Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thu hoạch học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội TW đảng lần thứ XII của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.3 KB, 11 trang )

THỊ ỦY TỪ SƠN
CHI BỘ TRẠM KHUYẾN NÔNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Từ Sơn, ngày 08 tháng 7 năm 2016

BÀI THU HOẠCH
Học tập, quán triệt, triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng
-----Họ và tên: Nguyễn Văn Thưởng
Đảng viên Chi bộ Trạm Khuyến nông.
Sau khi được học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII
của Đảng, về những vấn đề cơ bản từ những chuyên đề được học tập bản thân
rút ra một số vấn đề từ Nghị quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể
như sau:
I. Nhận thức, tiếp thu của bản thân về những vấn đề cơ bản, điểm mới
trong các chuyên đề được nêu trong Nghị quyết:
Qua nội dung học tập Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII
của Đảng, bản thân tiếp thu được những nội dung sau:
Về kết cấu, NQ Đại hội XII gồm 6 phần: (1) Tán thành những nội dung cơ
bản về đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011-2015)
và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 nêu trong Báo cáo Chính trị, Báo
cáo KT-XH của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI trình Đại hội; (2) thông qua
Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI
trình Đại hội XII; (3) thông qua Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng
khoá XI; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành; (4) thông qua
Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết T.Ư 4 khoá XI; (5) thông qua kết quả bầu
Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XII; (6) trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai
thực hiện. (NQ Đại hội XI của Đảng có thêm 2 phần: Thông qua dự thảo Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011); Thông qua dự thảo Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020).


Nội dung Văn kiện Đại hội XII được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc
lý luận và thực tiễn 30 năm đổi mới, có sự kế thừa, bổ sung, phát triển Văn kiện
Đại hội XI, của các nghị quyết Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ và đường
lối, quan điểm của Đảng trong các nhiệm kỳ trước đây. Trong đó, những quan
điểm cơ bản, tư tưởng chỉ đạo, nội dung cốt lõi, những vấn đề mới, đều hiện


diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an
ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, cụ thể như sau:
Về đổi mới mô hình tăng trưởng và hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa những kết quả đạt được trong
nhiệm kỳ Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII có những phát triển mới rất rõ nét,
nêu rõ hơn định hướng và giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, xác định đặc trưng cơ bản của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Về lĩnh vực văn hoá – xã hội, Văn kiện đặc biệt chú trọng các nhiệm vụ,
giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ với phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ hiệu quả quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến lược. Việc xây dựng, phát triển văn hoá
con người Việt Nam, Văn kiện lựa chọn, định hướng 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu, trong đó nhấn mạnh và đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ xây dựng con người.
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội là một trong những thành tựu nổi bật trong 30 năm đổi mới, Văn kiện xác
định điểm nhấn và cũng là điểm mới, đó là thực hiện hiệu quả hơn trong 5 năm
tới vấn đề quản lý phát triển xã hội.
Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại, Báo cáo chính trị

Đại hội XII có nêu: “Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới”. Cụm từ "trong tình hình
mới" là điểm mới được nhấn mạnh. Về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế,
Báo cáo chỉ ra vấn đề cốt lõi là phải xác định mục tiêu tối thượng là lợi ích quốc
gia – dân tộc. Trong khi nhận rõ hợp tác phát triển là xu thế thì đồng thời không
mơ hồ chỉ thấy hợp tác một chiều. Hợp tác đồng thời phải đi đôi với đấu tranh,
cạnh tranh để bảo vệ lợi ích chính đáng của quốc gia; đồng thời đấu tranh, cạnh
tranh để hợp tác chứ không dẫn tới đối đầu, bất lợi.
Về chủ trương phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, so với Nghị quyết
Đại hội XI, điểm mới trong Văn kiện Đại hội XII có nêu: "Phát huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân"; "Tôn trọng những điểm
2


khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc". Trong định hướng
xây dựng các giai tầng trong xã hội, Văn kiện có yêu cầu mới đó là “tiếp tục
hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị
văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo”.
Về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân, ngoài một số nhiệm vụ, giải pháp mới, Văn kiện cũng bổ sung
phương hướng: “Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội”. “Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật
liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân”. Bổ sung nội dung “giám
sát” trong phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
Về xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, Văn kiện nêu lên nhiều
nhiệm vụ, giải pháp mới, nổi bật là việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 2013. Thực hiện
thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện; mở rộng
đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý; hoàn thiện tiêu chí đánh giá và cơ
chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn,

trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính.
Về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, Báo cáo chính trị nêu trọng tâm
là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI. Các
cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ sở nghiêm túc, tự giác và có kế
hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm.
Ngoài ra, ở phần nhiệm vụ, giải pháp, Văn kiện đề ra 10 nội dung, tất cả đều
được bổ sung phát triển trên cơ sở kế thừa từ các văn kiện Đại hội khoá trước.
Những điểm mới nêu trong Văn kiện Đại hội XII phản ánh bước tiến về tư
duy lý luận của Đảng và sẽ trở thành những định hướng chính trị quan trọng của
mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước trong 5 năm tới. Việc làm rõ những vấn
đề mới trong Văn kiện Đại hội XII sẽ giúp cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ
chốt các cấp trong tỉnh nắm vững một bước nội dung Văn kiện, chuẩn bị cho đợt
sinh hoạt chính trị rộng lớn, từ đó góp phần thực hiện đúng đắn, sáng tạo Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của tỉnh
ta, sớm đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào cuộc sống
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
3


vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo
vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn
định để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới.. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của
Đảng tập trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm sau:

1 Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2 Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu.
3 Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
4 Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn
định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục
nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
5 Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức
4


thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền

vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
6 Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
II. Những thành tích, kết quả chủ yếu trong quá trình thực hiện nghị
quyết đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XIX, và nghị quyết đại hội Đảng Bộ thị
xã Từ Sơn lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 – 2015.
1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao, năng lực sản xuất và quy mô nền
kinh tế ngày càng tăng.
- Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng, gắn với khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương.
- Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ; huy động vốn
cho đầu tư phát triển vượt kế hoạch; nhiều dự án lớn được khởi công; kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tăng cường theo hướng đồng bộ, hiện đại.
- Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; cải cách tư
pháp được quan tâm.
- Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở rộng, mang lại hiệu quả
tích cực. Quan hệ hợp tác của tỉnh với đại sứ quán các nước tại Việt Nam, với
các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tập
đoàn kinh tế, các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước được mở rộng, đi vào thực
chất và hiệu quả hơn.
- Các chương trình trọng tâm được quan tâm chỉ đạo, góp phần thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
- Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên.
- Hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND các cấp có nhiều đổi mới;
công tác quản lý Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND các cấp

được nâng lên.
5


- Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tiếp
tục được đổi mới, ngày càng thiết thực.
3. Nguyên nhân, thành tích, kết quả kết và bài học kinh nghiệm.
a) Nguyên nhân kết quả đạt được.
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của
Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương và tỉnh.
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong nhân dân được giữ vững, tạo
được sự đồng thuận, tin tưởng, phấn khởi để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân thi đua thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã tranh thủ thời cơ, vận hội mới, chủ động
xây dựng, triển khai các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội; đổi mới mạnh mẽ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng linh
hoạt, quyết liệt, sát với thực tiễn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cán bộ, đảng viên, nhất là người
đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của các giai đoạn trước đang phát huy hiệu quả, cùng với những cơ chế,
chính sách mới ban hành, đã góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh, thu hút thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển.
b) Thành tích và kết quả.
- Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội
được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Quy mô giáo dục phát triển hợp lý, chất lượng giáo dục đại trà được nâng
lên. Việc thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở các cấp
học, bậc học có chuyển biến; chất lượng giáo dục được nâng lên; phổ cập giáo

dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được giữ vững; hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trước thời hạn; chỉ đạo giải quyết chấn chỉnh
việc tuyển dụng, điều chuyển, bổ nhiệm cán bộ, giáo viên; từng bước khắc phục
tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định và lạm thu trong các nhà trường.
Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh.
Quy mô, ngành nghề đào tạo các trường chuyên nghiệp, dạy nghề được
mở rộng; nội dung, phương pháp đào tạo được đổi mới; liên kết đào tạo được
chấn chỉnh.
6


c) Bài học kinh nghiệm
- Một là, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong
nhân dân, trên cơ sở các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tạo không
khí sinh hoạt dân chủ, cởi mở, chân thành và trách nhiệm cao trước sự phát triển
của tỉnh.
- Hai là, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức đảng, cơ
quan hành chính Nhà nước; của cán bộ, công chức, đảng viên trên cơ sở tiêu chí
được ban hành tạo động lực để cán bộ, công chức và đảng viên phấn đấu vươn
lên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đánh giá đúng cán
bộ, để bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, tạo môi trường thuận lợi
cho cán bộ rèn luyện, cống hiến, trưởng thành.
- Ba là, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo; quyết liệt trong chỉ đạo, quản
lý, điều hành; linh hoạt trong xử lý tình huống; nghiêm minh trong kiểm tra, xử
lý vi phạm; tập trung dồn sức cho những khâu đột phá, tạo ra động lực mới cho
phát triển.
- Bốn là, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
của thị xã phát huy nội lực, nhất là tiềm lực to lớn của nhân dân, tranh thủ tối đa
các nguồn lực từ bên ngoài, tạo ra tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững.
III. Những hạn chế, khuyết điển chủ yếu trong quá trình thực hiện

nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và nghị quyết đại hội Đảng Bộ
thị xã Từ Sơn lần thứ XVII.
1. Hạn chế, khuyết điểm.
* Về kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người chưa đạt mục
tiêu đại hội; mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế còn thấp, chi phí trung gian còn cao.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu. Tỷ trọng giá trị sản xuất
các ngành lâm nghiệp và thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế.
Ngành công nghiệp sản phẩm truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao; các sản
phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chưa nhiều. Các
dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Mối liên kết phát
triển giữa các vùng chưa rõ; vai trò, sức lan toả của các vùng kinh tế động lực,
các khu công nghiệp đối với sự phát triển của các vùng lân cận còn hạn chế.
7


- Môi trường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực văn hoá xã hội chưa đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa đồng bộ; thiếu các
công trình phúc lợi công cộng. Công tác quản lý quy hoạch ở một số lĩnh vực
còn hạn chế. Vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản và ô
nhiễm môi trường còn xảy ra. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch chưa đạt
mục tiêu đại hội.
- Chất lượng giáo dục giữa các vùng miền chưa đồng đều; chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu xã hội. Tình trạng quá tải tại các bệnh
viện công lập còn phổ biến, trong khi một số bệnh viện tư nhân chưa được khai
thác có hiệu quả. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá hiệu quả
chưa cao. Vấn đề nhà ở của công nhân chậm được giải quyết, nợ bảo hiểm xã
hội gia tăng. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo vẫn còn.
- An ninh các địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định.

- Kết quả thực hiện các chương trình trọng tâm nhìn chung còn hạn chế.
* Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
- Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình
hình tư tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban tuyên
giáo đảng ủy cấp xã (phường)chưa đáp ứng yêu cầu.
Việc chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên
khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ chức
đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ cơ sở. Công tác
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết quả chưa cao.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) và Chỉ thị 03-CT/TW
của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ, tác dụng ngăn
chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở
một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét.
- Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể có mặt chưa
cao; hoạt động của các đoàn thể ở thôn, khu phố nhiều nơi còn hình thức, chưa
thể hiện được vai trò tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở cơ sở;
triển khai thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội còn lúng túng.
2. Hạn chế, khuyết điểm lớn nhất mà bản thân nhận thức được.
8


- Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức việc nắm tình
hình tư tưởng và giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên. Hoạt động của ban tuyên
giáo đảng ủy cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác tổng kết thực tiễn, nhân
rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo còn hạn chế.
Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
suy giảm; việc xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp tư nhân và
phát triển đảng viên ở khu vực nông thôn còn khó khăn; sinh hoạt chi bộ chưa
có nhiều đổi mới. Đánh giá cán bộ không ít nơi còn nể nang, chưa đúng thực

chất; một số nơi còn sai phạm trong tiếp nhận, bố trí, sử dụng cán bộ; năng lực
cán bộ ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ cán bộ
nữ, cán bộ trẻ ở các ngành còn thấp; việc kết nạp đảng viên gắn với tạo nguồn
cán bộ cho cơ sở còn ít.
Việc chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên
khi có dấu hiệu vi phạm ở cơ sở còn hạn chế; nhiều khuyết điểm của tổ chức
đảng và đảng viên chậm được phát hiện và khắc phục ngay từ cơ sở. Công tác
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kết quả chưa cao.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) và Chỉ thị 03-CT/TW
của Bộ Chính trị chưa tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ, tác dụng ngăn
chặn, phòng ngừa tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở
một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa rõ nét.
Một số cấp uỷ đảng chưa chú trọng đổi mới phong cách và lề lối làm việc;
phân công nhiệm vụ chưa cụ thể, chỉ đạo thiếu cương quyết; trách nhiệm giữa
tập thể và cá nhân chưa được phân định rõ; nguyên tắc tập trung dân chủ và thực
hiện quy chế dân chủ còn bị vi phạm. Công tác dân vận nhìn chung chưa có
nhiều đổi mới; việc nắm bắt, dự báo tình hình nhân dân, tình hình dân tộc, tôn
giáo và đề xuất giải pháp thực hiện có lúc, có nơi chưa kịp thời.
IV. Những công việc cần làm để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp mà Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng
đề ra, thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ thị xã lần thứ XVII nhiệm Kỳ 2015 – 2020
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tranh thủ thời cơ, vận hội mới; cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
9


đổi mô hình tăng trưởng; coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

là nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt, tập trung phát triển du lịch và
các dịch vụ có lợi thế; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, chăm lo phát triển văn hóa - xã hội, quan tâm
bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Để làm được như vậy bản than tôi phải:
1. Về tư tưởng chính trị:
- Luôn giữ vững quan điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh
- Luôn chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các qui
định của địa phương nơi cư trú
- Nghiêm túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh.
2. Phẩm chất đạo đức, lối sống:
- Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. Luôn giữ gìn sự đoàn kết
trong khu dân cư
- Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân để có đề xuất kịp thời
với lãnh đạo cơ quan.
V. Những kiến nghị, đề xuất:
Để tổ chức, thực hiện tốt nội dung của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thức XII của Đảng trong chi bộ trong thời gia tới, tôi xin đề xuất một
số nhiệm vụ và giải pháp như sau:
- Một là, bản thân mỗi cán bộ, đảng viên phải tập trung làm rõ và nêu cao
tinh thần trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, nói đi đôi với
làm, nêu gương về đạo đức, lối sống để từ đó đề ra các hoạt động thực hiện công
tác chuyên môn, nhất là các chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan, ảnh
hưởng lớn đến mọi người dân.
- Hai là, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân

thành trên cơ sở tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc
Quy định về những điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm
10


hàng năm để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
- Ba là, tôn trọng, lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là căn cứ quan trọng để
tổ chức xem xét cán bộ.
- Bốn là, thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của
Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách
đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng.
Với truyền thống, bản chất tốt đẹp của Đảng, được nhân dân, cán bộ, công
chức đồng tình, ủng hộ, nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi nghị quyết
này, tạo bước chuyển biến mới trong công tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta
ngày càng trong sạch, vững mạnh, đưa đất nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, hội nhập và phát triển toàn diện đất nước với mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Nguyễn Văn Thưởng

11



×