SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM MÔN NGỮ VĂN
Chuyên đề:
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam là đào tạo con người phát triển tồn diện có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình hành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và
năng lực. Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức kỹ năng của người học. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo định hướng phát triển năng lực là khâu quan trọng để xác định được khả năng
nhận thức của người học. Từ đó, điều chỉnh q trình dạy và học để đáp ứng được
chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Với nhiều lí do mà việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
các trường phổ thơng nói chung và trường ………. nói riêng chưa đề cao đến việc
kiểm tra đánh giá ở lĩnh vực nhận thức của học sinh, như giáo viên chỉ mới đánh giá
để biết được mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của người học mà chưa chú ý
đến những vấn đề đặt ra có ý nghĩa gắn với thực tiễn mà sau này các em gặp phải.
Chính vì những trăn trở trên tổ Ngữ văn THPT ……… chọn chuyên đề “ Đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh” theo định hướng năng lực để đồng
nghiệp trao đổi, thảo luận cùng nhau đưa tìm ra những giải pháp kiểm tra, đánh giá
đúng kết quả học tập của từng học sinh.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
- Kiểm tra, đánh giá là q trình thu thập và xử lí thơng tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập làm cơ sở cho quá trình dạy và học của giáo viên
và học sinh để các em tự đánh giá được mình, từ đó nổ lực hơn trong học tập.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá ở nhiều góc độ, nhiều mặt như: đổi mới hình thức
đánh giá, phương thức đánh giá, phương tiện đánh giá…trong đó thiết kế ma trận đề
kiểm tra, đề kiểm tra, hướng dẫn chấm theo cách kết hợp giữa trắc nghiệm tự
luận( trắc nghiệm tự luận trả lời ngắn , trắc nghiệm tự luận trả lời dài) và trắc
nghiệm khách quan. Vì thế, thiết kế ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra, hướng dẫn
chấm phải xác định mục đích u cầu nhằm phân hóa đối tượng học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Đa số học sinh cịn xem nhẹ việc học đối với bộ mơn Ngữ văn cho rằng học
mơn này khó, địi hỏi nhiều kỹ năng như: đọc, cảm thụ, rèn luyện từ ngữ, câu, đoạn
thông qua cách diễn đạt, hành văn trôi chảy, trong sáng, cảm xúc, cô đọng… Đây
là đối với những em có ý thức học tập. Cịn những em khơng có ý thức học tập
chưa chú ý tập trung vào đổi mới, kiểm tra đánh giá còn tư tưởng học lệch, học tủ
nên chất lượng chưa cao.
- Do áp lực của việc học, thi cử còn nặng nề.
- Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua thi cử khi mà học
sinh trình bày được nội dung trong bày giảng của mình hay trong tài liệu nào đó,
chưa chú ý đến phần có liên hệ đời sống thực tiễn ở mức độ nào.
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá:
- Đổi mới từ việc kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra miệng, kiểm tra đầu giờ học
của học sinh có thuộc bài hay khơng thuộc bài, GV nhận xét và cho điểm ngay.
Nhưng nay cách đổi mới, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra trong toàn bộ cả tiết học(
từ kiểm tra bài cũ, chuẩn bị bài mới, vận dụng kiến thức, củng cố bài học)
- Đổi mới cách ra đề, kiểm tra.
+ Kiểm tra bài cũ: Đặt câu hỏi có thêm phần nêu suy nghĩ của mình. VD: Qua tác
phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, em hãy cho biết tâm trạng đợi tàu của
chị em Liên và An? Qua nhân vật Liên, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hiện tại?
+ Kiểm tra viết: Có 2 dạng thiết kế câu hỏi để kiểm tra:
• Dạng 1: Câu hỏi trắc nghiệm tự luận trả lời ngắn và câu hỏi trắc nghiệm tự
luận trả lời dài.
• Dạng 2: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Đây là cách kiểm tra yêu cầu học
sinh lựa chọn đáp án đúng từ những câu có sẵn nhằm tái hiện lại kiến thơng
qua bài tập đọc- hiểu.
• Từ đó, xây dựng đề kiểm tra theo hướng đổi mới nhằm phân hóa đối tượng
học sinh theo 4 mức độ, cụ thể:
+ Xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra.
+ Xác định mục tiêu dạy học.
+ Thiết lập ma trận đề kiểm tra
+ Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận.
+ Hướng dẫn chấm..
4. Áp dụng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua
các bài dạy ở ba khối lớp:
- Lớp 10: + Bài “Tỏ lòng”.
+ Bài “Cảnh ngày hè”.
+ Bài “Nhàn”…
- Lớp 11: + Bài “ Hai đứa trẻ”.
+ Bài “ Chữ người tử tù”.
+ Bài “Hạnh phúc của một tang gia”…
-Lớp 12: + Bài“ Đàn ghi ta của Lor-ca”.
+ Bài“ Người lái đị sơng Đà”.
+ Bài“ Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”…
CHUN ĐỀ SINH HOẠT CỤM NĂM HỌC 2015 - 2016
I. CÂU HỎI NHẬN BIẾT:
A. Văn bản: Tỏ lòng ( Thuật hồi) - Phạm Ngũ Lão –
1.Hãy nêu trình tự kết cấu của bài thơ ?( Khai – thừa – chuyển – hợp)
2. Hãy xác định thể loại, đề tài bài thơ ? ( Thất ngôn tứ tuyệt; Đề tài chí làm trai)
B. Văn bản: “ Cảnh ngày hè” – Nguyễn Trãi.
1. Bài thơ “ Cảnh ngày hè” thuộc tập thơ nào của Nguyễn Trãi? ( TL: Tập thơ “ Quốc âm thi
tập”).
2. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “ Cảnh ngày hè” được miêu tả ở những phương diện
nào?
( Âm thanh; Hương vị; màu sắc)
3. Câu thơ lục ngơn cuối bài thơ có ý nghĩa gì? ( Ngắn gọn, dồn nén cảm xúc)
C. Văn bản: “ Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm
1. Tên hiệu của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
TL:Bạch Vân
2. Lối sống nhàn dật được thể hiện bằng những chi tiết nào trong bài thơ? ( Cách sống,
cách sinh hoạt, quan niệm sống)
TL: ung dung, thư thái trong việc làm cũng như vui chơi; chọn nơi vắng vẻ, khơng thích chốn
lao xao, sống giản dị, coi phú q như chiêm bao.
E. Văn bản: “ Chữ người tử tù” – Nguyễn Tn.
? Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”? Ý nghĩa tình huống truyện trên?
a. Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu,éo le
giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.Xét về phương diện XH,họ ở thế đối
lập nhau (một bên là tử tù chờ ngày ra pháp trường; một bên là quản ngục nằm trong tay sinh
mệnh của tù nhân). Nhưng xét về phương diện nghệ thuật,họ là những người có tâm hồn đồng
điệu vì họ cùng u quý cái đẹp.Lúc đầu Huấn Cao khinh bạc nhưng sau khi hiểu ra “tấm lòng
trong thiên hạ”, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ viên quản ngục.
b. Ý nghĩa tình huống truyện:
Làm bộc lộ,thay đổi quan hệ,thái độ,hành vi khác thường của các nhân vật (Huấn Cao
lặng nghĩ mỉm cười; quản ngục,thơ lại khúm núm,run rẩy; Huấn Cao tỏa sáng uy nghi giữa
chốn ngục tù); làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái tài,cái dũng,cái thiên lương.
Góp phần khắc họa tích cách của các nhân vật,tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.
H. Văn bản: “ Đàn ghita của Lor-ca” – Thanh Thảo
1. Giải thích ý nghĩa câu đề từ “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”.
Cây đàn là biểu tượng của văn hóa Tây Ban Nha và cũng là hành trang của Lorca trên
con đường sáng tạo nghệ thuật và tranh đấu.Câu đề từ thể hiện lòng yêu quê hương đất nước và
sự gắn bó sâu nặng của Lorca đối với đất nước Tây Ban Nha.
Là di nguyện và thông điệp của Lorca: anh muốn chôn nghệ thuật của chính
mình,khơng muốn mình là cái bóng q lớn ngăn cản bước tiến của thế hệ các nghệ sĩ trẻ Tây
Ban Nha. Anh hi vọng hậu thế sẽ vượt qua cái bóng của mình để sáng tạo nghệ thuật.
Nhan đề là chiếc chìa khóa mở ra thế giới cảm xúc của Thanh Thảo về bài thơ “Đàn
ghita của Lorca”.
2. Hình ảnh đàn ghita được miêu tả bởi những màu sắc,đường nét nào? Ý nghĩa?
a. Hình ảnh đàn ghita được miêu tả bởi những màu sắc,đườngnét:
Tiếng ghita nâu
Tiếng ghita lá xanh
Tiếng ghita tròn bọt nước vỡ tan
Tiếng ghita ròng ròng máu chảy
Tiếng ghita màu bạc
b. Ý nghĩa của việc miêu tả:
Tiếng đàn là biểu tượng nghệ thuật của Lor-ca,là thế giới nghệ thuật của
Lorca.Đồng thời nó cũng là biểu tượng của tâm hồnLorca.
Qua nghệ thuật nhân hóa ta thấy đàn ghita có những biến đổi sắc màu,đường nét
tạo nên sự biến ảo đa dạng của tiếng đàn.Tiếng đàn có màu nâu trầm tĩnh (màu chủ đạo của cây
đàn ghita), xanh thiết tha hi vọng, đỏ như màu máu thắm, tròn như bọt nước, biết khóc thương.
Khi Lor-ca hy sinh, cây đàn cũng chuyển thành màu hư ảo,cùng Lor-ca “bơi sang ngang/trên
chiếc ghita màu bạc”.
Tiếng đàn ấy cũng có sinh mệnh,biết đau đớn,biết mất mát.Tiếng đàn ấy chính là
vẻ đẹp bất tử của nghệ thuật Lor-ca và tâm hồn người chiến sĩ ấy.
của Lor-ca – nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
K. Văn bản: “ Người lái đị sơng Đà” – Nguyễn Tuân.
Nêu ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tn qua tuỳ bút “Người lái đị Sơng Đà”?
Trả lời:
- Nguyễn Tn là người tài hoa, ln nhìn nhận, đánh giá cảnh vật và con người ở
phương diện cái đẹp và góc độ mĩ thuật và tài hoa. Sơng Đà hiện lên với vẻ đẹp kì vĩ và là một
cơng trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hố, cịn người lái đò như một nghệ sĩ trong việc vượt
thác ghềnh.
- Nhà văn đã vận dụng những tri thức ở nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lí, quân sự… để
viết về con Sông Đà hung dữ mà thơ mộng.
- Văn phong Nguyễn Tn phóng túng, ngơn ngữ điêu luyện và phong phú, hình ảnh giàu
liên tưởng bất ngờ, độc đáo.
- “Người lái đị Sơng Đà” thể hiện sở trường ở thể loại tuỳ bút của ngòi bút Nguyễn
Tuân.
L. Văn bản: “ Ai đã dặt tên cho dịng sơng”- Hồng Phủ Ngọc Tường
Anh/ chị hãy nêu những hiểu biết cơ bản về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường?
Gợi ý trả lời
- Hồng Phủ Ngọc Tường ( 1937) - Huế. Ơng là một trí thức u nước gắn bó sâu sắc với
quê hương.
- Là nhà văn có sở trường về bút kí, tuỳ bút. Tác phẩm của ơng ln có sự kết hợp nhuần
nhuyển giữa chất trí tuệ và trữ tình; giữa nghị luận sắc bén với trình bày giàu chất thơ và sự
vận dụng tổng hợp tri thức triết học, địa lí, lịch sử, văn hố…
- Năm 2001, ơng nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dịng sơng? ( 1986),
Hoa trái quanh tơi ( 1995 ).
II. CÂU HỎI THÔNG HIỂU:
A. Văn bản: Tỏ lịng ( Thuật hồi) - Phạm Ngũ Lão –
1. Khơng gian rộng lớn như vậy có tác dụng tơ đậm gì hình ảnh người Tráng sĩ?
2. Thẹn có nghĩa là tâm trạng gì? Cái thẹn ấy thể hiện vẻ đẹp nhân cách gì ở con người
Phạm Ngũ Lão?
B. Văn bản: “ Cảnh ngày hè” – Nguyễn Trãi.
1. Cảnh trong “ Cảnh ngày hè: là cảnh mùa hè cuối ngày nhưng sự sống thì khơng dừng
lại. Điều đó được biểu hiện qua cách dùng từ ngữ như thế nào? (dùng những động từ mạnh và
từ láy: đùn đùn, giương, phun, tiễn)
2. Vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ? ( Tả cảnh ngụ tình; Sử dụng từ láy; Các cặp đối chỉnh
tề)
C. Văn bản: “ Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm
1. Hình ảnh “nơi vắng vẻ” đối lập với “chốn lao xao” có ý nghĩa gì?
TL: - Tìm nơi vắng vẻ khơng phải là lánh đời mà là tìm nơi mình được sống thoải mái. Nới
không phải chốn quan trường “giàng giật tư lợi”.
- Đến chốn lao xao là đến chốn “chợ lợi đường danh”huyên náo, nơi con người chen
chúc xô đẩy, giành giật, hãm hại lẫn nhau. Đây là nơi có nhiều nguy hiểm khơn lường. NBK cố
tránh chốn này.
2. Triết lí nhân sinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện ở hai câu cuối?
TL: Lấy tích xưa để làm nổi bật lên ý nghĩa coi thường phú quý, khẳng định một lần nữa lối
sống của riêng mình.
D. Văn bản: “ Hai đứa trẻ” – Thạch Lam
1. Trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam viết: “Chừng ấy người ngồi trong bóng tối
đang trơng đợi mộtcái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.” “Chừng
người ấy”là ai? Họ đang trơng đợi điều gì? Ý nghĩa?
a. “Chừng người ấy” là: hai chị em Liên và An, chị Tí, bác phở Siêu, gia đình bác Xẩm…
b. Họ đang trông đợi: chuyến tàu đêm từ Hà Nội về ngang qua phố huyện với cái khơng
khí ồn ào,náo nhiệt cùng các toa đèn sáng.
c. Ý nghĩa:
Ánh sáng của đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát
khao chờ đợi của Liên và của người dân nghèo nơi phố huyện.Đó là ánh sáng của khát vọng,của
ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống
dù trong một khoảnh khắc.Đó là niềm khao khát được vượt ra khỏi sự tù túng,ngột ngạt để vươn
tới cuộc sống khác tốt hơn.
Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng
vào khả năng vươn dậy của các nhân vật.Dù cuộc sống quẩn quanh,đơn điệu,bế tắc nhưng họ
vẫn không ngừng hy vọng vào tương lai tươi sáng.
2. Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên? Ý nghĩa?
a. Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên là hình
ảnh chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ.
b. Ý nghĩa:
Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của
Liên như một ám ảnh tâm lý.
Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại:mòn mỏi,lay lắt,quẩn quanh,nhỏ
nhoi đầy bế tắc,buồn chán nản của chị em Liên…;cho kiếp người vô danh,vô nghĩa,sống lam
lũ,vật vờ…trong cái đêm tối mênh mông của XH cũ.
Niềm đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với số phận con người,đặc biệt là số phận
những người nông dân trước năm 1945. Đồng thời đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc
của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy và sức sống của nhân vật.
E. Văn bản: “ Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.
Tại sao nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có?
Nói cảnh cho chữtrong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có là
vì:
Khơng gian và thời gian rất đặc biệt (nơi ngụctù bẩn thỉu,tường đầy mạng nhện,đất
bừa bãi phân chuột,phân gián; cảnh diễn ra vào lúc đêm khuya trong nhà ngục tối tăm).
Người cho chữ trong cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”; ngày mai lại phải vào
kinh chịu án tử hình.
Vị thế các nhân vật bị đảo ngược (tử tù thành thần tượng,ân nhân của cai ngục; cai
ngục thành người ngưỡng mộ,chịu ơn tử tù). Ngục tù sụp đổ,cái đẹp của nghệ thuật thư pháp và
tài hoa,thiên lương thăng hoa.Ánh sáng chiến thắng bóng tối; cái đẹp lên ngơi chiến thắng cái
thấp hèn.
H. Văn bản: “ Đàn ghita của Lor-ca” – Thanh Thảo
1. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ ?
Mỗi tác phẩm nghệ phẩm là một sản phẩm không lặp lại. Nó như tia lửa một lần l sáng,
khơng lặp lại. Khơng chỉ nội dung, mà ngay cả hình thức. Thanh Thảo đã có được điều đó nhờ
vốn sống, vốn văn hố cùng kinh nghiệm nghệ thuật. Ơng đã:
- Viết về Lorca bằng những thi liệu rất ám ảnh trong thế giới nghệ thuật của chính Lo-rca,
- Trong xử lý thi liệu, nghệ thuật tượng trưng được sử dụng với tần số cao
- Còn mạch triển khai của thi phẩm lại là hợp lưu của cả hai dòng tự sự và nhạc.
- Thanh Thảo có lối diễn đạt câu thơ khơng viết hoa đầu dịng, tạo mạch thơ liên tục, xâu
chuỗi với nhau để nối kết các biểu tượng đầy sức ám ảnh :
- Bài thơ là sự hợp lưu của cả hai dòng tự sự và nhạc
+ Sự kiện Lorca bị hành hình vào bài thơ này đã dàn thành bốn phần nội dung với những
khúc có dụng ý hẳn hoi về độ dài và tiết tấu nhịp điệu
+ Thú vị và bất ngờ nhất là việc khảm vào mạch ấy những âm thanh như cách diễn tấu của nhạc
công khi đệm cho người hát một ca khúc.
2. Trong chín câu thơ cuối, tác giả nhắc đến những hình ảnh nào ? Điều đó gợi cho anh (chị)
suy nghĩ gì ?
- Trong chín câu thơ cuối, tác giả nhắc đến những hình ảnh “đường chỉ tay đã đứt”, “dịng
sơng”, “Lorca bơi sang ngang, trên chiếc ghi ta màu bạc”, “chàng ném lá bùa cơ gái Digan, vào
xốy nước, chàng ném trái tim mình, vào lặng yên bất chợt” . Câu cuối cùng là âm hưởng của
tiếng đàn “li la li la li la”
- Điều đó gợi cho ta nhiều suy nghĩ :
+ Các hình ảnh trên đều có ý nghĩa tượng trưng. Điều đáng chú ý là tuy nói về việc Lorca
bị xử bắn, nhưng tác giả không một lần sử dụng từ “chết”.
+ “Đường chỉ tay đã đứt” như là sự chấm dứt đột ngột của số phận một nghệ sĩ thiên tài.
+ Nhưng Lorca không chết, chàng bơi sang ngang dịng sơng cuộc đời và cũng là dịng
sơng thời gian trên chiếc ghi ta màu bạc.
+ Chàng chủ động rời bỏ “ném lá bùa cô gái Digan” như là sự chủ động rời bỏ những hệ
lụy của cuộc đời.
+ Chàng chủ động ném trái tim sơi nổi nhiệt huyết của mình vào “lặng n bất chợt”. Phải
chăng cái chết chỉ có thể làm cho tiếng đàn của Lorca “lặng yên” trong khoảnh khắc để rồi sau
đó nó vẫn vâng ngân như khi chàng cịn sống: lila lila lila
Tiếng đàn còn vang mãi trong lòng mọi người… Lorca sống mãi
G. Văn bản: “ Người lái đị sơng Đà” – Nguyễn Tn.
1. Lí do Nguyễn Tn chọn Sơng Đà làm đối tượng miêu tả?
Trả lời:
Nguyễn Tuân chọn Sông Đà làm đối tượng miêu tả bởi:
- Sông Đà là con sông có nét riêng độc đáo mà các sơng khác khơng có:
“Chúng thuỷ giai đơng tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
(Mọi dịng sơng đều chảy về hướng đơng
Chỉ có Sơng Đà chảy theo hướng bắc)
- Và để làm nổi bật các ngôn từ nóng bỏng sự sống trong văn Nguyễn Tuân, để rồi khai
sinh dịng sơng nghệ thuật của mình bằng một cái tên đầy đủ với sự đối chọi giữa hai tính cách
“hung bạo và trữ tình” của Sơng Đà.
=> Con sơng độc lạ thích hợp với ngịi bút độc lạ.
2. Trong đoạn trích “Người lái đị sơng Đà” (Sơng Đà – Nguyễn Tn), ơng lái đị đã phải
vượt qua những trùng vi thạch trận nào? Ý nghĩa của cuộc vượt thác?
Trả lời:
+ Năm cửa trận, bốn cửa tử và một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ ở phía tả ngạn song.
+ Tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh lại lệch qua phía bờ hữu ngạn.
+ Bên phải bên trái đều là luồng chết, cửa sinh ở giữa con thác.
- Ý nghĩa:
Ba lần vượt thác của ơng lái đị thực sự là ba trận chiến gian nan vất vả và đầy nguy
hiểm. Dịng sơng càng hung dữ thì càng tơn lên vẻ đẹp của con người lao động. Nguyễn Tuân
đã viết lên một khúc tráng ca hào hung về vẻ đẹp của con người trong lao động.
G. Văn bản: “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – Hồng Phủ Ngọc Tường.
1. Dựa vào phần văn bản trong SGK Ngữ văn 12 ( Chuẩn ), hãy nêu những so sánh nghệ
thuật của nhà văn về sông Hương trước khi vào thánh phố Huế?
Gợi ý trả lời
- Sông Hương khi ở thượng nguồn mạnh mẽ, phóng khống, man dại như một cơ gái Digan.
- Sơng Hương khi về đồng bằng có vẻ đẹp lãng mạn như một cô gái đẹp ( như một nàng
Tiên) nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại.
III. CÂU HỎI VẬN DỤNG THẤP:
A. Văn bản: Tỏ lịng ( Thuật hồi) - Phạm Ngũ Lão –
Đọc diễn cảm bài thơ ? Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ ?
B.Văn bản: “Cảnh ngày hè” – Nguyễn Trãi.
So sánh cách miêu tả thiên nhiên trong hai câu thơ sau: Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
( Nguyễn Trãi và Đầu tường lửa lựu lập lịe đươm bơng ( Nguyễn Du )?
TL: Câu thơ của Nguyễn Du thiên về tạo hình sắc, câu thơ của Nguyễn Trãi thiên về tả sức
sống
C Bài “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm.
1. Chữ nhàn trong bài thơ “ Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm được hiểu như thế nào?
TL: Sống thuận theo tự nhiên, khơng màng cơng danh.
2. Vì sao NBK lại thích ở những “nơi vắng vẻ”?
a. Vì ở đó ông được sống nhàn rỗi mà không phải làm việc gì cả.
b. Vì ở đó ơng được là chính mình, khơng phải bon chen, luồn cúi…
c. Vì ở đó ơng luôn giữ được tâm hồn thanh cao, trong sạch.
d. Cả b và c
E. Văn bản: “ Hai đứa trẻ” – Thạch Lam
Phân tích nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn “ Chữ người tử tù” (Nguyễn
Tuân ) để làm sáng tỏ nhận xét : “ Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng
lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục
này là một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ” (
Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân )
- Là một người làm nghề coi ngục, là công cụ trấn áp của bộ mãy thống trị đương thời,
nhưng viên quản ngục lại có thú chơi thanh cao- thú chơi chữ.
Ngay từ thời trẻ khi mới “ biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền” ơng đã có sở nguyện “ một ngày
kia được treo ơ rnhà riêng của mình một câu đối do tay ơng Huấn Cao viết
- Quản ngục trân trọng giá trị con người. Điều đó thể hiện rõ qua hành động “ biệt đãi” của
ông đối với Huấn Cao: Dám chơi chữ của một kẻ đại nghịch là Huấn Cao, Dám xin chữ tử tù
ngay trong nhà ngục; Kiên trì, nhẫn nhục để có được một bức chữ như sở nguyện
- Sở nguyện thanh cao muốn có được chữ Huấn Cao để treo ở nhà riêng của mình bất chấp
nguy hiểm, cùng thái độ thành kính đón nhận chữ của Huấn Cao cho thấy tấm lòng “ biệt nhỡn
liên tài”, biết trân trọng những giá trị văn hoá của viên quản ngục.
- Diễn biến nội tâm, hành động và cách ững xử của viên quản ngục cho ta thấy không chỉ
Huấn Cao mà cả viên quản ngục cũng có một nhân cách đẹp đẽ “ một tấm lòng trong thiên hạ”
tri âm, tri kỉ với Huấn Cao. Đó là một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ”.
- Viên quan ngục là một người biết chữ thiên lương, biết trân trọng giá trị văn hoá và tài
năng, là người có tâm hồn nghệ sĩ, khơng có tài nhưng u tài, khơng sáng tạo được cái đẹp
nhưng biết yêu và trân trọng cái đẹp.
H. Văn bản: “ Đàn ghi-ta của Lor-ca” – Thanh Thảo
Sự thú vị và bất ngờ của bài thơ là ở việc Thanh Thảo đã khảm vào mạch tự sự của bài thơ
những chuối âm thanh. Theo em những chuỗi âm thanh này có ý nghĩ như thế nào ?
- Ngay sau hai câu mào đầu đó là chuỗi âm thanh li-la li-la li-la. Nó như một chuỗi nốt
đàn buông do người đệm đàn (ghi ta) lướt qua hàng dây để kết thúc phần dạo, đánh dấu
khoảng ngắt cho người hát chính thức bắt lời trình diễn ca khúc.
-
Và thi phẩm cũng kết thúc bằng sự trở lại của chuỗi âm thanh ấy. Nó tựa những tiếng
đàn đệm cuối cùng nhằm tạo những dư âm sau khi lời hát đã ngừng.
→ Sự có mặt của hai chuỗi li-la li-la li-la ở phần đầu và phần kết ngãu hứng mà đầy xao
xuyến đầy thi vị
→ Việc nhập cấu trúc ca khúc vào với cốt tự sự để chúng đồng thể với nhau hỗ trợ cho
viẹc bộ lộ chất thơ.
K. Văn bản: “ Người lái đị sơng Đà” ( Nguyễn Tn )
1. Phóng túng và bay bổng là một nét riêng trong cách viết của Nguyễn Tuân. Anh/ chị
hãy trích dẫn một câu văn trong bài tuỳ bút “Người lái đò sơng Đà” nói lên nét đẹp trữ tình
của con sơng?
Trả lời:
Trong bài tùy bút “Người lái đị sơng Đà” có nhiều câu văn rất phóng túng và bay bổng,
như để miêu tả nét đẹp trữ tình của con sơng. Nguyễn Tuân viết: “Con sông Đà tuôn dài, tuôn
dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban
hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn”.
2. Tùy bút “Người lái đị sơng Đà” của Nguyễn Tuân có mấy nhân vật ? Tại sao gọi con sông
Đà là một nhân vật ?
Trả lời:
- Tùy bút “Người lái đị sơng Đà” có 2 nhân vật: ơng lái đị và con sơng Đà.
- Gọi con sơng Đà là một nhân vật vì con sơng dưới ngịi bút của Nguyễn Tuân là một
sinh thể có hoạt động, có cá tính, có tâm hồn, trạng thái khá phức tạp. Theo Nguyễn Tn sơng
Đà có 2 tính cách: hung bạo và trữ tình.
L. Văn bản: “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – Hồng Phủ Ngọc Tường.
1. Từ bài kí “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”, anh/ chị có nhận xét gì về nét riêng trong lối viết
kí của tác giả Hồng Phủ Ngọc Tường?
Gợi ý trả lời
- Nét riêng trong lối viết kí của nhà văn Hồng Phủ Ngọc Tường là ơng biết kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều
được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hố, lịch sử, địa lí, âm nhạc…
- Lối hành văn trong bút kí của Hồng Phủ Ngọc Tường thường hướng nội, súc tích, mê
đắm và rất mực tài hoa.
2. Bài kí “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường, anh/ chị hãy nêu
thật ngắn gọn những phương diện khám phá mới mẻ của nhà văn về sông Hương?
Gợi ý trả lời
Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường đã khám phá vẻ đẹp của sơng Hương ở nhiều góc độ:
- Sơng Hương là dịng có vẻ đẹp thiên tạo
- Sơng Hương là dịng của lịch sử
- Sơng Hương là dịng sơng của văn hố, thi ca, âm nhạc…
- Sơng Hương là dịng sơng của đời thường.
3. Đa tình và mê đắm là một nét riêng trong cách viết kí của Hồng Phủ Ngọc Tường. Anh (chị)
hãy dẫn ra hai chỗ tác giả ví von khi tả sông Hương ở thượng nguồn và sông Hương chảy qua thành
phố Huế ở bài kí "Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
Trả lời:
Đa tình và mê đắm là một nét riêng trong cách viết kí của Hồng Phủ Ngọc Tường.Ta thử lắng
nghe tác giả ví von khi tả sông Hương ở thượng nguồn và sông Hương chảy qua thành phố Huế
ở bài kí "Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
- "Giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cơ gái Digan phóng khống và man dại.(Thượng nguồn).
- "Giáp mặt thành phố ….sơng Hương uốn một cánh cung rất nhẹ …dịng sơng mềm hẳn đi như
một tiếng "vâng” khơng nói ra của tình yêu” (khi vào thành phố).
4. Anh (chị) hiểu như thế nào là "lối hành văn hướng nội”? Lối hành văn đó ra sao trong
bài kí "Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường.
Trả lời:
- "Nội” ở đây là "nội cảm” là cái cảm nhận riêng của người viết. "Lối hành văn hướng
nội” là lối viết hướng vào cái cảm nhận riêng của từng tác giả. "Nội” còn được hiểu là cái bề
sâu bên trong của sự việc, hiện tượng. Người viết cố gắng phát hiện cho ra cái bề sâu bên trong
của sự việc, hiện tượng là "lối hành văn hướng nội”.
- Ở bài kí này, HPNT đã thể hiện mội lối hành văn hướng nội rất rõ:
+ Đó là sự đào sâu "cái tơi” của nhà văn. Một "cái tôi” vừa tài hoa vừa mê đắm cái
đẹp.
+ Đó là sự tìm tịi, phát hiện riêng rất sâu về sơng Hương từ nhiều góc nhìn khác
nhau: địa lí, lịch sử, văn hóa, …
IV. CÂU HỎI VẬN DỤNG CAO:
A. Văn bản: Tỏ lịng ( Thuật hồi) - Phạm Ngũ Lão –
Lí tưởng cơng danh của Phạm Ngũ Lão qua bài “ Tỏ lịng” có gì giống với lí tưởng của
Nguyễn Cơng Trứ qua bài nợ nam nhi.
Trả lời
Hai bài thơ, các tác giả đều tự đặt ra cho mình một món nợ “cơng danh”. Suy cho cùng là ý
thức trách nhiệm của một công dân đối với đất nước. Đó là cái nợ pahir chiến đâu hoặc thi cử
đỗ đạt để gánh vác một trách nhiệm lớn lao.
Phạm Ngũ Lão khơng nói phải học hành đỗ đạt làm quan, nhưng nghĩ đến món nợ cơng
danh. Cịn Nguyễn Cơng Trứ thì nói thẳng ra là nợ của kẻ sĩ là phải trả bằng sự đỗ đạt – chỗ
khác nhau này có lẽ vì hai người ở hai vị thế khác nhau. Thực chất Phạm Ngũ Lão là một khanh
tướn, Nguyễn Cơng Trứ thì cịn lận đận thi cử.
Sự khác nhau nữa là con đường đi tới công danh sự nghiệp của Phạm Ngũ Lão là chiến đấu
bảo vệ non sơng, lập cơng to lớn hơn nữa. Cịn con đường của Nguyễn Công Trứ là phải đỗ đạt
mới có cơng danh sự nghiệp.
Cả hai bài thơ:
- Đều nói về chính mình mang tính chất khẳng định.
- Dáng dấp của cả hai đều là những tráng sĩ thuở xưa.
- Đều thể hiện lí tưởng thời phong kiến, lí tưởng lập công danh và chữ danh ở đây mang ý
nghĩa tích cực. Lập cơng danh khơng phải để “vinh thân” mà để lại tiếng thơm muôn thuở.
B.Văn bản: Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi
So với bài thơ Đường luật, bài thơ Cảnh ngày hè có yếu tố nào khác biệt?
Trả lời
- Bài thơ viết bằng thể thất ngôn xen lục ngơn.
- Nhìn vào số câu, cách gieo vần, lối đối ngẫu ở 4 câu giữa thì thấy bài thơ vẫn là dạng thất
ngơn bát cú, nhưng có hai điểm khác nhau:
+ Câu 1 & câu 8 chỉ có 6 chữ.
+ Câu 3 & câu 4 ngắt nhịp ¾
Hai điểm khác biệt này làm cấu trúc bài thơ thay đổi.
C. Bài “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm.
1. “ Ông nhàn tự coi mình là một cá nhân khơng bị ràng buộc. Nhưng một mặt không
thể coi cá nhân là cô độc, coi cái “tôi” là trung tâm. Cho nên cố tránh ràng buộc bằng cách từ
bỏ danh lợi, không đi con đường công danh, giành phận vị, coi thường giàu nghèo, sanh hèn,
dứng ngồi sự ràng buộc của phận. Để có chút thoải mái đó, ơng nhàn phải phải chủ động tự
hạn chế: không cậy tài, yên phận, không tranh giành và động lịng về lời khen, tiếng chê”
( Trần Đình Hượu, Nguyễn Bỉnh Khiêm – danh nhân văn hóa, Bộ Văn hóa Thơng tin và Thể thao
xuất bản, Hà Nội, 1991)
Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
a. Bàn về sự được mất trong lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
b. Bàn về lối sống nhàn của cá nhân và sự ràng buộc của thể chế xã hội.( đúng)
c. Bàn về thái độ của Nguyễn Bỉnh Khiêm đối với thực tại xã hội bấy giờ.
d. Bàn về biểu hiện lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
2. “Nhàn” là chủ đề thơ khá phổ biến ở thời trung đại. Nguyễn Trãi, nguyễn Cơng Trứ
đều có thơ ca ngợi chữ nhàn. Qua bài thơ nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, hãy tìm hiểu vẻ đẹp
thanh cao của triết lí “nhàn dật” trong lý tưởng sống của người xưa. Có thể hiểu “nhàn dật” là
thốt li đời sống thực tế hay khơng?
Trả lời
“Nhàn” là một chủ đề khá phổ biến trong thơ văn trung đại. “Nhàn” là một nét tư tưởng và
sinh hoạt rất sâu sắc của người xưa, đặc biệt là của tầng lớp trí thức nho học. Sống nhàn hợp
với tự nhiên, hợp với tu dưỡng nhân cách, có điều kiện sáng tác thơ văn, có điều kiện du ngoạn
dưỡng sinh, kéo dài tuổi thọ. Sống nhàn đem lại niềm vui thanh cao, lành mạnh cho con người.
Sống nhàn là biết tìm thú “nhàn”, là cả một học thuyết, một triết lý và nghệ thuật sống của
người xưa.
Vẻ đẹp của thú “nhàn” trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện ở tinh thần tự do lựa
chọn lối sống cho mình, tự đề cao mình, làm cho người ta nể trọng.
Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở nhịp sống của con người hài hào với nhịp điệp của thiên nhiên,
thể hiện ở thái độ coi thường phú quý, đứng cao hơn phú q.
Bìa “Nhàn”chỉ mới nói cái nhàn trong lối sống: ăn, tắm, uống ruwuj. Theo quan niệm của các
nhà nho, thú “nhàn”còn thể hiện ở ngắm trăng, xem hoa, chơi đàn, thư pháp, đánh cờ, uống
trà, tản bộ.
Sống nhàn là lối sống đẹp, khơng phải là thốt li thực tế cuộc sống. Nguyễn Trãi, Nguyễn
Cơng Trứ… ai cũng thích nhàn, nhưng khơng ai thốt li đời sống cả. Chữ Nhàn ở đây chỉ có
nghĩa khơng sống bon chen, giành giật.
D. Văn bản: “ Hai đứa trẻ” – Thạch Lam
1. Phân tích hình tượng ánh sáng và bóng tối trong truyện nắgn “Hai đứa trẻ” của
Thạch Lam.
YÊU CẦU
Bài làm cần phải đạt được yêu cầu sau:
Bóng tối và ánh sáng trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam có thể đựơc phân tích
khảo sát dưới nhiều góc độ:
+ Ánh sáng và bóng tối như là những hình ảnh vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý
nghĩa biểu tựơng, gắn với cảm xúc vui buồn của con người, đời người, mang ý nghĩa nhân
văn.
+ Ánh sáng và bóng tối như là những hình ảnh nói lên đặc điểm kết cấu nghệ thuật
của tác phẩm ( đối lập tương phản);….
Bài làm có thể tổng hợp, kết hợp các góc độ này. Nhưng dù triển khai theo hướng nào cũng cần phải lưu ý đến ý
nghĩa của mối quan hệ giữa hai loại ánh sáng và bóng tối.
Thạch Lam là cây bút viết truyện ngắn tài hoa xuất sắc… Truyện ngắn của Thạch Lam
thường khơng có cốt truyện đặc biệt. Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn. Nhà văn đi
sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh, tinh
tế”(SGK)
2.
Phân tích truyện Hai Đứa Trẻ làm rõ nhận định trên
NỘI DUNG CHÍNH
I. Giới thiệu Thạch Lam (tiểu sử và tác phẩm, giới thiệu nhận định của SGK)
II. Thạch Lam là cây bút tài hoa
Chất tài hoa cuả TL thể hiện ở :
1. Truyện TL thường khơng có cốt truyện.
2. Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đượm buồn
3. Ngòi bút TL tinh tế trong miêu tả thiên nhiên và tâm hồn con người .
III. Chiều sâu ngòi bút TL là tấm lòng yêu thương con người
KL: TL là nhà văn có phong cách riêng, tài hoa và giàu lòng nhân ái
(Ghi chú: khi viết thành bài luận, bạn thêm vào những dẫn chứng cần thiết, trích thêm những
câu văn trong tác phẩm để dẫn chứng. Có vậy bài mới đạt yêu cầu)
E. Văn bản: “ Chữ người tử tù” – Nguyễn Tn.
“ Tơi bảo thực đấy, thầy quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy cũng hãy thoát cái
nghề này đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi
cũng đến nhem nhuốc mất cả đời lương thiện đi” ( Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân). Dựa vào
câu nói trên, anh chị hiểu như thế nào về quan niệm sống, quan niệm về cái đẹp của nhà văn
Nguyễn Tuân.
G. Văn bản: “ Người lái đị sơng Đà” – Nguyễn Tn
Anh chị hãy cho biết điểm thống nhất về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong “Chữ
người tử tù” và “Người lái đị Sơng Đà” ?
Trả lời:
Những điểm thống nhất về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong “Chữ người
tử tù” và “Người lái đị Sơng Đà” đó là:
- Cả hai tác phẩm đều thể hiện cảm hứng mãnh liệt của nhà văn trước cái tuyệt mĩ,
những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan của người nghệ sĩ. Đó là cái tài thư
pháp của một Huấn Cao, đó là cái hùng vĩ, dữ dằn cũng như vẻ diễm lệ, trữ tình của Sơng Đà.
- Tiếp cận thế giới thiên về phương diện văn hoá thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về
phương diện tài hoa nghệ sĩ.
- Câu chữ được gọt giũa tinh xảo, câu văn giàu hình ảnh, tài hoa, uyên bác.
H. Văn bản: “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” – Hồng Phủ Ngọc Tường.
1. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường khi khám phá về sông Hương, ông khẳng định
trong niềm ngạc nhiên: “ Sông Hương quả thưc là Kiều, rất Kiều”? Hãy giải thích vì sao tác giả
lại có cách so sánh như vậy ?
Trả lời
- Đối với người Việt Nam, Truyện Kiều là tập đại thành của nền văn học, văn hoá dân
tộc. Được so sánh, được liên hệ với Truyện Kiều chính là một niềm vinh dự của một dịng sơng.
Nhưng một điều thú vị đáng nói là trong Truyện Kiều ln có vang bóng của sơng Hương, của
văn hố sơng Hương. Nhà văn đặc biệt muốn nhấn mạnh đến vẻ đẹp văn hố sâu xa, trầm tĩnh
của sơng Hương.
- Sự so sánh của nhà văn khơng đơn thuần chỉ có so sánh, nó cịn chứa đựng một cái
nhìn đồng nhất hố, nâng sơng Hương lên thành đích thực một linh hồn.
2. Cách tiếp cận sông Đà của Nguyễn Tuân và sông Hương của Hồng Phủ Ngọc
Tường có những điểm tương đồng và khác biệt gì? Hãy chỉ ra những điểm tương đồng và khác
biệt đó.
Trả lời:
a.Giống nhau:
- Cùng viết tùy bút về một dịng sơng.
- Huy động nhiều vốn kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa,..
- Thể hiện rõ rệt "cái tôi” tài hoa, độc đáo.
b. Khác nhau:
Nguyễn Tuân với sông Đà
Hồng Phủ Ngọc Tường với sơng Hương
- Khai thác hai mặt hung bạo và trữ tình của dịng - Khai thác các vẻ đẹp khác nhau của dịng sơng.
sơng.
- Ca ngơi dịng sơng, ca ngơi Huế, ca ngợi q
- Qua dịng sơng, ca ngợi con người lao động, hương đất nước.
chất vàng mười của vùng Tây Bắc.
- Khai thác chiều sâu lịch sử và văn hóa.
- Sử dụng các kiến thức của điện ảnh, hội họa,
quân sự, thủy điện, ..