Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tính toán cấp thoát nước cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.76 KB, 8 trang )

Hệ Thống Cấp Nước Sinh Hoạt Tòa Nhà
I. Thuyết Minh Hệ Thống Cấp Nước:
- Nước thì không thể thiếu với cuộc sống mọi người. Việc quy hoạch cấp nước
đòi hỏi tính kỹ thuật cao, nhất là luôn đảm bảo mọi người có đủ nước sinh hoạt
tại mọi thời điểm.
- Và rủi ro mất nước từ nhà cung cấp thì vẫn có nước để mọi người sử dụng, ít
nhất là trong 1 ngày đêm.
Thời gian này để nhà cung cấp khắc phụt tình trạng sự cố, ta nên sử dụng thêm
bồn nước dự trữ dưới tầng hầm hoặc trên mái nhà.
- Các tiêu chuẩn áp dụng như:
+ TCVN 4513 – 1988: Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế.

+ Tiêu chuẩn TCXD 3989-1985: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng
cấp nước và thoát nước – Mạng lưới bên ngoài – Bản vẽ thi công.
+ Tiêu chuẩn TCXDVN 33-2006 Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công
trình –Tiêu chuẩn thiết kế. ví dụ như:
o
o
o
o
o
o
o

- Cho một người nhân viên bảo vệ : 200 l/người-ngày đêm.
- Cho một người nhân viên phục vụ : 50 l/người-ngày đêm.
- Cho một người nhân viên văn phòng : 30 l/người-ngày đêm.
- Cho một người khách siêu thị cafe : 7 l/người.
- Cho một người khách ăn uống : 25 l/người.
- Cho một người khách siêu thị : 5 l/người.
- Nước dùng cho sân đường, cây xanh : 1,5 l/m².



- Hôm nay mình viết bày này về một số tính toán cơ bản nhất để biết lựa chọn
bồn nước tầng hầm, bồn nước mái nhà và bơm nước.v.v. Vì nếu chọn quá lớn
sẻ không kinh tế, chọn quá nhỏ sẻ không đảm bảo lượng nước và rủi ro từ nhà
cung cấp.

II. Quy Mô Hộ Gia Đình:
1. Nước tự chảy đến bồn nước trên mái nhà:
a. Đặc điểm:
o
o

o

Đối với từng căn hộ đơn lẻ, có nguồn nước cấp thủy cục từ thành
phố đủ mạnh để lên đến bồn nước đặt trên bồn nước mái nhà.
Nước từ bồn nước trên mái nhà sẻ tự chảy đến từng vòi nước
trong nhà, áp lực và vận tốc nước không lớn lắm. Nhất là các
tầng phía trên gần với bồn nước mái.
Nước dự trữ duy nhất là bồn nước trên mái nhà, nên bồn nước
trên máy nhà sẻ lớn. Nước cấp vào bồn nước mái nhà qua van
phao tự chảy.


b. Tính toán bồn nước mái nhà dự trữ:
VD: nhà 6 người, Chọn theo tiêu chuẩn 300 lít/người/ngày đêm Q => 6 x

300 = 1800 lít/người/ngày đêm.
lượng nước cho tưới tiêu lấy 10% lượng nước sinh hoạt , hoặc lấy 1,5 lít/m² .
=> lượng nước tổng = 1800 + 1800 x 0,1 = 1980 lít/người/ngày đêm

=> bồn nước mái nhà = 2 Khối.
2. Có máy bơm và bồn nước trên mái nhà:
a. Đặc điểm:
o

o

o

Khắc phục tình trạng nước thủy cục không thể chảy lên bồn nước
trên mái nhà bắt buột ta phải đặt thêm bồn nước phía dưới và
bơm lên bồn nước trên mái nhà.
Nước từ bồn nước trên mái nhà sẻ tự chảy đến từng vòi nước
trong nhà, áp lực và vận tốc nước không lớn lắm. Nhất là các
tầng phía trên gần với bồn nước mái.
Tốn thêm diện tích cho bồn nước phía dưới và tiền điện cho máy
bơm nước hàng tháng. Nước dự trữ chủ yếu là lượng nước ở
bồn nước ngầm và bồn nước trên mái nhà.

b. Tính toán bồn nước mái nhà dự trữ và bơm nước :
ví dụ: giống như trên, lưu lượng nước cần cung cấp cho một ngày đêm là 1980
lít.
- Bồn nước mái nhà có dung tích 1980 x 0,3 = 594 lít~ 600 lít.
=> Chọn bồn 1 khối dự trữ nước, bồn còn 300 lít thì bơm cấp nước.
- Ngoài ra có thêm bồn nước ngầm cho máy bơm (0,5 -> 2 lần lượng nước cấp)
= 1 x 1980 = 1,980 khối ~ 2 Khối.
=> Chọn bồn nước ngầm 2 khối nước.
- Chọn công suất bơm và đường ống xem thêm tại: Tính Toán Máy Bơm Nước Ống Nước

III. Quy Mô Tòa Nhà chung cư và văn phòng: Có máy bơm và bồn nước

trên mái nhà.
a. Đặc điểm:
- Không đủ áp lực nước cấp để bơm lên bồn nước trên mái nhà.
- Mọi người điều xài chung một bồn cấp nước phía trên mái nhà và một bồn
nước ngầm cấp phía dưới, cùng với một hệ thống máy bơm nước dùng chung.
- Ở các tầng phía dưới do áp lực cao sẻ dùng thêm van giảm áp để giảm áp lực,
thường là 2 bar. Các tầng gần mái do gần bồn nước mái nhà, nên áp lực thấp có
thể sẻ lắp thêm bơm tăng áp để đảm bảo áp lực nước cấp.
- Vận tốc nước chọn trung bình là 2 m/s. Có được lưu lượng cấp cho từng khu
vực ta sẻ tính được tiết diện đường ống. Xem thêm Tính Toán Máy Bơm Nước Ống Nước.


b. Tính toán:
VD: tòa nhà gồm :
- nhà dân cư 1240 người (lấy trung bình 6 người/căn hộ), Tiêu chuẩn dùng nước
lấy 300 l/ng/ngày đêm.
- Văn phòng có Số người trong khối văn phòng: 1280 người – tiêu chuẩn dùng
nước 25 lít/người.
+Tính toán bể chứa nước ngầm dự trữ (2):
=> Lưu lượng nước dân cư Q = 300 x 1240/1000=372 m³ /ngày đêm.
=> Lưu lượng nước khối văn phòng : Qh = 1280 x 25/1000=32 m³/ngày đêm.
- Tổng lưu lượng nước cấp vào cho nhu cầu sinh hoạt :
=> Qt = Q+ Qh = 372 + 32 = 404 m³/ ngày đêm.
- Tính toán nhu cầu cấp nước cho các dịch vụ công cộng : tưới cây , rửa
sàn ...Chọn theo tiêu chuẩn : TCXDVN-33-2006, chọn lưu lượng nước cấp cho
nhu cầu công cộng bằng 10% lưu lượng tính toán cho tòa nhà.
=> Lưu lượng nước cho các dịch vụ công cộng : Qcc = 404 x 0,1 = 40,4 m³/ngày
đêm = 0,47 l/s .
Tổng lưu lượng nước cấp vào cho tòa nhà:
=> Qtc = Qt + Qcc = 372 + 32 + 40,4 = 444,4 m³/ngày đêm. Ta chọn 444 m³/ngày

đêm .
Dung tich bể chứa nước ngầm được tính theo công thức:
=> Qbể = (0,5÷>2) x Qngày/đêm = 1,6 x 444 = 710 m³/ngày đêm.
=> Chọn bể nước ngầm có dung tích: 710 m³ . Có thể cộng thêm dung tích
của bồn nước cứu hỏa cho chữa cháy để cho ra dung tích bồn nước tòa nhà hay
bồn nước cứu hỏa được lắp đặt riêng.
- Như vậy hồ nước có thể đáp ứng được nhu cầu sữ dụng cho toàn tòa nhà hơn
một ngày đêm trong điều kiện nếu ngưng nguồn cấp nước thủy cục bên ngoài.
+ Tính chọn đồng hồ nước (1):
- Dựa vào bảng 6 - TCVN 4513:1988.


- Trong đó chọn Q ngày đêm = 404 khối/ngày đêm = 17 khối/ giờ.
- Chọn đồng hồ đo nước loại tuốc bin trục ngang cở đồng hồ 80 (từ 45 - 500
Khối/ngày).
+Tính toán bể nước mái (4):
- Nhu cầu sử dụng nước trong một giờ :Qh = 404/24 = 17 m³/h.
=> Dung tich điều hòa bể nước mái :Wbc = 0,3x Qngày/đêm = 0,3 x 404 = 121,2
m³.
=> Chọn bể nước mái cho sinh hoạt là: 120 m³ (chia làm 2 bể, mỗi bể 60 m³).
Ngoài ra trên mái nhà còn có thêm bồn nước cứu hỏa được lắp đặt riêng tách
biệt với bồn nước mái, chúng ta sẻ thảo luận sau trong bài viết bồn nước cho
phòng cháy chữa cháy.
+Tính toán bơm Nước (3): Lưu Lượng Qb, Cột Áp Và Đường Kính Đường Ống
Tính toán bơm chính bơm nước từ bể nước ngầm lên bể mái:
=> Theo các thông số tính toán như trên ta chọn: Qb = 60 m³/h
=> Đường kính ống hút: Lưu lượng 60 m³/h ,vận tốc 2 m/s. Chọn 2 ống hút có
đường kính DN100 .
=> Đường kính ống đẩy: Lưu lượng 60 m³/h , vận tốc 3 m/s. Chọn đường kính
ống đẩy DN100 .

- Chọn công suất bơm, cột áp xem thêm tại: Tính Toán Máy Bơm Nước - Ống
Nước
- Thường chọn 3 bơm (2 bơm chạy và một dự phòng), nhận tín hiệu thiếu nước
từ tầng mái và tác động đến tín hiệu bơm tầng hầm, làm đóng mạch contactor
cấp điện cho máy bơm hoạt động. Khi nước đạt được mức độ giá trị cài đặt sẳn
thì ngắt tìn hiệu điện cho cuộn dây contactor và dừng bơm.
+Tính toán bơm tăng áp- bình điều áp- hộ sử dụng (5), (6), (7):
i. Do hộ sử dụng (7): đặt gần trên tầng mái nhà, gần với bồn nước nên áp lực
không đạt yêu cầu thiết kế ít nhất áp lực đạt 1,5 bar tương đương 15 mét
cao. Tức là từ đỉnh mái xuống 15 mét (3 tầng) thì phải thiết kế thêm bơm tăng áp
và bồn điều áp cho bơm tăng áp.
j. Bơm tăng áp (5): duy trì áp lực đạt trung bình 2 bar ở tầng mái gần hộ sử
dụng nhất. => chọn bơm có cột áp 35 mét . lưu lượng chọn theo số hộ sử
dụng nước trong 15 mét tính theo tầng từ mái nhà đặt bồn nước mái xuống.
Chọn 2 bơm (1 chạy, 1 dự phòng).
- Bơm tăng áp dùng biến tần điều khiển theo áp lực nước cài đặt bằng cảm biến
áp lực cho tín hiệu analog, luôn duy trì áp lực ở đầu ra là 1,5 -> 2 bar.
k. Bình điều áp (6): Chọn áp lực nằm trong khoảng 2->3,5 bar, ví dụ như lưu
lượng cấp cho các hộ là 235 lít/phút. thời gian lấy bơm hoạt động là 15 phút. =>
Pe = 2bar, Pd = 3,5 bar, n = 15 phút.
Ta có RU = 16,5 x Q/n = 16,5 x 235/15 = 258 lít.
Dựa vào bảng tra dung tích bình điều áp: => Thể tích bình điều áp = 750 lít.


+Tính toán cho hộ sử dụng (8):
- Theo yêu cầu áp lực tự chảy đạt 1,5 bar đến 3,5 bar tương đương 15 mét đến
35 mét cao từ bồn mái xuống các tầng dưới thì ta cứ để nước tự chảy, vì như
thế đã đủ áp lực yêu cầu.
+Tính toán cho van giảm áp (9):
- Đương nhiên khi vượt qua quá 35 mét trên thì áp lực tầng dưới sẻ lớn, do vậy

ta dùng van giảm áp để duy trì lại áp lực từ 1,5 bar đến 3 bar. Như vậy cứ 15
mét theo chiều cao từ hộ sử dụng (8) ta sẻ phải đặt thêm 1 van giảm áp để duy
trì áp lực 1,5 bar đến 3 bar.


VD: Bảng áp lực nước - tính cho một tòa nhà điển hình 23 tầng + 1 Tầng mái +
2 Tầng hầm:

- Bản vẽ mẫu về hệ thống cấp thoát nước tòa nhà-KHU NHÀ ĐIỀU HÀNH VÀ
NHÀ Ở CÔNG VỤ BQLDA CỤM KHÍ-ĐIỆN-ĐẠM CÀ
MAU: />- Tài liệu PP Thiết Kế thi công hệ thống ĐHKK -SMACNA & JIS
- Mô hình cấp nước từ cao ốc văn phòng Thiên Nam - TP. HCM.



Van Giảm Áp



×