài chính (thực trạng của
nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của thị trường tài chính- tiền tệ) , môi
trường pháp lý ( hệ thống luật pháp, chính sách quốc gia, khu vực…). Môi
trường kinh doanh đa dạng, không ngừng biến đổi ảnh hưởng không nhỏ tới
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính doanh nghiệp,
môi trường kinh doanh có thể tác động thuận lợi làm tăng doanh thu, lợi
nhuận; giảm chi phí cho doanh nghiệp. Nhưng môi trường kinh doanh cũng
có thể tác động ngược lại làm gia tăng chi phí, giảm cơ hội kinh doanh thậm
chí có thể gây nên sự phá sản của doanh nghiệp.
Thứ đến là nhân tố đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành nghề kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành, nghề nhất định sẽ
có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Có thể kể đến một vài tác động chính:
- Ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh.
- Tạo ra tính thời vụ của vốn, tài sản doanh nghiệp.

Bởi vậy khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của mỗi
doanh nghiệp cần phải xét đến yếu tố ngành để có sự so sánh đối chiếu
phù hợp.
Tiếp theo, không thể không kể đến đó là nhân tố con người - trình độ
chuyên môn, năng lực của các cán bộ nhân viên làm công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp. Các quyết định hoạt động tài chính doanh được đưa ra
dựa trên những đánh giá chủ quan của nhà quản trị tài chính. Bởi vậy muốn
hoạt động tài chính đạt được hiệu quả cao, phục vụ tốt cho mục tiêu tổng hợp
của doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ những nhà quản trị tài chính có khả
15
năng đánh giá được tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp, đưa ra
những quyết định đúng đắn nhất.
1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính:
Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng, không
ngừng biến động, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng bởi
những lẽ sau:
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không
ngừng mở rộng, nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
lớn.Trong khi đó, thị trường tài chính ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về qui
mô, và xuất hiện ngày càng nhiều các công cụ tài chính khác nhau. Do vậy,
việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử
dụng vốn nhu thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Do đó, bất kì doanh nghiệp nào, trong quá trình xây dựng, tồn tại và
phát triển của mình, luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động
nhằm một mục tiêu duy nhất đó là “ Tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu”. Và
muốn nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung, công việc trước hết là doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của mình. Hoạt động này

ngày càng trở nên quan trọng, là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, công
tác mang tính chiến lược, thiết yếu nhất để thực hiện mục tiêu chung trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3. Tài liệu sử dụng trong đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
16
1.3.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng
quát tình hình tài sản của doanhnghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình tành
tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được kết cấu
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và trật tự các chỉ tiêu
được sắp xếp theo yêu cầu quản lý. Bảng gồm hai phần: “Tài sản” và “Nguồn
vốn”.
Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp
theo tính thanh khoản giảm dần từ trên xuống.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tìa sản của
doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp
xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Thông qua Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận biết được về quy mô
hoạt động, mức độ tự chủ tài chính; đánh giá được tính chất hoạt động, khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp tình hình tài chính một
thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, phản ánh tóm lược các khoản doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo gồm 2 phần:
- Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh: Cho biết tình hình lãi,
lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường của doanh nghiệp.
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Bao gồm các chỉ tiêu

như nộp thuế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
17
Dựa trên số liệu của Báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ; so
sánh giữa các kỳ, với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoặc số liệu
trung bình ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp thông qua tác động vào
doanh thu, chi phí.
18
Chương II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Việt Nam:
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty:
- Quá trình hình thành và phát triển.
Tổ chức tiền thân của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
Thương mại Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS) là Công ty Xuất nhập
khẩu Vật liệu Xây dựng (CONSTREXIM), thành lập theo Quyết định số 630/
BXD–TCCB ngày 23/04/1982 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trải qua các thời kỳ kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức, năm 2002,
Công ty được thành lập lại mang tên Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Việt Nam theo Quyết định số 11/2002/QĐ - BXD ngày 18/04/2002 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty
con đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm áp dụng tại Quyết định
số 929/QĐ -Ttg ngày 30/07/2001.
Đến năm 2007, theo chủ trương chung của chính phủ về việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Việt Nam đã tiến hành cổ phần hóa, đồng thời chính thức đổi tên thành

Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam
(CONSTREXIM HOLDINGS) theo quyết định số 565/ QĐ-BXD ngày 13
tháng 04 năm 2007. Đây là một bước ngoặt có ý nghĩa quan trọng, với một
hướng đi mới, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, là tiền
đề để công ty phát triển mạng mẽ hơn nữa.
19
Trong suốt quá trình 26 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành,
CONSTREXIM HOLDINGS đã từng bước khẳng định được vị thế là một
trong những công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng. Hệ thống tổ chức sản xuất
kinh doanh đa dạng của CONSTREXIM HOLDINGS được phân bố trên
phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bước đầu vươn ra một
số nước trong khu vực và trên thế giới. Thêm vào đó, sau nhiều năm hoạt
động trong cơ chế thị trường, CONSTREXIM HOLDINGS đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệp quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và
năng lực, quan hệ của Tổng Công ty với các doanh nghiệp bạn trong và ngoài
nước được mở rộng, nhờ vậy doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng ở
mức cao và ổn định. Năm 2007, tổng công ty đã được báo điện tử
VietNamNet kết hợp với Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam
(Vietnam Report) xếp hạng thứ nhất trong ngành xây dựng, thứ 99 trong Top
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500).
Ngày 28 tháng 10 năm 2008, Tổng công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Thương mại Việt Nam đón nhận chứng chỉ quản lý chất lượng ISO
9001-2000 do tổ chức của DAS - CHLB Đức cấp.
- Cơ cấu tổ chức.
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam là công
ty mẹ trong mô hình công ty mẹ – công ty con của CONSTREXIM
HOLDINGS. Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm, chi phối hoạt động của các
công ty con nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất của toàn
CONSTREXIM HOLDINGS và từng đơn vị.
20

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
CONSTREXIM HOLDINGS
21
+ Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biều quyết.
là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiêm vụ:Thông qua định
hướng phát triển của công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; Quyết định mua lại trên 10% tổng
số cổ phần đã bán của mỗi loại; Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
Quyết định tổ chức lại ,giải thể công ty;…
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội Cổ đông.
Hội đồng quản trị Công ty ban đầu có tối đa không quá 7 thành viên, được
đề cử, ứng cử, được bầu với đa số phiếu tại Đại hội đồng cổ đông bằng thể
thức trực tiếp bỏ phiếu. Số thành viên Hội đồng quản trị sẽ được cơ cấu tăng
lên tích lũy theo quy mô phát triển Công ty về sau do Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
+ Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra bằng thể
thức trực tiếp bỏ phiếu, thay mặt Cổ đông để kiểm soát, giám sát mọi hoạt
động của Công ty.
+ Tổng giám đốc và bộ máy điều hành: Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, nhiệm kỳ 5 năm, là người điều hành mọi hoạt động của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

22
+ Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận chức năng giúp việc cho
HĐQT và Tổng giám đốc công ty về: Công tác tổ chức lao động, công tác tổ
hành chính văn phòng cũng như việc thực hiện chế độ chính sách của người
lao động, thực hiện quy chế quản lý tổ chức, quản lý CBCNV và quản lý tiền
lương theo quy định riêng.
+ Phòng Tài chính Kế toán: Là phòng chức năng giúp Tổng giám đốc tổ
chức, thực hiện và kiểm soát mọi hoạt động thuộc lĩnh vực Tài chính, kế toán
của công ty theo pháp luật và chuẩn mực, chế độ kế toán của Nhà nước.Đồng
thời, Phòng còn có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc thực hiện quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn công ty thông qua kiểm soát bằng đồng tiền mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kế hoạch thị trường: Là phòng chức năng tham mưu giúp
HĐQT và Tổng giám đốc trong các lĩnh vực như công tác kế hoạch và báo
cáo thống kê, công tác kinh tế, công tác hợp đồng kinh tế, công tác tiếp thị,
đấu thầu, công tác đấu thầu nội bộ, giao thầu của công ty, công tác thanh toán
khối lượng xấy lắp hoàn thành với chủ đầu tư, công tác đơn giá.
+ Phòng quản lý đầu tư: là đơn vị tham mưu, giúp việc Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Tổng Công ty trong công tác đầu tư, lập kế hoạch, theo
dõi và quản lý quá trình thực hiện đầu tư của Tổng Công ty trong các lĩnh
vực: Đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp (các sản phẩm như: nước sạch, đá
xây dựng, bê tông dự ứng lực, gạch, xi măng...); Đầu tư các dự án phát triển
nhà; dự án Bất động sản như các khu đô thi, khu du lịch... Đầu tư các dự án
liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, các dự án có yếu tố nước ngoài; Đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,v.v...; Thực
hiện những công việc do lãnh đạo Tổng Công ty giao.
+ Phòng Pháp chế: Là phòng chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc
về công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra, thẩm định tính
23

×