Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ HORMONE HƯỚNG SINH DỤC NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN TRÊN ĐÀN BÒ LAI HƯỚNG SỮA NUÔI TẠI BA VÌ-HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.75 KB, 12 trang )

Đ H GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ HORMONE
HƯỚNG SINH DỤC NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN TRÊN ĐÀN BÒ
LAI HƯỚNG SỮA NUÔI TẠI BA VÌ-HÀ NỘI
Trần Thị Loan, Đặng Thị D ng, Khuất Thị Thu Hà,
Nguyễn Yên Thịnh, Phùng Quang Tr ng.
Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng Cỏ Ba Vì
TÓM TẮT
Khả năng sinh sản của một bò sữa giảm ñược thể hiện các chỉ tiêu sinh sản
giảm, giảm sản lượng sữa cũng như số bê con ñược sinh ra trong một ñời bò cái giảm.
Áp dụng một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của ñàn bò là ñiều cần thiết.
Trong ñó sử dụng hormne hướng sinh dục là một trong những biện pháp ñể nâng cao
khả năng sinh sản của ñàn bò, ñặc biệt là ñối với bệnh liên quan ñến buồng trứng. Bò
sau khi ñược can thiệp b ng hormne, theo dõi ñộng dục và phối giống cho bò b ng
phương pháp thụ tinh nhân tạo, hiệu quả thu ñược: tỷ lệ bò ñộng dục từ 82,35 – 100%
và tỷ lệ bò có chửa sau hai lần phối 66,67 – 85,71%. Nâng cao khả năng sin sản của
ñàn bò ñồng ngh a là nâng cao hi u quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa.
1. Đặt vấn ñề
Trong chăn nuôi bò sữa ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao thì ñòi hỏi hiệu quả sinh
sản phải cao. Khả năng sinh sản của ñàn bò chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: bên
cạnh yếu tố con giống, thức ăn, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, ... phải nói ñến yếu tố
kỹ thuật như: theo dõi ñộng dục, phối giống ñúng thời ñiểm hay là các biện pháp can
thiệp các trường hợp chậm sinh và bệnh viêm nhiễm ñường sinh dục chưa tốt ñã trực
tiếp hay gián tiếp làm giảm khả năng sinh sản của ñàn bò sữa. Việc rút ngắn tuổi ñộng
dục lần ñầu, rút ngắn khoảng cách giữa các lứa ñẻ, tăng số con ñược sinh ra ñồng
nghĩa với tăng sản lượng sữa trong một ñời con cái. Ngoài ý nghĩa kinh tế, tăng khả
năng sinh sản cũng có nghĩa tăng nhanh số lượng ñàn giống.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: "Đánh giá kh✦ n✩ng
sinh sản và ứng dụng một số Hormone hướng sinh dục nâng cao năng su✸t sinh
sản trên ñàn bò lai hướng sữa nuôi t✼i Ba Vì, Hà Nội".



2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
tài ñược thực hiện trên ñàn bò lai hướng sữa (Holstein x Laisind) có 75%
máu bò sữa Hà Lan trở lên.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng một số chế phẩm hormone hướng sinh dục: oestrogene, GF2α
( rostaglandine), GnRH (Gonadotropin Realesing Hormone), CIDR (Controlled
Internal Drug Realise).
2.3. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Địa ñiểm nghiên cứu tại các hộ chăn nuôi bò lai hướng sữa trên ñịa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm
ñến tháng 5 năm 2011
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì, Hà Nội
thông qua các chỉ tiêu sinh sản: tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian
ñộng dục lại sau khi ñẻ, khoảng cách giữa hai lứa ñẻ.
- Ứng dụng một số chế phẩm hormone hướng sinh dục ñiều trị bệnh thiểu năng
buồng trứng, bệnh thể vàng tồn lưu và bệnh u nang nang trứng nh m nâng cao năng
suất sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu sinh s n
Đánh giá các chỉ tiêu sinh sản b ng phương pháp ghi chép trực tiếp thông qua
sổ sách giống và ñiều tra trực tiếp tại các hộ chăn nuôi.
- Tuổi phối lần ñầu: tuổi phối giống lần ñầu ñược tính từ khi con vật sinh ra tới
khi ñược phối giống lần ñầu (thời gian tính b ng tháng).
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: tuổi ñẻ lứa ñầu ñược tính từ khi con vật sinh ra ñến khi ñẻ
lứa ñầu tiên (thời gian tính b ng tháng).
- Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ ñược tính từ khi con vật ñẻ cho ñến lần
ñộng dục ñầu tiên sau ñó (thời gian tính b ng ngày).

- Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là khoảng thời gian từ lần ñẻ này ñến lần ñẻ tiếp
theo (thời gian ñược tính b ng ngày hoặc tháng).
2.5.2. Phương pháp sử dụng một số chế ph❂m hormone nâng cao khả năng sinh
sản của ñàn bò sữa
ương pháp xác ñịnh bệnh ở buồng trứng, xác ñịnh bò có chửa b ng
phương pháp khám thông qua trực tràng.
- hát hiện ñộng dục b ng phương pháp theo dõi trực tiếp, phối giống cho
những bò ñộng dục ở chu kỳ ñầu b ng phương pháp thụ tinh nhân tạo, tiếp tục theo


dõi ñộng dục và phối giống cho bò ở chu kỳ sau, tỷ lệ thụ thai ñược tính ở cả 2 chu
kỳ.
- ương pháp ñiều trị:
+ Bệnh thể vàng tồn lưu: thụt 50-100ml Iodine 0,5-1% và tiêm 25mg GF2α,
theo dõi ñộng dục và phối giống.
+ Bệnh thiểu năng buồng trứng và bệnh u nang nang trứng theo 2 phác ñồ:
hác ñồ 1:
10
ngày
0
7

Tiêm GnRH

hác ñồ 2:
0

Tiêm

11




12

Theo dõi
ñộng dục và
phối giống

13

Rút
CIDR Tiêm 5mg

Đặt CIDR
Tiêm
GF2α

oestradiol
benzoat

14

ngày

Theo dõi
ñộng dục và
phối giống

2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học b ng
phần mềm Excel.


3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cơ cấu ñàn bò sữa trên ñịa bàn huyện Ba Vì ñến tháng 5 năm 2011.
Ba vì là m t vùng ñất khá thuận lợi cho việc chăn nuôi bò sữa, bò ñược nuôi
tại các nông hộ với qui mô từ 3-5 con trong ñiều kiện nuôi nhốt hoàn toàn. Đàn bò tập
trung chủ yếu là bò lai HF (Holstein Friesian) với tỷ lệ máu bò sữa là 75% trở lên,
ñược thể hiện ở bảng 1
Bảng 1. Cơ cấu ñàn bò sữa trên ñịa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội ñến t❤✁✂✄ ☎
năm 2011
Bò sinh sản
Bò hậu bị
Số Tổng
Số
Số
Tổng
T
Tỷ lệ hộ



Số
Địa bàn ñàn
T
(%) nuôi sinh Tỷ lệ vắt Tỷ lệ cạn Tỷ lệ lượng Tỷ lệ
(con)
(hộ) sản (%) sữa (%) sữa (%) (con) (%)
(con)

(con)
(con)
I Tổng số

1

Tản
Lĩnh

2 Vân Hòa

4.82
6

2.14 44,5
8
1
1.34
7

4.08 84,5 3.05 63,3 1.02 21,2
2
8
6
2
6
6

100


440

1

3 Yên Bài

20,2
2

243

Các ñịa
bàn còn
4
lại của
huyện

355 7,36

107

1.82 85,1 1.37 63,8
5
2
7
1.16 86,4
4
1

872


64,7
4

86,0
7

630

64,5
5

70,1
4

182

51,2
7

840

457

744

21,2
8

15,4

2
14,8
5

21,6
8

183

210

21,5
2

136

67

18,8
7

106

13,5

3

6

Qua bảng 1 cho thấy ñàn bò sữa của huyện tập trung chủ yếu ở 3 xã Tản Lĩnh,

Vân Hòa và Yên Bài. Trong ñó nhiều nhất là ở xã Tản Lĩnh 2.148 con, chiếm tỷ lệ là
44,51%, tiếp theo là ở xã Vân Hoà và Yên Bài. Đàn bò sinh sản/ñàn bò hậu bị của
toàn huyện là 4.082/744 chiếm 84,58%/15,42%.
3.2. Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa nuôi tại Ba
Vì, Hà Nội


Khả năng sinh sản của quần thể bò trước hết phụ thuộc vào yếu tố di truyền
(giống), thứ ñến là yếu tố môi trường như chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, chế ñộ
chính sách, khí hậu thời tiết... và yếu tố kỹ thuật như: theo dõi ñộng dục, phối giống
ñúng thời ñiểm..., khả năng sinh sản của chúng ñược thể hiện qua các chỉ tiêu như:
Tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ, khoảng
cách giữa hai lứa ñẻ,...
3.2.1. Tu❆i ph✴i gi✴ng l❇n ñầu
Mức ñộ dinh dưỡng thấp sẽ kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Sự còi cọc thường ñi kèm với sự chậm thành thục tính dục. Khối lượng cơ thể của
trâu bò lớn, vì thế phải ñạt ñược một số tích lũy nhất ñịnh về khối lượng mới xảy ra
ñộng dục lần ñầu Nguyễn Trọng Tiến (
). Qua ñiều tra về tuổi phối giống lần ñầu
kết quả ñược trình bầy ở bảng 2. Kết quả cho thấy, trung bình tuổi phối giống lần ñầu
ở 2 nhóm bò không có sự sai khác rõ rệt, ở nhóm F2 là 24,06 ±
tháng và ở nhóm
F3 là 24,48 ± 1,04 tháng, khi ñiều tra trên 104 bò cái. Tuổi phối giống lần ñầu của ñàn
bò lai ñã ñược rút ngắn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả những năm
trước ñây Tăng Xuân Lưu (
), Khuất Văn Dũng (2005). Nhưng v n còn cao hơn
so với nhóm bò lai ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện dinh dưỡng tốt Nguyễn Kim
Ninh (
).
ả g 2. Một s✿ chỉ tiêu sinh s✆n của ✳àn bò sữa ở huyện ✝a Vì✱ Hà Nội

F2
Nhóm bò
Các chỉ tiêu sinh sản
Tuổi phối giống lần
ñầu (tháng)
Tuổi ñẻ lứa ñầu
(tháng)
Thời gian ñộng dục
lại sau khi ñẻ (ngày)
Khoảng cách giữa hai
lứa ñẻ (ngày)

n
(c♦✞✟

X ± mx

F3
Minmax

n
(c♦✞✟

86

24,06±

13,236,4

104


103

33,61±

23,8-45

123

102 102,13±4,46 32432,2 ±7,16

X ± mx

Min-max

24,48±1,04 13,4-37,7
±1,11

111 118,11±4,52
-582 108 441,01±7,86

46,2
33-304
307-

3.2.2. Tuổi ñẻ lứa ñầu
Tuổi ñẻ lứa ñầu phụ thuộc ngoài yếu tố giống còn phụ thuộc rất nhiều vào chế
ñộ chăm sóc nuôi dưỡng Lê Viết Ly và cộng sự (
). Tuổi phối giống lần ñầu cao
kéo theo tuổi ñẻ lứa ñầu cao, kết quả ñiều tra ñược thể hiện ở bảng 2. Qua bảng 2 cho

thấy tuổi ñẻ lứa ñầu ở nhóm F2 là 33,61±
tháng, ở nhóm F3 là
± 1,11 tháng.


So v i những nghiên cứu của các tác giả những năm trước ñây thì tuổi ñẻ lứa ñầu ñã
), Trịnh Quang hong (
). Nhưng so với ñàn
ñược rút ngắn Tăng Xuân Lưu (
bò lai hướng sữa nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh trong ñiều kiện nguồn thức ăn từ
phụ phẩm nông nghiệp dồi dào thì v n còn cao hơn Nguyễn Quốc Đạt và cs (1
).
3.2.3. Thời gian ñộng dục l✠i sau khi ✹✡
Thời gian xuất hiện ñộng dục lại sau khi ñẻ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh
hưởng tới khoảng cách giữa hai lứa ñẻ và năng suất sinh sản của ñàn bò. Sau khi ñẻ
thì tử cung cần phải ñược hồi phục cả về mặt thực thể và sinh lý, buồng trứng phải trở
lại hoạt ñộng chu kỳ bình thường thì bò cái mới có thể tiếp tục mang thai. Các quá
trình xảy ra trong giai ñoạn sau khi ñẻ chịu sự chi phối của một loạt yếu tố, chủ yếu là
quá trình tiết sữa và ñiều kiện dinh dưỡng, ngoài ra còn ảnh hưởng của giống, tuổi,
mùa vụ và ảnh hưởng từ con ñực Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
Khi ñiều tra chúng tôi thấy, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ có chiều hướng
tăng lên từ lứa ñẻ 2 trở ñi ở cả 2 nhóm bò lai và kết quả ñược thể hiện ở bảng 2. Ở
nhóm bò lai F2 thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ trung bình 102,13 ± 4,46 ngày và
nhóm bò nhóm F3 thời gian ñộng dục lại muộn hơn là 1
ngày. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Hoàn và cộng sự ( 4) Tăng Xuân
Lưu (
).
3.2.4. Khoảng cách giữa hai lứa ✹✡
Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ là thước ño khả năng sinh sản, ở bò 1 năm 1 lứa

là khoảng cách lý tưởng, khoảng cách lứa ñẻ dài ảnh hưởng ñến toàn bộ thời gian cho
sản phẩm, tới tổng sản lượng sữa và số bê con ñược sinh ra trong 1 ñời bò mẹ.
Khoảng cách lứa ñẻ phụ thuộc vào chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, ñặc ñiểm sinh vật
của giống, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ, kỹ thuật phối giống, vắt sữa và cạn
sữa,… Khoảng cách lứa ñẻ ở 2 nhóm bò F2, F3 nuôi tại Ba Vì là 432,21 ngày và F3
441,01 ngày.


3.3. Sử dụng một số chế phẩm hormone nâng cao khả năng sinh sản của ñàn bò
sữa
D a trên k t quả ñiều tra thực tế về năng suất sinh sản của ñàn bò lai hướng
sữa nuôi tại Ba Vì còn thấp, biểu hiện: tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu còn
cao khoảng cách hai lứa ñẻ và thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ còn kéo dài ñã hạn
chế sức sinh sản và khả năng sản suất sữa, từ ñó làm ảnh hưởng lớn ñến các chỉ tiêu
kinh tế trong ngành chăn nuôi bò sữa. Để góp phần nâng cao khả năng sinh sản của
ñàn bò cái lai hướng sữa tại Ba Vì chúng tôi ñã tiến hành sử dụng một số chế phẩm
hormone ñiều trị bệnh liên quan ñến buồng trứng ở ñàn bò sữa.
3.3.1. K❀t quả sử d✮ng prostaglandine trên bò ch❋m ñộng dục do thể vàng tồn lưu
Trong chu kỳ sinh dục bình thường, thể vàng tồn tại từ ngày thứ 5 -17 của chu
kỳ, nếu bò ñược phối giống có chửa thì thể vàng tồn tại ñến gần thời kỳ ñẻ thì thoái
hoá nếu bò không có chửa thể vàng sẽ thoái hoá ñi ñể hình thành một chu kỳ mới
nhờ vào rostaglandine tiết ra từ nội mạc tử cung. Nếu vì một lý do nào ñó, lượng
hormone này không ñược tiết ñủ ñể phân giải thể vàng thì thể vàng trên buồng trứng
của bò v n ñược tồn tại và liên tục tiết progesterone, gây ức chế tuyến yên tiết FSH và
LH, làm cho bao noãn không phát triển, trứng không chín, vì vậy không thể thiết lập
ñược chu kỳ ñộng dục mới nên bò cái không ñộng dục ñược.
Bảng 3. K☛t qu☞ ñi✌u trị bệnh th✍ vàng t✪n lưu

Giống


Bò ñộng dục
Bò phối chửa
Số
Tỷ lệ
con
Thời gian ñộng dục
Số bò Tỷ lệ bò
Số bò có
bò có
ñiều
ñộng dục ñộng dục
chửa
chửa
trị
Min-max (c✎✏✑
(c✎✏✑
(✒✑
X ± mx
(✒✑

F2

7

6

F3

18


16

Trung bình

25

22

85,71

88,00

65,33 ± 7,35

46 -

4

66,67

64,75 ± 4,17

45 -

11

68,75

± 3,54


45 -

15

68,18

Iodine 0,5-1% thụt vào tử cung của bò trong các trường hợp chu kỳ ñộng dục
bình thường và trong trường hợp thể vàng tồn lưu có thể rút ngắn khoảng cách chu kỳ
). Để làm thoái hoá thể vàng tồn lưu, thụt
ñộng dục lại Nakahara và cộng sự (
Iodine 0,5-1% vào tử cung kết hợp tiêm prostaglandine tự nhiên cho 25 bò cái kết quả
thu ñược ở bảng 3, trong 25 bò ñược tiến hành ñiều trị ñã có 22 con ñộng dục ñạt 88,0
%, ở nhóm F2 là 85,71% và ở nhóm F3 là 88,8 %, thời gian ñộng dục tập trung vào
± 3,54 giờ. Tỷ lệ phối giống có chửa của 2 nhóm bò không có sự sai khác nhiều,


nhóm F2 là 66,67% và 68,75% nhóm F3. K t quả này phù hợp với Khuất Văn
Dũng (2005), cao hơn trên ñàn trâu nuôi ở các tỉnh phía bắc Nguyễn Văn Thanh
).
(
3.3.2. Kết quả sử d✓ng d✓ng c✓ ✔✕t âm ñạo CI❉R ✭Controlled Internal ❉rug
Release✖ và tiêm ●nRH ✭●onadotropin Releasing Hormone✖ với bò bị thiểu năng
buồng trứng
Bệnh thiểu năng và teo buồng trứng là do kế phát của viêm tử cung, viêm ống
d n trứng, nuôi dưỡng chăm sóc kém, bị khai thác và làm việc quá sức. Tuyến giáp
cũng vai trò khá quan trọng, một số nghiên cứu cho thấy khi tuyến giáp bị xơ cứng do
mô liên kết tăng sinh, thay thế các mô tuyến do vậy hàm lượng các hormone tuyến
giáp và I2 (Iode) không liên kết, T3 (Triiodthyronin) trong huyết thanh của những
con bò này rất thấp so với mức bình thường Salem và Cs (1
) Schmidt và Cs

(
).
Triệu chứng ñặc trưng của bệnh thiểu năng và teo buồng trứng là chu kỳ sinh
dục của gia súc bị rối loạn: ñộng dục không rõ, chu kỳ sinh dục kéo dài, ñộng dục
nhưng không phóng noãn. Khi kiểm tra trực tràng thì vị trí, hình dáng và tính ñàn hồi
của buồng trứng không thay ñổi, nhưng không có noãn bào phát triển và thể vàng, có
trường hợp trên một buồng trứng có vết tích của thể vàng. Nếu buồng trứng bị teo thì
thể tích buồng trứng nhỏ lại Settergreen ( 6). Đối với bò cái sinh sản có thể trạng
không quá gầy, sau khi ñẻ chậm ñộng dục và bò cái tơ ñã ñến tuổi sinh sản mà chưa
ñộng dục, khi khám buồng trứng thông qua trực tràng thấy buồng trứng kích thước
nhỏ và nhẵn (ñối với bò tơ) còn ñối với bò sinh sản trứng có kích thước gần như là
bình thường với các nang trứng nhỏ. Chúng tôi chia làm 2 lô, 1 lô sử dụng dụng cụ
ñặt âm ñạo CIDR và 1 lô sử dụng GnRH, kết quả thu ñược ở
bảng 4.
ả g 4. Kết qu✗ ñiều trị bệnh chậm ñộng dục

TT

hác ñồ ñiều
trị

1

GnRH, GF2α

2

CIDR, GF2α,
Oestrogene


Số bò
Số con ñộng
ñiều trị dục
(c✘✙✚
17

14
18

Tỷ lệ

ñộng
dục
(✛✚

Thời gian ñộng dục
X ± mx

82,35 70,31±4,71

Số bò

Min-max chửa
(c✘✙✚
48-

66,67±3,78 48-102

Tỷ lệ
bò có

chửa
(✛✚

12

85,71

12

66,67

Trong lô 1, 17 bò cái tiêm GnRH có 14 bò ñộng dục chiếm tỷ lệ là 82,35% và
thời gian ñộng dục sau khi tiêm mũi tiêm cuối cùng là 70,31 ± 4,71 giờ, tỷ lệ bò có
chửa sau 2 lần phối là 85,71%. Trong khi ñó lô 2 sử dụng CIDR ñặt cho
bò, có tỷ


lệ bò ñộng dục cao hơn là
%(
/82,35), thời gian bò ñộng dục sau khi rút
vòng ñến sớm hơn là 66,67 ± 3,78 giờ nhưng tỷ lệ thụ thai sau hai lần phối lại thấp
hơn 66,67%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Kim Giao và cs
).
(
3.3.3. Kết quả sử d✜ng d✜ng c✜ ✢✣t âm ñạo CI✤R ✥Controlled Internal ✤rug
Release✧ và tiêm ★nRH ✥★onadotropin Releasing Hormone✧ với bò bị u nang nang
trứng
Trong quá trình hình thành, phát triển của noãn bào, các tế bào thượng bì của
noãn bào dần bị thoái hoá và biến ñổi, các tổ chức liên kết của noãn bào tăng sinh,
màng noãn dày lên, noãn bào không vỡ ra ñược, tế bào trứng bị chết, dịch noãn bào

chứa ñầy trong bao noãn. Nguyên nhân là do quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc kém,
chế ñộ khai thác không phù hợp Youssef (1 7) hay là kết quả của sự rối loạn cơ
nang thần kinh và hormone trong cơ thể, ñặc biệt là những sai lệch về chế tiết
Gonadotropin khi chức năng sinh lý của tuyến yên bị rối loạn d n ñến tình trạng rối
loạn hoạt ñộng chu kỳ sinh dục. Noãn bào phát triển chưa thành thục hoàn toàn,
không phóng noãn, không teo lại, tồn tại lâu ngày dưới dạng u nang. Ngoài ra bệnh
còn có thể bị kế phát từ sát nhau, sảy thai, viêm ống d n trứng, do ñộng dục nhiều lần
mà không phối ñược giống hay trong quá trình hình thành và phát triển của noãn bào,
gia súc gặp phải ñiều kiện khí hậu, nhiệt ñộ của môi trường thay ñổi quá ñột ngột
) Gordon. I ( 8).
Deas D. W. et al (
Khi gia súc bị u nang nang trứng, hoạt ñộng sinh dục có ñộ hưng phấn rất cao,
không theo một quy luật nhất ñịnh, con vật có biểu hiện trạng thái ñộng dục mạnh và
liên tục hay còn gọi là chứng cuồng dục, khám qua trực tràng có thể phát hiện trên
một hoặc hai buồng trứng có một hay nhiều u nang, kích cỡ to nhỏ khác nhau từ 2 – 8
mm, có thể có từ 1 – 5 cái. Những u nang này nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Thành
u nang mỏng, khi xoa nhẹ có cảm giác mềm, bên trong tích ñầy dịch. Những trường
hợp trên một buồng trứng có nhiều u nang nhỏ thì bề mặt buồng trứng trở nên sần sùi
Bierschwal và Cs (
).
ả g 5. Kết qu✫ ñiều trị bệnh u nang nang trứng

TT

hác ñồ ñiều
trị

Số
con
ñiều

trị

Số bò
ñộng
dục
(c✬✯✰

Tỷ lệ

ñộng
dục
(✲✰

Thời gian ñộng dục

100

66 ±

- 84

4

80,00

83,33 66,4 ±

- 85

4


80,00

1

GnRH, GF2α

5

5

2

CIDR, GF2α,
Oestrogene

6

5

X ± mx

Số bò

chửa
Min-max
(c✬✯✰

Tỷ lệ
bò có

chửa
(✲✰


Qua theo dõi và khám trực tiếp chúng tôi xác ñịnh ñược 11 trường hợp bò bị u
nang nang trứng và dùng 2 phác ñồ ñiều trị, kết quả ñược thể hiện ở bảng 5. Trong 11
bò ñiều trị có 5 bò sử dụng phác ñồ dùng GnRH có 100% bò ñộng dục và 4 bò có
giờ. Trong khi ñó 6
chửa với 2 lần phối, thời gian bò ñộng dục trung bình là 66 ±
bò còn lại sử dụng phác ñồ 2 chỉ có 5 bò ñộng dục chiếm 83,88%, số bò này thời gian
ñộng dục cũng không sự sai khác rõ rệt với nhóm bò dùng phác ñồ 1 và tỷ lệ bò có
chửa là 80%. Kết quả này phù hợp với Tăng Xuân Lưu và han Văn Kiểm (2003).
4. Kết luận
M✵t s✶ ch✽ tiêu sinh sản của ñàn bò
Dựa trên kết quả ñiều tra, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: tuổi phối giống
lần, tuổi ñẻ lứa ñầu của ñàn bò lai không có sự sai khác giữa các nhóm bò, nhưng v n
3 tháng.
còn cao, tương ứng ở nhóm F2: 24,06 và 33.61 tháng, nhóm F3: 24,48 và
Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ và khoảng cách lứa ñẻ còn kéo dài, ở nhóm F2:
102,13 và 432,21 ngày, nhóm F3: 118,11 và 441,01 ngày.
Sử d✷ng m✵t s✶ chế ph✺m hormone nâng cao khả năng sinh sản
Khi sử dụng một số chế phẩm hormone ñiều trị một số bệnh liên quan ñến
buồng trứng của bò, kết quả thu ñược khá cao:
Bệnh thể vàng tồn lưu ñã có 88% bò ñộng dục và ñạt tỷ lệ thụ thai là 68,18%.
Bệnh thiểu năng buồng trứng sử dụng phác ñồ tiêm GnRH hiệu quả hơn dụng
cụ CIDR ñặt âm ñạo, tỷ lệ ñộng dục và chửa sau 2 lần phối tương ứng là
82,35/
% và 85,71/66,67%.
Bệnh u nang nang trứng sử dụng phác ñồ tiêm GnRH hiệu quả hơn dụng cụ
CIDR ñặt âm ñạo, tỷ lệ ñộng dục tương ứng là 83,33 % và 100 %, tỷ lệ thụ thai 80 %

ở cả hai phác ñồ.
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Nguy✻n Quốc Đạt✾ Vũ Văn Nội✾ ❁ùi ❚❃ế Đức✾ Nguyễn ❚hanh ❁ình (❄❅❅❈❊❍ Khả
năng sản xuất của ñàn bò cái lai hướng sữa (Holsteinfriz x Laisind) trong ñiều
kiện chăn nuôi trang trại ở thành phố Hồ Chi Minh (
). Báo cáo khoa họcTr.16-18.
Viện Chăn nuôi
2. Khuất Văn ■ũng (2005❊❍ “Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối loạn
sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone ñiều trị một vài hiện tượng rối
loạn sinh sản trên ñàn bò cái Redsindhy nuôi tại nông trường hữu nghị Việt Nam –
Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây”. Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
3. Hoàng Kim ❏i❛❑✾ Nguyễn ❚hanh ■ương (❄❅❅▲❊❍ Công nghệ sinh sản trong chăn
nuôi bò. NXB nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Hoàn và cs (❄❅❅▲❊❍ Một số ñặc ñiểm sinh sản của nhóm bò lai


hướng sữa nuôi tại hợp tác xã Thanh Lộc Đàn – Thành phố Đà Nẵng.
5. ▼◆ng Xuân ❖ưu (€◗◗◗❘❙ Đánh giá một số ñặc ñiểm sinh sản của ñàn bò lai hướng
sữa tại Ba Vì - Hà Tây và biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của chúng, Luận
văn thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội.
6. ▼ăng Xuân ❖ư✉❯ Phan Văn Ki❱m❯ ▼❲❳n ▼❨ị ❖❩❬❭❯ Ngô Đình ▼ân (❪❫❫❴❘❙ Ứng
dụng kết quả ñịnh lượng progesterone kết hợp chẩn ñoán lâm sàng ñể ñiều trị pha
thể vàng kéo dài, ñộng dục không rõ ở bò sữa, viện Chăn nuôi.
7. ❖ê Viết ❖y❯ Vũ Văn Nội❯ Vũ ❵hí ❵ươ❭♥❯ Võ Văn Sự❯ ▼❲ịnh Quang Phong (€◗◗❪❘❙
hân tích hiện trạng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa ở các quy mô hộ gia

ñình tại công ty sữa Thảo Nguyên. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y
8. Nguyễn Kim Ninh (€◗◗❜❘❙ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng sinh sản và cho sữa
của bò lai F1 Holstein Friesian x Lai Sind nuôi tại Ba vì, Luận án TS khoa học

Nông nghiệp, viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
▼❲ị❭❨ Quang Phong (€◗◗6). Ngiên cứu biện pháp kỹ thuật nh m khắc phục hiện
tượng chậm sinh ở bò cái Hà - ấn và bò cái lai Sind góp phần nâng cao tỷ lệ ñẻ
cho ñàn bò - Luận án thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại Học Nông
Nghiệp I Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Thanh (1999). “Một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh ñường sinh dục cái
thường gặp ở ñàn trâu các tỉnh phía bắc Việt Nạm”, Luận án TS NN,
11. Nguyễn Trọng Tiến, Mai Thị Thơm, Nguyễn Xuân Tr❝ch, Lê Văn Ban (1991).
Giáo trình chăn nuôi bò, Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội.
12. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004), Giáo trình chăn nuôi trâu bò (dùng
cho học viên ngành chăn nuôi), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Bierschwal B. J., R.G. Elmore, E. M. Brown, Youngquist (USA) (1980). athology
of the ovary and ovary Disorders and the influence of ovarian abnormalities on the
endometrium including theapentical aspesct cow. In th International Congress on
Animal Reproduction and Artificial Insemination – Spain – Madrid ublication.
14. Deas D. W., D. R. Melrose, H. C. B. reed, M. Vandeplassche and K. H. Pidduc
(1979). Fertility anf in Domestic Animal. 3th edit Bailliere Tindall – London.
15. Gordon. I (1983). Cotrol breeding in farm animal. Induction of twin births.
erganon ress Great Britian. 123 – 145.
16. Nakahara, T., Domeki, K., Inui, S. & Yamauchi, M. (1967). Effects of intrauterine
infusion of iodine solution on the estrous cycle of the cow. Jap. J. Anim. Reprod.
13,57.
17. Salem. J. A and F. A. Soliman (1979). Intranmuscular injection orion dextran in


Egyptian buffaloes and its effect on milk production and some hematological
properties. Assuit Vet. Med. J. 313 – 323.
18. Schmidt. K., E. L. Sawaf and H. Gharib (1963). Some studies on diagnosis in herd
problems with regard to pregnancy and infertility in buffaloes. Egypt. Vet. Med. J.
: 113 – 156.

Settergreen. I (1986). Cause of infertility in femal reproduction system. Technical
Management A. I. rogrammes. Sweish University of Agricutural Sciences.
Uppsala Sweden.



×