Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành Địa Lý Học (QLTNMT) HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN HÀ TRUNG GIAI ĐOẠN 2005 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.27 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành Địa Lý (QLTN-MT)
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN HÀ TRUNG GIAI
ĐOẠN 2005 - 2013
Cơ quan thực tập:
Phòng Tài Nguyên Môi Trường Huyện Hà Trung - Tỉnh Thanh Hóa
Giảng viên theo dõi: ThS. TRỊNH THỊ PHAN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THU
MSSV: 1166070067

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2015

1


Tên báo cáo thực tập:
“HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN HÀ TRUNG GIAI
ĐOẠN 2005 -2013”

Xác nhận của giảng viên theo dõi
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn
(kí và ghi họ, tên)
(kí và ghi họ, tên)
...………………………
......................................
...………………………
...………………………
(Giảng viên của Khoa)


...………………………
...………………………

(Cán bộ tại đơn vị thực tập)
...………………………
...………………………

Xác nhận của cơ sở tiếp nhận SV thực tập
(Ký tên, đóng dấu)

2


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1 CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng đất

2 Nxb

Nhà xuất bản

3 CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

4 UBND

Uỷ ban nhân dân


5 PGS – TS

Phó giáo sư – Tiến sĩ

3


MỞ ĐẦU
Để đánh giá được kết quả học tập, rèn luyện của mỗi sinh viên trong trường
đại học, đồng thời củng cố những kiến thức lý thuyết đã học cho sinh viên cũng
như câu nói “ học đi đôi với hành” luôn là chân lý đúng của ông cha ta từ bao đời
nay. Do vậy, trong quá trình học tập lý thuyết và thực hành luôn luôn đi song hành
với nhau, từ lý thuyết mới tạo nên cơ sở để thực hành. Hiểu được giá trị đó nên
Khoa Khoa học xã hội- Trường Đại học Hồng Đức sau 3 năm đào tạo lý thuyết,
trang bị cho sinh viên những kiến thức căn bản ở trên ghế nhà trường đã tổ chức
cho sinh viên chuyến đi thực tập thực tế để sinh viên được có cơ hội tiếp cận với
thực tế, qua đó có thể giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc và rút ngắn khoảng cách
giữa thực tế và lý thuyết. Từ đó có thể tạo tiền đề sau này cho sinh viên lựa chọn
những công việc phù hợp với khả năng của bản thân.
Trong chuyến đi thực tập lần này tôi chọn nơi đến là Phòng Tài nguyên và Môi
trường - Ủy ban nhân dân huyện Hà Trung -Thanh Hoá. Phòng được thành lập theo
quyết định số 681/QĐ-UBND.NV ngày 13 tháng 06 năm 2008 và thời gian hoạt
động bắt đầu từ ngày 20 tháng 06 năm 2008. Với vị trí huyện Hà Trung là một
vùng đồng bằng trũng và lồi lõm không đều nằm ở phía Bắc - Đông Bắc của tỉnh
thì phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm như thế nào? Tại đây,
tôi đã quan sát thực tế công việc của Phòng và nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình của ông trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện - (Nguyễn Thành
Tâm) bên cạnh đó các cán bộ, chuyên viên khác của phòng cũng tạo điều kiện giúp
đỡ cho tôi được học hỏi, quan sát các công việc thực tế hàng ngày diễn ra tại
Phòng. Thời gian thực tập thực tế này thực sự là cơ hội tốt để tôi được kiểm chứng

những kiến thức đã được học vào thực tế.
Qua quá trình tìm hiểu tại cơ quan thực tập với sự nhiệt tình giúp đỡ của các
cán bộ chuyên viên ở phòng và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trịnh Thị
Phan, tôi đã hoàn thành bản báo cáo thực tập thực tế với bố cục của bài báo cáo
gồm 3 phần chính:
4


Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập
Chương 2: Nội dung thực tập tại cơ quan
Chương 3: So sánh hoạt động thực tế tại cơ sở với lý thuyết đã học. Đề xuất các
giải pháp đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo.
Kết luận
Mặc dù đã có sự tìm hiểu nghiên cứu song do thời gian có hạn và kiến thức
thực tế còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
giúp đỡ góp ý thêm của thầy cô giáo cũng như các cán bộ, chuyên viên phòng Tài
nguyên và môi trường huyện Hà Trung để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thanh Hoá, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu

5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Hà Trung là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Thanh Hoá, có toạ độ địa lý từ
19059’ – 20009’ vĩ độ Bắc và 108045’ – 108058’ kinh Đông.
Thị trấn huyện lỵ Hà Trung cách thành phố Thanh Hoá khoảng 25km về phía
Nam, cách thị xã công nghiệp Bỉm Sơn khoảng 10km về phía Bắc. Toàn huyện có
25 đơn vị hành chính: 24 xã, 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên 24450,48ha. Tiếp
giáp các đơn vị hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp: thị xã Bỉm Sơn và Ninh Bình.
- Phía Đông giáp: Nga Sơn
- Phía Nam giáp: Hậu Lộc
- Phía Tây giáp: Vĩnh Lộc và Thạch Thành.
Đường quốc lộc 1A từ Bắc vào Nam dài 9,8km và 8,7km đường sắt chạy qua địa
bàn huyện thuận lợi cho việc giao lưu đường bộ giữa các vùng miền trong cả nước.
Tài nguyên khoáng sản của huyện không nhiều, chủ yếu có đá vôi, sét làm
gạch, ngói….khoáng sản làm phụ gia xi măng, ngoài ra còn có cát sỏi. Hầu hết các
mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện đều thuộc diện nhỏ, phù hợp với hình thức khai
thác thủ công kết hợp với cơ giới.
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên mang lại nên nông nghiệp là nghề chính
của đại đa số nhân dân trong huyện.
Trong nông nghiệp, kết quả nổi bật trong thời gian qua là việc sản xuất lương
thực: sản lượng lương thực và bình quân lương thực/người/năm không ngừng tăng
lên qua các thời kỳ….Năm 2005 tổng sản lượng lương thực đạt 61117 tấn, quân
bình lương thực 496kg/người/năm, đến năm 2012 tổng sản lượng lương thực đạt
75.000 tấn, bình quân lương thực 550kg/người/năm.
Trong sản xuất nông nghiệp đã hình thành nhiều trang trại sản xuất có hiệu
quả với các loại hình khác nhau: nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, trồng cây ăn quả,
6


trang trại tổng hợp…Chăn nuôi được đẩy mạnh và phát triển ở tất cả các loại gia

súc, gia cầm. Ngoài chăn nuôi gia súc phục vụ cày kéo, còn kết hợp chăn nuôi sinh
sản và lấy thịt. Do đó tỷ trọng ngành chăn nuôi ngày một tăng. Tuy nhiên phương
thức chăn nuôi còn nhỏ, số hộ sản xuất hàng hoá chưa lớn.
Sản xuất CN – TTCN, xây dựng cơ bản có bước tăng trưởng mạnh, đã thu hút
được các nhà đầu tư vào sản xuất trên địa bàn, hình thành cụm công nghiệp Hà
Phong, Hà Ninh với các cơ sở sản xuất đá, gỗ,… Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp năm 2013 đạt 44,5 tỷ đồng, tổng đầu tư cơ bản đạt 70 tỷ đồng. Tuy
vậy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng của huyện, ngành nghề truyền thống chậm được khôi phục, ngành nghề mới
còn ít.
Giao thông: Năm 2013 toàn huyện có 25km đường quốc lộ đã rải nhựa chất
lượng cao, 27 km tỉnh lộ phần nhiều đã được cứng hoá, đường liên xã 80km và liên
thôn 108km. Nhìn chung, hệ thống giao thông đã được đầu tư nâng cấp thành mạng
lưới hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho giao lưu, phát triển kinh tế.
Thuỷ lợi: Hiện có 42 trạm bơm, 18 hồ đập, 2 kênh tiêu chính, 131 cống tưới.
Đã kiên cố hoá 100 km kênh mương, xây dựng các trạm bơm, tu bổ hệ thống đê
điều, thực hiện công trình tiêu thoát lũ bắc qua sông Hoạt. Để chủ động sản xuất
nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi của Hà Trung còn phải tập trung đầu tư lớn.
Mạng lưới điện: 100% số xã đã có mạng lưới điện quốc gia, khoảng 98% số
hộ có điện sinh hoạt.
Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển mạnh, 100% số xã có trạm bưu
điện văn hoá xã.
Huyện đã có 42 trường cao tầng: Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy
nghề; 3 trường THPT; 17 trường THCS; 21 trường tiểu học
Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2013 là: Nông, lâm, thuỷ sản chiếm 23,2%;
công nghiệp – xây dựng chiếm 38,0%; Thương mại - dịch vụ chiếm 38,8,%. Dự
tính đến năm 2015 cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực đó là:
7



Nông, lâm, thuỷ sản chiếm 20%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 40,2%; Thương
mại dịch vụ chiếm 39,8%.
Văn hoá xã hội chuyển dịch theo hướng xã hội hoá, đời sống nhân dân được cải
thiện, công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, kế hoạch gia đình có nhiều tiến bộ.
Về dân cư và lao động: Dân số toàn huyện (2013) là 110.709 người; Tỷ lệ gia
tăng dân số là 0,65%; Mật độ dân số bình quân toàn huyện 445 người/km 2, nhưng
phân bố không đồng đều. Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là
70.000 người chiếm 64,2% tổng dân số. Trong đó phần lớn là lao động nông, lâm,
ngư chiếm khoảng 75,8% tổng số lao động xã hội.
* Cơ cấu tổ chức UBND huyện
- Cơ quan Ủy ban nhân dân huyện Hà Trung bao gồm Lãnh đạọ Ủy ban nhân
dân (01 chủ tịch và 2 phó chủ tịch) huyện và 12 phòng/ban chuyên môn theo Nghị
định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ và 01 đơn vị trực thuộc( mang tính đặc thù –
Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng).
Qua quá trình tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Hà
Trung tôi thấy:
Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Hà Trung được tổ chức theo cơ cấu chức năng,
các phòng ban thuộc sự quản lý của Uỷ ban nhân dân hoạt động độc lập trong các lĩnh
vực công tác riêng của mình. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của
các phòng ban do Uỷ ban nhân dân huyện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật
nhà nước quy định. Hoạt động của các phòng ban nhằm mục đích tham mưu cho lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân giải quyết các vấn đề tồn tại trên địa bàn huyện.
Trong phân công công việc mỗi phòng ban chuyên trách mảng công việc theo
lĩnh vực hoạt động của mình, mỗi phòng đều có một trưởng phòng chịu trách
nhiệm quản lý chung hoạt động của phòng và báo cáo lên cấp trên trực tiếp là ban
lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc theo đúng chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế
làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo UBND huyện.
8



Phòng
LĐ-TB
XH

Phòng
Văn
hoá
-thông
tin

Phó chủ tịch Văn
hoá

9

Phòng
Y tế

Thanh
tra
huyện
Phòng
Nội vụ

Văn
phòng
HĐND
&
UBND


Ban
quản lý
dự án

Chủ tịch UBND
huyện

Phòng
NN
&
PTNT

Phòng Phòng
Tài
Tài
nguyên chính –
môi
Kế
trường họach

Phó chủ tịch kinh tế

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND HUYỆN HÀ TRUNG


Phò

Phá
Phòng

Giáo
dục đào
tạo

1.2.Chức năng hoạt động của phòng Tài nguyên - Môi trường
1.2.1. Tên đơn vị thực tập
Phòng Tài Nguyên Môi Trường- Huyện Hà Trung.
1.2.2. Địa chỉ
Tiểu khu 6 – Thị trấn Hà Trung – huyện Hà Trung – Tỉnh Thanh Hoá
1.2.3. Trưởng phòng Ông Nguyễn Thành Tâm
1.2.4. Chức năng, nhiện vụ hoạt động của phòng Tài nguuyên và Môi
trường huyện Hà Trung
Phòng tài nguyên và môi trường huyện Hà Trung được UBND huyện giao
nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý đo đạc đất đai trên địa bàn huyện. Được sự
quan tâm của các ban ngành, lãnh đạo huyện nên trong những năm qua phòng
TNMT huyện đã có nhiều cố gắng phấn đấu nỗ lực trong công tác quản lý đất đai.
Các lĩnh vực thuộc chức năng phòng quản lý:
-Quản lý tài nguyên đất đai;
-Quản lý tài nguyên khoáng sản;
-Quản lý tài nguyên nước;
-Quản lý môi trường;
-Xây dựng giá đất hàng năm;
-Cơ quan thường trực thực hiện giải phóng mặt bằng;
Thống nhất chung về trách nhiệm của cán bộ công chức trong phòng: tất cả
công chức thuộc biên chế trong phòng và cán bộ hợp đồng công việc đã được
UBND huyện cho phép đều có trách nhiệm:
- Tuân thủ tuyệt đối dưới sự phân công lãnh đạo, chỉ đạo của trưởng phòng;
- Báo cáo trung thực về các nội dung công việc được phân công phụ trách,
trình báo nội dung khi xét thấy có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến công tác lý
thuộc các nội dung có liên quan đến các lĩnh vựcc phòng phụ trách, báo cáo nội


10


dung công việc đã dự thảo theo từng lĩnh vực được phân công trước khi trình
Thường trực UBND ký ban hành.
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND huyện ban hành.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND
huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND huyện.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên
môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực
công tác được giao với UBND huyện và sở Tài nguyên Môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường các xã, thị trấn.
- Quản lý, tổ chức bộ máy thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của UBND huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

tại địa phương theo quy định của pháp luật.

11


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
+ Về quản lý tài nguyên đất:
Tham mưu giúp UBND huyện lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt, thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã, thị trấn.
Thẩm định về hồ sơ giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
Theo dõi biến động về đất đai, cập nhật chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất
đai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với
công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở các xã, thị trấn; thực hiện
việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai của huyện.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các UBND các xã, thị
trấn xác định giá các loại đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương báo cáo Sở Tài nguyên Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
làm cơ sở thực hiện công tác giao đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư
theo quy định của pháp luật.
+ Về quản lý môi trường:
Tổ chức đăng ký, kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án
bảo vệ môi trường trên địa bàn, lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề
xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu
du lịch trên địa bàn; thu thập,quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn UBND các xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo

điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
1.3. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
12


Hình 1: Sơ đồ tổ chức phòng tài nguyên môi trường huyện Hà Trung

1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
1.3.2.1.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: (4 người)
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của
Luật đất đai ngày 26/11/2003; Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV
ngày 31/12/2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường và Bộ Nội Vụ.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi
trường do UBND huyện Hà Trung quyết định thành lập. Là đơn vị dịch vụ có chức
năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử
dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính, tham mưu cho phòng tài nguyên và môi trường
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy
định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của phòng tài nguyên và môi
13


trường theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh Thanh Hoá và UBND huyện Hà
Trung.
Tham mưu cho trưởng phòng tài nguyên môi trường; làm đầu mối thực hiện
các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng đân cư, các công tác khác liên quan
đến việc quản lý địa chính.
Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của

pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở.
Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất cả
các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính do UBND huyện quản lý theo trích
sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý. Hướng dẫn và kiểm tra việc lưu trữ, quản lý và
chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính của UBND các xã, thị trấn.
Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai.
Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ
khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Thực hiện trích đo đại chính thửa đất; thống kê; kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện và các xã, thị trấn.
Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và các thông tin khác về đất đai.
Thực hiện thu lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ và trả kết quả về đăng ký quyền sử dụng
đất theo cơ chế “ một cửa”.
Thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần theo quy định hiện hành về tình hình
thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc văn phòng theo
quy định của pháp luật.
14


Cơ cấu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
Giám đốc( kiêm phó giám đốc): Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm
trước trưởng phòng Tài Nguyên Môi trường và trước chủ tịch UBND huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của văn phòng.
Các chuyên viên khác: làm các công việc như cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, các trích lục thửa đất và các thủ tục khác liên quan đến tài nguyên đất,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trưởng phòng Tài nguyên Môi trường.

1.3.2.2. Cán bộ phụ trách nghiệp vụ kỹ thuật (6 người) giúp giám đốc thực
hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa tại văn phòng. Thẩm định và xử
lý hồ sơ (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp, bảo lãnh và
xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất).
Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. lập trích lục, trích đo bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
huyện và các xã, thị trấn.
1.3.2.3. Cán bộ phụ trách công tác kế toán- tài vụ (1 người) giúp giám đốc
thực hiện các công việc, cụ thể như:
Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện kế
hoạch sau khi đã được phê duyệt.
Tổng hợp xây dựng báo cáo và cung cấp thông tin để chỉ đạo diều hành theo
yêu cầu của giám đốc.
Thu phí và các loại lệ phí khi giải quyết các thủ tục hành chính tại văn
phòng theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc văn phòng giao.
1.3.2.4.Cán bộ phụ trách công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và cung cấp
thông tin (1 người) giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ :
Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ
khác trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của văn phòng.
Lưu trữ và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ địa chính đối với tất cả các thửa đất
15


thuộc phạm vi địa giới hành chính huyện. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan
chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các loại thuế có liên
quan đến đất đai đối với người sử dụng đất.
Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và các thông tin khác về đất đai. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về
đất đai.

1.3.2.5. Cán bộ phụ trách môi trường, khoáng sản (2 người)
Các chuyên viên phụ trách môi trường khoáng sản có trách nhiệm giám sát,
quản lý việc khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Hà Trung và ảnh hưởng tới
môi trường của các nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
Các chuyên viên này có trách nhiệm báo cáo thường kỳ và lập kế hoạch quản
lý chung trên địa bàn toàn huyện.
1.3.2.6. Họ tên, địa chỉ của người hướng dẫn thực tập tại đơn vị
Trưởng phòng: Nguyễn Thành Tâm
Địa chỉ: Tiểu khu 6 - Thị trấn Hà Trung - huyện Hà Trung - Tỉnh Thanh Hoá

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG TÀI NGUYÊN - MÔI
TRƯỜNG HUYỆN HÀ TRUNG
2.1. Mô tả nhiệm vụ được giao:

16


Nhiệm vụ 1: Đọc các văn bản, Nghị quyết về đất đai, thu hồi đất, cấp
GCNQSD đất và bảo vệ môi trường của huyện Hà Trung và của Sở Tài nguyên
Môi trường Tỉnh Thanh Hoá để nắm rõ cách thức làm việc và biết cách quản lý tài
nguyên, cụ thể là tài nguyên đất để tạo cơ sở cho việc đi vào quản lý trên thực tế.
Sau khi đọc các văn bản, nghị quyết đó mình rút ra được những ý chính chung
trong quản lý như thế nào rồi từ đó mới bắt tay vào việc tìm hiểu cụ thể các công
việc của phòng tài nguyên Môi trường huyện.
Qua quá trình đọc tôi đã nắm được sơ bộ về các văn bản, nghị quyết về đất
đai Tôi được cán bộ hướng dẫn giao cho nhiệm vụ “Tìm hiểu thực trạng sử dụng tài
nguyên đất trên địa bàn huyện Hà Trung trong năm 2013”. Qua bản báo cáo thuyết
minh tổng hợp của huyện, cán bộ hướng dẫn yêu tôi nắm được những vấn đề gì qua
việc tìm hiểu đó rồi báo cáo lại cho cán bộ hướng dẫn bằng văn bản.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về nghiệp vụ cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất và thủ

tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua luật đất đai và thực tế công
việc mà phòng đang làm. Yêu cầu của cán bộ hướng dẫn là qua việc tìm hiểu đó
mình rút ra được trình tự và thủ tục tiến hành các công việc trên như thế nào. Sau
khi nắm được cơ bản trên lý thuyết cán bộ hướng dẫn cho tôi làm quen trực tiếp với
hồ sơ và đến trực tiếp các điểm thu hồi đất, giao đất để nắm được thực tế công việc.
Sau khi làm quen được với công việc thực tế về việc thu hồi đất, thuê đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tôi được cán bộ hướng dẫn giao cho nhiệm
vụ kiểm tra hồ sơ giải phóng mặt bằng dự án đường quốc lộ 1A để tìm hiểu kỹ hơn
về công tác giải phóng mặt bằng và việc thu hồi đất, áp giá đền bù và việc giải
quyết các tranh chấp.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất ở huyện Hà Trung giai đoạn
2005 -2013.
2.2. Phương thức làm việc của cá nhân: Hoạt động cụ thể qua các tuần

17


Tuần 1 (từ 16/3 đến 20/3) Tìm hiểu sơ bộ về phòng tài nguyên môi trường
huyện Hà Trung, tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận để làm quen và
nắm được sơ đồ tổ chức của phòng.
Trong tuần này tôi được cán bộ hướng dẫn giao tìm hiểu về các quyết định, văn
bản nghị quyết về đất đai để nắm được sơ bộ về công tác quản lý đất đai như công
tác kiểm kê, thống kê đất đai, thủ tục và cách thức thu hồi đất, cách giao đất, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Nội dung cụ thể công việc là: Đọc các văn bản sau:
1) Nghị định của chính phủ số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
2) Thông tư số 23/2014/TT – BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3) Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT về hồ sơ địa chính.

4) Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT về bản đồ địa chính.
5) Thông tư số 26/2014/TT – BTNMT về Quy trình và Định mức Kinh tế - kỹ thuật
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
6) Thông tư số 29/2014/TT – BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7) Thông tư số 30/2014/TT – BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
8) Thông tư số 34/2014/TT – BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai.
9) Nghị định của chính phủ số 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy
định về giá đất.
10) Thông tư số 36/2014/TT – BTNMT Quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bằng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất.
18


11) Nghị định của chính phủ số 45/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy
định về thu tiền sử dụng đất.
12) Thông tư số 76/2014/TT – BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất.
13) Nghị định của chính phủ số 46/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
14)Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
15) Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của UBND
ỉnh Thanh Hoá về việc sửa đổi bổ sung quyết định số 39/2005/QĐ-UBND ngày 21
tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá về giao đất gắn với cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất ở hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnhThanh Hoá.
16) Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/9/2009 của chính phủ Về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
17) Điều 38 về các trường hợp thu hồi đất thuộc luật đất đai.
18) Điều 128 về trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất(Luật đất đai).
19) Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
20) Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT- BTNMT-BNV ngày 31 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ
đất.
21) Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2005 của UBND Tỉnh
Thanh Hoá về việc ban hành quy định giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
19


22) Quyết định số 74/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2005 của UBND Tỉnh
Thanh Hoá ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
23) Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2006 của UBND Tỉnh
Thanh Hoá về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 31
tháng 8 năm 2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Tuần 2 ( Từ 23/3 đến 27/3). Tìm hiểu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất trên
địa bàn huyện Hà Trung giai đoạn 2005 - 2013. Qua thực trạng đó đưa ra được
những mặt đạt được và những hạn chế trong việc sử dụng đất, quản lý đất đai của
huyện trong giai đoạn trên.

Nội dung cụ thể công việc là:
- Đọc báo cáo thuyết minh số liệu kiểm kê đất đai của huyện Hà Trung để
nắm về hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn huyện Hà Trung
trong giai đoạn 2005 – 2013.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện dưới góc độ là nhà quản lý tài
nguyên và môi trường về những mặt đạt được và chưa đạt được trong việc sử dụng
đất và quản lý đất đai của huyện Hà Trung.
Tuần 3 (Từ 30/3 đến 3/4). Thống kê các loại đất theo mục đích sử dụng của
huyện qua số liệu báo cáo của các xã trong các năm.
Nội dung cụ thể công việc:
- Tổng hợp các biểu báo cáo của các xã theo mục đích sử dụng đất và lập
một báo cáo chung cho huyện.
- Đánh giá sơ bộ về các loại đất theo mục đích sử dụng và đưa cán bộ hướng
dẫn nhận xét.
Tài liệu thu thập và phương pháp thực hiện:
* Cấp xã

20


- Thu thập số liệu: Về diện tích đất đai theo đúng mục đích sử dụng dựa trên
số liệu thống kê đến ngày 01/01/ hàng năm và số liệu kiểm kê đất đai năm 2005.
- Đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập: Tất cả số liệu thu thập qua các thời
kỳ trên đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầy đủ và có tính pháp lý cao.
- Tổng hợp số liệu: Số liệu kiểm kê đất đai năm 2013 được hình thành dựa
trên cơ sở hệ thống các bảng biểu số liệu kiểm kê đất đai năm 2005, sau đó cập
nhật và chỉnh lý các biến động đất đai từ ngày 01/01/2005 đến ngày 01/01/2014, có
so sánh, đánh giá tình hình biến động và được Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt, báo
cáo lên cấp huyện.
* Cấp huyện

- Số liệu kiểm kê đất đai của cấp xã, thị trấn qua các năm nộp đầy đủ lên cấp
huyện. Cấp huyện tiến hành tổng hợp toàn bộ số liệu kiểm kê đất đai của cấp xã, thị
trấn trên cơ sở hệ thống phần mềm kiểm kê đất đai TK05-2.1 thành cơ sở dữ liệu
dạng số để phục vụ công tác lưu trữ và phân tích, tổng hợp ra hệ thống các bảng
biểu số liệu kiểm kê đất đai qua các năm ở cấp huyện.
Tuần 4:(Từ 6/4 đến 10/4)Tìm hiểu về nghiệp vụ cho thuê đất, giao đất, thu
hồi đất và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung cụ thể công việc:
- Đọc lại các Quyết định, Nghị quyết liên quan đến nghiệp vụ cho thuê đất,
giao đất, thu hồi đất và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đọc
trong tuần 1 để tóm tắt lại các thủ tục, hồ sơ liên quan.
- Tham khảo Mục 3: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
Mục 4 về thu hồi đất, Mục 5 về đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc chương 2 trong Luật đất
đai để nắm về căn cứ, cách thức, thẩm quyền về việc cho thuê đất, giao đất, thu hồi
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Với công việc này em đã nắm rõ được quy trình, thủ tục thẩm định hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
21


Tuần 5 (Từ 13/4 đến 17/4). Kiểm tra hồ sơ giải phóng mặt bằng dự án
đường Quốc lộ 1A.
Nội dung cụ thể công việc:
- Kiểm tra số lượng giấy tờ liên quan trong hồ sơ.
- Kiểm tra trích lục các thửa đất liên quan đến việc giải phóng mặt bằng về
tổng diện tích cần phải giải phóng mặt bằng và số tiền phải đền bù cho thửa đất đó.
- Kiểm tra số cây cối, hoa màu phải đền bù trong việc giải phóng mặt bằng.
- Tổng hợp lại và báo cáo về sai sót các hồ sơ và tập hợp lại cho cán bộ
chuyên trách chỉnh sửa sai sót.

Tuần 6(Từ 20/4 đến 24/4): Tìm hiểu công tác giải phóng mặt bằng, giám sát
việc thực hiện quy hoạch đất trên toàn huyện.
Tôi đã tìm hiểu được tình hình thực hiện công tác quy hoạch đất trên toàn huyện.
Tìm hiểu về kết quả quy hoạch đất trên địa bàn huyện qua 5 năm thực hiện
(2005-2010).
Nội dung cụ thể công việc:
- Tìm hiểu các văn bản, nghị quyết các quyết định của UBND huyện ban
hành, từ đó biết được dự án, kế hoạch, quy hoạch cũng như các phương án điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của huyện.
- Tiếp cận với các cán bộ chuyên môn để học hỏi nhờ sự chỉ dẫn.
- Trực tiếp xuống cấp xã cùng cán bộ chuyên ngành để thực tế năm bắt tình
hình sử dụng và tiến độ thực hiện quy hoạch các dự án.
- Kết hợp với các phòng ban có liên quan để có đầy đủ các thông tin cần thiết
để thành lập bản đồ biến động đất, niên biểu sử dụng đất hàng năm.
- Trực tiếp đến các địa điểm giải phóng mặt bằng cùng các cán bộ chuyên
ngành để đo đạc.
Tuần 7(Từ 27/4 đến 01/05): Đi khảo sát tại một số cơ sở trong huyện để biết
được quá trình làm việc của địa phương về hiện trạng sử dụng đất. Từ đó có thể
đưa ra những phương hướng chính sách phù hợp.
22


Nội dung cụ thể công việc:
- Kiểm tra hồ sơ diện tích sử dụng các loại đất đã phù hợp với thực tế chưa.
- Nếu diện tích đất sử dụng chưa hợp lí tiến hành lập kế hoạch, quy hoạch và
đề xuất phương hướng sử dụng đất hiệu quả và lập tờ trình trình lên cán bộ hướng
dẫn xem xét.
- Sau khi được xem xét thì hoàn thiện và báo cáo lại kết quả cho mọi người
cùng tham gia đóng góp ý kiến cho bản kế hoạch, quy hoạch được hoàn chỉnh hơn.
Tuần 8(Từ 04/05 đến 08/05): Cán bộ hướng dẫn quy cách kiểm tra hồ sơ về

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung cụ thể công việc:
Kiểm tra sổ mục kê đất đai của xã Hà Vinh, Hà Lai, Hà Hải về: tổng diện
tích đất, số thửa, tờ bản đồ, diện tích phân theo từng loại đất trên địa bàn xã. Sau đó
đối chiếu với hồ sơ của từng hộ. Sau khi đối chiếu xong nếu không thấy sai xót gì
thì báo lại cáo lại cho cán bộ hướng dẫn.Nếu hồ sơ đúng với số liệu được thống kê
trong sổ mục kê thì tiến hành cấp giấy chứng nhận cho hộ.
Tuần 9(Từ 11/5 đến 15/5): Cán bộ hướng dẫn cho cách nhập dữ liệu trong
hồ sơ cấp giấy chứng nhận của các xã: Hà Long, Hà Giang, Hà Bình vào sổ mục
kê.
Nội dung cụ thể công việc:
- Kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận của từng hộ về những thông tin kê khai
trong hồ sơ nếu thấy khớp với trong sổ thì ký nhận đã cấp giấy. Trường hợp nếu
thấy trong hồ sơ có sự thay đổi về diện tích hoặc tên chủ hộ thì ghi tên và diện tích
chủ hộ hiện tại.
- Báo cáo lại kết quả cho cán bộ hướng dẫn.
Tuần 10( Từ 18/6 đến 22/5): Tiến hành viết báo cáo và nộp cán bộ hướng
dẫn chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo.
Nội dung cụ thể công việc:
- Viết đề cương trình cán bộ hướng dẫn
23


- Triển khai nội dung viết theo đề cương đã lập
- Hoàn thiện báo cáo.
2.3. Quy trình thực hiện
- Khi đi khảo sát thực tế cần đem theo những vật dụng cần thiết như: sổ sách
ghi chép, bút, máy ảnh...
- Tiến hành thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất từ thực tế và phòng
Thống kê, sau đó xử lý số liệu.

- Trình bày kết quả nghiên cứu và đánh giá của bản thân để cán bộ hướng
dẫn xem xét, sửa chữa những thiếu sót.
2.4. Kết quả đạt được
2.4.1.Tìm hiểu sơ bộ các Nghị quyết, Thông tư và luật đất đai
- Đã làm quen với đơn vị và nắm được cơ cấu tổ chức các phòng ban của
phòng và chức năng của từng bộ phận.
- Biết được quy trình nhập dữ liệu vào sổ kiểm kê đấi đai, cách làm hồ sơ cấp
GCNQSDD.
- Tìm hiểu các Nghị quyết, Thông tư và Luật đất đai:
+ Đã đọc hết sơ bộ các Nghị quyết, Thông tư và điều khoản liên quan trong
luật đất đai.
+ Đã nắm được sơ bộ về các Nghị Quyết, Thông tư và các điều khoản trong
luật đất đai liên quan đến nhiệm vụ được giao về số, nội dung sơ bộ.
+ Nắm được đối tượng, trình tự, thủ tục trong các trường hợp liên quan đến đất đai
như việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.4.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Hà Trung
giai đoạn 2005 - 2013
Từ việc thu thập được số liệu thống kê đất đai toàn huyện và thực trạng sử
dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện qua báo cáo thuyết minh số liệu kiểm kê,
thống kê đất đai giai đoạn 2005 - 2013 của huyện Hà Trung, cụ thể:
2.4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng sử đụng đất
24


a) Các nhân tố tự nhiên
Bao gồm các yếu tố thuộc về tự nhiên của huyện có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự hình thành và phân bố tài nguyên đất.
* Đất đai
Hà Trung với tổng diện tích đất tự nhiên: 24450,48 ha. Trong đó:
- Tổng diện tích đất nông nghiệp: 15289,32 ha chiếm 62,5% diện tích tự nhiên

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 5958,68 ha chiếm 24,4% diện tích tự nhiên
- Diện tích đất chưa sử dụng: 3202,48 ha chiếm 13,1% diện tích tự nhiên
Là nhân tố chính ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng đất.
* Địa hình
Cũng có ảnh hưởng đến hiện trạng sử đụng đất. Nếu địa hình bị chia cắt mạnh
thì việc khai thác cho các mục đích sẽ rất khó khăn. Địa hình toàn huyện Hà Trung
nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Bắc có dãy đồi núi án ngữ, bên
trong có các quả đồi đất, núi đá độc lập làm cho Hà Trung đa dạng hơn về địa hình,
nhiều tiểu vùng có dạng lòng chảo, mùa mưa thường bị ngập úng cục bộ gây khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
* Khí hậu, thời tiết
Hà Trung thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hoá có các đặc trưng chủ
yếu sau:
- Tổng nhiệt độ năm khoảng 81000C – 85000C, biên độ nhiệt năm 11 – 12 0C,
biên độ ngày 6 – 70C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối chưa dưới 2 0C, nhiệt độ cao nhất
tuyệt đối chưa quá 41,50C.
- Mưa: Lượng mưa, chế độ mưa ở Hà Trung được đặc trưng bởi: Tổng lượng
mưa trung bình năm 1500 – 1600mm. Tổng lượng mưa năm cực tiểu 800mm. Tổng
lượng mưa năm cực đại 2900mm. Lượng mưa tập trung vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8.
Trung bình hàng năm có 43 ngày mưa phùn.
* Thuỷ văn, nguồn nước

25


×