Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tiểu luận phân tích chi phí lợi ích của dự án kinh doanh than sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.3 KB, 41 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong những quốc gia đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất bởi biến đổi khí hậu trực tiếp kết quả từ sự gia tăng trên toàn cầu cao
nhất trong phát khí thải CO2 thay đổi từ 17-20% mỗi năm (Ngân hàng Thế giới
báo cáo trong năm 2009). Phần lớn khí thải CO2 được tạo ra từ việc sử dụng
quá nhiều than đá trong tất cả các ngành công nghiệp quốc gia được ước tính là
25 triệu tấn vào năm 2010. Nhận thức được thực tế này, không chỉ chính phủ
mà cả những doanh nhân đang nỗ lực rất nhiều trong việc giảm khí nhà kính.
Xã hội không bao giờ đủ nguồn lực để thực hiện tất cả các phương án. Vì
vậy luôn đặt chúng ta đứng trước sự lựa chọn các phương án. Phân tích Chi phí
– Lợi ích là công cụ hữu hiệu giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế và môi
trường của các dự án theo quan điểm xã hội, tạo cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn phương án đầu tư hiệu quả.
Việt Nam là đất nước sử dụng nhiên liệu đốt cháy chính là than. Than là
loại nhiên liệu đốt cháy rẻ, phù hợp với các hộ gia đình có thu nhập từ thấp đến
trung bình. Thực tế cho thấy, do lợi ích trước mắt của việc dùng than mang lại
nên nhiều nơi người dân muốn sử dụng than làm nhiên liệu đốt cháy chính, tiêu
biểu là than tổ ong, than đá hoặc các loại than truyền thống khác với chi phí rẻ.
Để giải quyết đưa ra phương án lựa chọn tối ưu nhất, nhóm chúng tôi đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Phân tích chi phí - lợi ích của dự án kinh
doanh than sạch”. Nghiên cứu này nhằm tính toán đầy đủ các lợi ích và chi
phí của dự án kinh doanh than sạch. Từ đó làm cơ sở tham khảo trong lựa chọn
quyết định hoạt động của dự án.
2. Mục tiêu của đề tài
- Vận dụng cơ sở lý luận của phân tích Chi phí – Lợi ích (CBA) để xem
xét, đánh giá phương án kinh doanh than sạch.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường của phương án kinh
doanh than sạch nhằm tìm ra giải pháp sử dụng hợp lý.



- Đảm bảo duy trì được kế hoạch kinh doanh than sạch đã được lập ra.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Dự án kinh doanh và sản xuất than sạch.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt học thuật: sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa phận của Việt Nam.
- Về thời gian: Thu thập các số liệu từ năm 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp CBA là phương pháp chính để đánh giá hiệu
quả của dự án kinh doanh than sạch. Tuy nhiên để thực hiện được CBA thì các
phương pháp được sử dụng bổ sung đó là các phương pháp định giá, lượng giá
các chi phí – lợi ích trên cơ sở phân tích và tổng hợp các số liệu về hiện trạng
sử dụng than truyền thống và than sạch. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các
phương pháp thống kê, tổng hợp.
Để thực hiện được nội dung nghiên cứu trên, đề tài sử dụng 2 nguồn số
liệu cơ bản: 1) Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra khảo sát địa bàn nghiên cứu
để lấy các dữ liệu phục vụ cho tính toán chi phí và lợi ích của việc sử dụng than
truyền thống và than sạch; 2) Số liệu thứ cấp: Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ
Công ty Cổ Phần Sản Phẩm Sạch OXI (OXI Inc.,).
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được chia thành 3 chương, cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc áp dụng phân tích Chi phí – Lợi ích
trong đánh giá hiệu quả dự án.
Chương 2: Phân tích Chi phí –Lợi ích dự án than sạch.
Chương 3: Một số giải pháp để phát triển và mở rộng dự án.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÂN
TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ

ÁN

1.1.

CBA và vai trò của CBA trong phân tích chính sách

1.1.1. Khái niệm về CBA
Có rất nhiều khái niệm về phân tích chi phí lợi ích được đưa ra. Tuy
nhiên, một số khái niệm được dùng phổ biến nhất là:
“Phân tích kinh tế, còn gọi là phân tích chi phí - lợi ích mở rộng của phân
tích tài chính, …được sử dụng chủ yếu bởi các chính phủ và các cơ quan quốc
tế để xem xét một dự án hay chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay
không” (Frances Perkins, 1994).
“Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp được dùng để nhận dạng,
lượng hóa bằng tiền tất cả cái “được” và “mất” tiềm năng từ một dự án nhất
định nhằm xem xét dự án đó có đáng mong muốn hay không trên quan điểm xã
hội nói chung”. (Tevfik F.Nas)
“Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp hay một công cụ dùng để
đánh giá và so sánh giữa các phương án cạnh tranh dựa trên quan điểm xã hội
nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lựa chọn phân bổ nguồn lực”.
Như vậy, CBA là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định xem có nên
tiến hành các dự án được đề xuất hay không. CBA cũng được dùng để đưa ra
quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ lẫn nhau.
Người ta tiến hành CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi một đầu vào
cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các
đầu ra. Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà
nó tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai.
Những dự án mà CBA xếp vào loại đáng được triển khai là những dự án
cho đầu ra có giá trị lớn hơn đầu vào đã sử dụng. Trong trường hợp phải chọn



một dự án trong số nhiều dự án được đề xuất, CBA sẽ giúp chọn được dự án
đem lại lợi ích ròng lớn nhất. Cũng có thể dùng CBA để đánh giá mức độ nhạy
cảm của các đầu ra trong dự án đối với rủi ro và bất trắc xảy ra.
Mặc dù ý tưởng thì đơn giản song trong thực tế sẽ có nhiều khó khăn để
có thể tiến hành được một CBA có chất lượng. Chỉ đơn giản là việc xác định
đâu là chi phí, đâu là lợi ích cũng đã đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc kỹ lưỡng.
Cũng có thể có nhiều ý kiến khác nhau xoay quanh vấn đề này. Trong khi một
số đầu vào, đầu ra có thể có các mức giá phổ biến và ổn định thì một số khác
lại có mức giá biến đổi trong quá trình triển khai dự án. Tuy nhiên có thể có
một số đầu vào, đầu ra không được đưa ra buôn bán trên thị trường. Điều này
khiến cho chúng ta cần phải đưa ra những phương pháp định giá khác nhau.
CBA mặc định rằng tất cả các mặt hàng đều có một giá trị tiền tệ nhất
định. Điều này là cần thiết trong việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra để quyết
định xem liệu một dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không. Trong khi chúng
ta có những kỹ năng thích hợp để quy ra tiền với phần lớn các mặt hàng thì
chúng ta khó có thể làm như vậy với một số mặt hàng nhất định. Ví dụ như
không khí trong lành và sức khỏe tốt đều rất đáng quý song sẽ là một thách
thức lớn để có thể xác định chính xác lợi ích ròng của một chương trình mang
lại không khí trong lành và sức khỏe tốt cho mọi người.
Cần phải nhận thấy một điều rằng người ta đưa các quyết định liên quan
đến các dự án không chỉ đơn thuần dựa trên cơ sở CBA. Các tính toán chính trị
và xã hội nằm ngoài CBA có thể có tầm quan trọng ít nhất là ngang bằng với
các lợi ích kinh tế trong việc quyết định có nên triển khai dự án hay không.
Điều này đúng nhất là trong trường hợp đưa ra các quyết định đối với chính
sách công. Lúc đó, các tài nguyên thường được phân bổ dựa trên các lý do khác
chứ không phải là hiệu quả kinh tế. Những vấn đề công bằng, bình đẳng trong
các trường hợp này có thể sẽ thế chỗ cho những nguồn lợi ròng lớn về kinh tế.
Nhưng ít nhất cũng có thể hy vọng rằng một CBA có thể tác động tới quyết
định của một người còn đang do dự hay có thể đưa chúng ta đến với lựa chọn

tối ưu giữa các dự án có tác động chính trị, xã hội tương tự như nhau.


Như vậy có thể đưa ra một số nhận định về đặc điểm của phân tích chi phí
lợi ích như sau: Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp đánh giá để
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lựa chọn; Phân tích chi phí lợi ích
quan tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh tế; Phân tích chi phí - lợi ích xem xét tất cả
các chi phí và lợi ích có giá thị trường và không có giá thị trường; Phân tích chi
phí - lợi ích xem xét vấn đề trên quan điểm xã hội nói chung.
1.1.2. Phân biệt CBA với các phương pháp phân tích khác
Phân biệt CBA với phân tích hiệu quả chi phí
Bảng dưới đây sẽ thể hiện một số điểm khác biệt giữa phương pháp CBA
và phương pháp phân tích hiệu quả chi phí:
Bảng 1- So sánh CBA và Phân tích chi phí hiệu quả
CBA

Phân tích hiệu quả chi phí

(Cost Benefit Analysis)

(Cost Effectiveness Analysis)

- Khi các kết quả chủ yếu của dự án có thể - Khi các kết quả chủ yếu của dự án
đo lường bằng tiền

không thể đo lường bằng tiền

- So sánh trực tiếp các dự án có các mục - Chỉ so sánh các phương án có cùng
tiêu giống hoặc khác nhau


mục tiêu

- Khi thông tin tương đối rõ ràng

- Thông tin càng rõ càng tốt

- Ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực

- Phù hợp với các dự án thuộc phạm vi
các chương trình dịch vụ cộng đồng và
xã hội (y tế, giáo dục, phúc lợi, ..)

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp

Phân biệt CBA với phân tích tài chính
Bảng 2- So sánh CBA và Phân tích tài chính
CBA

Phân tích tài chính


Cá nhân, xí nghiệp, hộ

Quan điểm

Toàn xã hội

Mục tiêu

Tăng phúc lợi


Tăng lợi nhuận/thu nhập

Lợi ích

Tăng phúc lợi xã hội

Doanh thu bằng tiền

Đo lường lợi ích

Bằng lòng chi trả (WTP)

Doanh thu bằng tiền

Chi phí

Giảm phúc lợi xã hội

Chi phí bằng tiền

Đo lường chi phí

Chi phí cơ hội

Chi phí bằng tiền

Đánh giá

gia đình


Thay đổi ròng trong
phúc lợi

Đơn vị đo lường

Tiền

Thay đổi doanh thu
Tiền

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của CBA
a. Những ưu điểm của CBA
• Cung cấp thông tin giúp xã hội ra quyết định về việc phân bổ nguồn
lực hiệu quả giữa các mục tiêu sử dụng cạnh tranh lẫn nhau (sự rõ ràng
và tin cậy cho việc ra chính sách).
• Cung cấp khung phân tích vững chắc cho việc thu thập dữ liệu cần
thiết.
• Giúp tổng hợp và lượng hóa bằng tiền các tác động khác nhau để có thể
so sánh được.
• Được ứng dụng cho việc đánh giá nhiều loại tác động của dự án (có giá
và không có giá thị trường).
b. Những hạn chế kỹ thuật của CBA
• Lượng hóa bằng tiền các lợi ích và chi phí đôi khi không thể thực hiện
được do những hạn chế trong lý thuyết, dữ liệu.


• Để khắc phục những hạn chế kỹ thuật của CBA người ta dùng các
Phương pháp thay thế để thực hiện đó là:

• Tiến hành CBA định tính.
• Thực hiệc phân tích chi phí – hiệu quả.
• Thực hiện phân tích đa mục tiêu.
• Thực hiện CBA gia quyền theo sự phân phối.
1.1.4 Các vấn đề trong phân tích Chi phí – lợi ích’
a. Vấn đề phân phối
Vấn đề phân phối quan tâm tới việc ai nhận được lợi ích và ai sẽ phải
gánh chịu chi phí. Trong những dự án công, vấn đề phân phối phải được xem
xét cùng với vấn đề hiệu quả. CBA cần phải đề cập đến vấn đề lợi ích ròng
được phân phối như thế nào giữa các nhóm người khác nhau trong xã hội.
b. Sự không chắc chắn
Có thể chúng ta không có khả năng dự báo sở thích của người tiêu dùng
tương lai - những người có thể có cách nghĩ rất khác với chúng ta về chất lượng
môi trường; hoặc do thay đổi về công nghệ,... Trong một số trường hợp chúng
ta có thể không biết một cách chắc chắn và chính xác về tác động của các hoạt
động của con người đối với các hiện tượng tự nhiên.
c. Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu r
Trong nhiều dự án, giá trị này phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ chiết khấu được
lựa chọn sử dụng. Sử dụng r càng thấp thì chúng ta càng có xu hướng chọn
những chương trình có lợi ích ròng cao trong dài hạn => những chương trình
môi trường nên ưu tiên tỷ lệ chiết khấu thấp.
d. Vấn đề giả định trong phân tích CBA
Trong CBA thường phải đề ra những giả định để có thể ước lượng được
giá trị của các chi phí, lợi ích khi phân tích. Nhưng trên thực tế có thể các giả
định này không xảy ra.


1.1.5 Ý nghĩa của công cụ CBA
a. Cung cấp thông tin cho việc lựa chọn tốt hơn các công cụ khác
Các thông tin từ một bản phân tích CBA có thể đóng góp cho việc lựa

chọn các phương án như sau:
• Ưu tiên các phương án đem lại lợi ích ròng cao cho xã hội (lựa chọn
phương án có NPV max)
• Chứng minh cái gì là chi phí, cái gì là lợi ích đối với xã hội.
• Chứng minh sự mất mát trong lợi ích ròng của xã hội khi chấp nhận
các phương án vì nó thúc đẩy đạt tới mục tiêu công bằng xã hội và môi
trường hơn là chỉ mục tiêu kinh tế.
b. Đánh giá được các chi phí lợi ích có giá và không có giá.
• CBA cung cấp các cách thức nhận dạng và tính toán các chi phí, lợi ích
không có giá.
c. Giúp cho việc thực hiện dự án hiệu quả hơn, khả thi hơn
• Một dự án thực hiện CBA trước khi thực hiện sẽ đạt hiệu quả cao hơn,
khả thi hơn so với dự án không thực hiện CBA hay chỉ thực hiện
FA(phân tích tài chính), ECA(phân tích hiệu quả chi phí). CBA xem
xét tất cả các giá trị của chi phí, lợi ích phát sinh trong từng giai đoạn
của dự án.
d. Giúp thay đổi hành vi
• CBA xem xét tới tất cả các biến dạng thị trường, tác động ngoại ứng, vì
thế có thể giúp thay đổi hành vi của cá nhân, doanh nghiệp.
1.2 Các bước thực hiện CBA cho đánh giá một dự án:
1.2.1 Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết :
Nhận dạng vấn đề: đó là việc nhận định tình hình hiện tại và xác định mục tiêu
mong muốn đạt được. Sau khi nhận dạng vấn đề cần phải xác định các phương


án để có thể làm thu hẹp khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và tình trạng
mong muốn.
1.2.2 Nhận dạng các lợi ích và chi phí của mỗi phương án:
Trên phạm vi toàn xã hội, nguyên tắc chung là tính tất cả các lợi ích và
chi phí bất kể ai là người nhận lợi ích hoặc trả chi phí.

1.2.3 Tính toán các lợi ích và chi phí của mỗi phương án:
Ở bước thứ ba này, cần cố gắng tìm ra giá trị kinh tế cho lợi ích và chi phí
xã hội của mỗi phương án. Một số lợi ích và chi phí xã hội có thể đã có các giá
trị tài chính (giá thị trường), một số có thể có giá trị kinh tế thực (giá thị trường
đã điều chỉnh các biến dạng thị trường) và một số khác có thể không có giá trị
bằng tiền nào cả.
1.2.4 Thể hiện các dòng lợi ích và chi phí theo thời gian trên bảng lợi ích
chi phí:

Lợi ích/ Chi phí

Năm 0

Năm 1 ( Năm

(Thời điểm

đầu khi dự án

bỏ vốn)

vận hành)

B0

B1

Bt

Bn


C0

C1

Ct

Cn

B0 – C0

B1 – C1

Bt – Ct

Bn – Cn

Năm t (Thời
điểm bất kỳ)

Năm n (Dự án
tiến hành trong
n năm)

Lợi ích (B)
Lợi ích TC
Lợi ích MT&XH
Chi phí (C)
Chi phí TC
Chi phí MT&XH


Lợi ích ròng (B-C)

1.2.5 Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng phương án đối với
cả vòng đời dự án:
a. Tỷ lệ chiết khấu là Tỷ lệ phần trăm của lãi suất lũy tích dùng để điều
chỉnh để đưa các lợi ích và chi phí trong tương lai về giá trị hiện tại tương
đương.


b. Sau khi xác định được tỷ lệ chiết khấu người ta sẽ tính toán một số chỉ
tiêu để phục vụ cho việc đánh giá dự án: NPV; BCR; IRR.
• Giá trị tương lai (FV – Future Value):
Công thức tổng quát: FVn = PV*(1+r)n
Trong đó: (1+r)n là Giá trị tương lai của 1 đồng với thời gian n giai đoạn;
r là tỷ lệ chiết khấu mỗi giai đoạn.
• Giá trị hiện tại (PV – Present Value):
Là giá trị của 1 khoản tiền trong tương lai được chiết khấu về thời điểm
hiện tại với một tỷ lệ chiết khấu r.
Công thức quy đổi: PV = FVn / (1+r)n
Để đánh giá hiệu quả của một dự án sẽ xem xét đến các giá trị sau:
1) Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value):
NPV = Tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích ròng của dự án.
n

Công thức tính:

NPV =

Bt − Ct


∑ (1 + r )
t =0

t

Trong đó:
t - thời gian tính dòng tiền
n - Tổng thời gian thực hiện dự án
r - Tỉ lệ chiết khấu
Ct – Chi phí tại thời gian t
Bt - Lợi ích tại thời gian t
Dự án chỉ có ý nghĩa khi NPV > 0. Khi có nhiều dự án khác nhau thì sẽ
lựa chọn dự án nào có giá trị NPV lớn nhất.
Ý nghĩa: NPV là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá dự án theo nguyên tắc:
• NPV<0: dự án không có hiệu quả - không nên đầu tư.
• NPV=0: có thể đầu tư.


• NPV>0: đầu tư hiệu quả.
Giá trị NPV càng lớn thì dự án càng có hiệu quả.
Sau khi tính toán được chỉ tiêu NPV, có thể đưa ra đánh giá về dự án:
• Trong điều kiện các dự án không loại trừ nhau: dự án nào có NPV >0
thì nên thực hiện.
• Trong trường hợp các dự án loại trừ nhau, nguyên tắc lựa chọn: dự án
nào có NPV max.
• Nếu lựa chọn dự án trong điều kiện ràng buộc về vốn đầu tư: Lựa chọn
các dự án thỏa mãn điều kiện vốn đầu tư + điều kiện NPV max.
o Ưu điểm:
• Dễ tính toán.

• Cho biết chính xác quy mô khoản lợi ích ròng của dự án.
• Có thể sử dụng để chọn lựa các dự án đầu tư khác nhau với cùng thời
gian hoạt động.
o Nhược điểm:
• NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu r, nên nếu cho r thấp thì NPV sẽ
cao và ngược lại.
• Khó tính toán và so sánh khi các dự án đầu tư không có cùng thời gian
hoạt động. NPV Không xem xét đến thời gian thực hiện và quy mô vốn
đầu tư của các dự án.
2) Tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR – Benefit Cost Ratio):
BCR là tỷ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích so với tổng giá
trị hiện tại của các khoản chi phí .
Ý nghĩa: Tỷ số này >1 khi Giá trị hiện tại của dòng lợi ích > Giá trị hiện
tại của dòng chi phí, do đó những phương án nào có BCR >1 là có lợi và đáng
được thực hiện. Phương án nào có BCR cao nhất là đáng để lựa chọn nhất.


Quy tắc lựa chọn dự án dựa vào BCR:
- Đối với các dự án độc lập: chọn dự án có BCR>1 .
- Đối với các dự án loại trừ nhau thì BCR thường phải được sử dụng kết
hợp cùng với NPV .
o Ưu điểm:
• Cho biết khả năng sinh lời của dự án.
• Có thể so sánh các phương án không cùng thời gian hoạt động .
o Nhược điểm:
• Không cho biết quy mô lãi của dự án: Do BCR là một chỉ tiêu mang
tính chất tương đối nên không phản ánh chính xác quy mô của khoản
lợi ích ròng nên thường không được sử dụng để lựa chọn các dự án loại
trừ nhau. Cần kết hợp với chỉ tiêu NPV.
3) Tỷ lệ chiết khấu (hoàn vốn) nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)

Là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó Giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng với Giá
trị hiện tại của dòng chi phí. Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu làm cho
NPV = 0)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR của một dự án được tính bằng cách giải
phương trình sau:

Bt − Ct
=0

t
(
1
+
IRR
)
t =0
n

n

hoặc

n
Bt
Ct
=


t
t

t=0 ( 1 + IRR)
t=0 (1 + IRR )

o Ý nghĩa:
• r tăng -> NPV giảm => ý nghĩa IRR???
• IRR là tỷ lệ chiết khấu tối đa mà dự án có thể chấp nhận được bởi vì
nếu vượt quá tỷ lệ đó thì NPV < 0.


• Xét hiệu số (IRR – r) càng lớn thì NPV càng lớn => dự án càng hiệu
quả.
• Nếu IRR = const -> r càng nhỏ dự án càng hiệu quả .
• Nếu r = const -> IRR càng lớn -> dự án càng hiệu quả.
o Quy tắc lựa chọn dự án dựa vào IRR:
• Dự án độc lập: r<IRR -> NPV>0 thì chọn dự án.
• Dự án loại trừ nhau: thường phải sử dụng IRR kết hợp với NPV.
• Để xác định IRR, người ta phải giải phương trình trên. Có thể dùng
phần mềm máy tính để tính toán. Ngoài ra có thể tính IRR bằng
phương pháp thử - sai. Cách thực hiện phương pháp thử sai như sau:
• Chọn giá trị r1 sao cho NPV1>0 (gần bằng 0).
• Chọn giá trị r2 sao cho NPV2<0 (gần bằng 0).
• Tính IRR theo công thức:
IRR = r1 + NPV1 (r2 – r1)/ (|NPV1|+ |NPV2|)
• Có thể kiểm tra giá trị IRR trên bằng cách tính lại NPV. Nếu NPV = 0
thì tỷ lệ này thực sự là IRR.
o Ưu điểm:
• Cho biết khả năng sinh lời của dự án.
• Cho biết mức lãi suất cao nhất dự án có thể chấp nhận nếu phải vay
vốn thực hiện.
• Có thể so sánh các phương án không cùng thời gian hoạt động.

o Nhược điểm:
• Không cho biết quy mô lãi của dự án.
• Có thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào IRR khi chọn phương án đầu tư loại
trừ nhau → cần kết hợp sử dụng chỉ số IRR với NPV.


o Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu đánh giá:
NPV

BCR

IRR

Nếu > 0

Thì > 1

Và > r => nên thực hiện

Nếu < 0

Thì < 1

Và < r => không thực hiện

Nếu = 0

Thì = 1

Và = r => tùy thuộc mục đích đầu tư sẽ xác định có

đầu tư hay không?

1.2.6 So sánh các phương án với nhau dựa vào các chỉ tiêu đã tính toán:
So sánh các kết quả CBA của các phương án với nhau và xếp hạng các
phương án. Cách xếp hạng chủ yếu dựa vào lợi ích xã hội ròng. Có thể xếp các
phương án để lựa chọn cùng với hiện trạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Ngoài ra, nếu dự án còn có những ràng buộc về quy mô vốn cần sử dụng
kết hợp các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR để đưa ra kết luận chính xác nhất trong
việc xếp hạng các phương án.
1.2.7 Phân tích độ nhạy:
Trong các bước đã thực hiện ở trên, đã ngầm giả định rằng mỗi chi phí và
lợi ích có thể được ước lượng một cách chắc chắn và vì thế ta có thể xác định
giá trị NPV duy nhất. Nhưng thực thế là rất khó có thể ước lượng chính xác
được giá trị của các lợi ích và chi phí. Nếu một trong số các yếu tố thay đổi thì
NPV sẽ thay đổi thế nào? => cần kiểm tra độ tin cậy của các biến. =>kiểm tra
độ nhạy.
Kiểm tra độ nhạy là một cách tính toán lại NPV theo sự thay đổi của
các biến số cùng với sự sắp xếp lại thứ tự ưu tiên các phương án.
1.2.8 Đưa ra kiến nghị:
Ở bước này, người phân tích chỉ ra một phương án cụ thể nào đó có đáng
mong muốn hay không, phương án nào hay một số phương án nào là đáng
mong muốn nhất. Nhà phân tích cũng thảo luận sự tin cậy của dữ liệu, giả định,
và các kiến nghị.


1.3 Tầm quan trọng của việc áp dụng CBA cho dự án than sạch
Như vậy, qua phân tích cơ sở lý luận của phương pháp CBA trong phân
tích so sánh dự án ở các phần trên, ta thấy CBA là một công cụ rất tốt đối với
các nhà đầu tư. Vì vậy sử dụng CBA để đánh giá hiệu quả của việc sản xuất và
sử dụng than sạch để từ đó làm căn cứ cho các nhà đầu tư, cụ thể là làm cho

than sạch được sử dụng phổ biến và rộng rãi giúp bảo vệ môi trường. Việc
phân tích, đánh giá hiệu quả của việc sản xuất than sạch cơ bản dựa trên các
bước tiến hành CBA.


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHO PHÍ LỢI ÍCH DỰ ÁN THAN
SẠCH

2.1 . Nêu thực trạng hiện nay
2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Trên thế giới, than đá vẫn là nhiên liệu hóa thạch được sử dụng phổ biến.
Tại Việt Nam và vùng châu thổ sông Mê Kông, than tổ ong và than củi, cũng
như gỗ nhiên liệu được sử dụng để nấu nướng trong các hộ gia đình và tại các
doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy một nhu cầu cấp thiết là
cần có một loại nhiên liệu phù hợp hơn:
a. Nhu cầu cấp thiết về một nguồn năng lượng thay thế mới.
o Tác hại của than truyền thống:
• Đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường sống:
Hầu hết người dân Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đều sử dụng
than tổ ong. Sản phẩm tạo ra rất độc hại vì các nhà sản xuất thường sử dụng
công nghệ lạc hậu để sản xuất than một cách thủ công bằng phương pháp trộn
bột than nguyên chất với một lượng đáng kể đất sét hoặc bùn ( không có quá
trình xử lý chất thải độc hại để loại bỏ lưu huỳnh (S), hợp chất nitơ (N) , vv …
để tiết kiệm than). . Những người hít phải các khí này trong một thời gian dài
thường mắc phải một số bệnh nguy hiểm như bệnh hen suyễn, viêm phổi, và
ung thư.
Ví dụ:

Làng nghể làm giấy Phong Khê (tỉnh Bắc Ninh) – còn gọi là


“vùng đất chết” đang bị ô nhiễm không khí nghiêm trọng do người dân đốt
than độc để sản xuất. Theo chính quyền địa phương, có đến 1.675 gia đình kêu
cứu sự giúp đỡ, 30% trong số đó mắc bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu hóa,
100 dây chuyền sản xuất tiêu thụ 40.000 tấn than mỗi ngày, hằng năm theo
thống kê có 200 trường hợp nghiêm trọng do ngộ độc khói than, đây là những


con số đáng báo động về tình trạng ô nhiễm môi trường gây nên bởi năng
lượng không sạch.
Trên một quy mô lớn hơn, chi phí để chữa trị các bệnh gây ra bởi chất
độc carbon lên đến hàng triệu đô la. Gánh nặng tài chính với xã hội là rất nặng
nề.
o Đối với môi trường văn hóa:
• Giá trị truyền thống lâu đời ở Hà Nội, nơi mà hàng ngàn khách du lịch
ghé thăm mỗi năm đang dần bị hủy diệt bởi khói bụi từ việc đốt than .
VD: Ở Bát Tràng có khoảng 150 xưởng làm gốm sử dụng nhiên liệu
chứa chất carbon độc hại mà hàng năm ước tính tiêu thụ khoảng 21.000
tấn carbon, 20.000 tấn xăng dầu, thải ra khoảng 80.000 tấn CO2 và
hàng ngàn các loại khí độc hại khác.
o Thất bại thị trường:
Điện là năng lượng sạch thay thế cho than đá. Tuy nhiên, ở nhiều nước
đang phát triển như Việt Nam, nguồn cung rất hạn chế và ở mức giá cao hơn
so với các loại năng lượng hóa thạch khác như: khí sinh học, than đá và dầu
mỏ (sản xuất / tiêu thụ 54.28/48.08 tỷ kWh trong năm 2006). Do đó, những
người dân nghèo ít có cơ hội được sử dụng đủ điện.
Hơn thế nữa, giá điện tăng lên nhanh chóng do sự suy thoái kinh tế, và sự
độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước; chỉ số CPI và lạm phát tại Việt
Nam cũng như nền kinh tế khu vực tăng mạnh. Do đó, các hộ gia đình có thu
nhập thấp và trung bình không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng các
nhiên liệu giá rẻ như than đá, rất có hại cho sức khỏe và môi trường.

b. Chính sách của chính phủ
Tại Việt Nam, đã có một số dự án được tài trợ bởi ADB - một tập đoàn
của Thụy Sĩ hoạt động với mục đích nhằm tăng hiệu quả của lò nung gạch & đá
vôi trong nước. Thủ tưởng Chính Phủ Việt Nam đã ra Quyết Định số
64/2003/QĐ-TTg về việc giảm thiểu và loại bỏ các nhà máy sản xuất gạch, đá
vôi công nghệ thấp gần khu vực dân cư đến năm 2010 và các khu vực khác đến


năm 2012. Việt Nam cũng đưa ra xử phạt hành chính đối với các nhà máy sản
xuất than tổ ong không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn về xử lý
khí thải độc hại.
c, Quy mô thị trường và nhu cầu rất lớn:
Với những sản phẩm độc đáo này, chúng tôi nhận thấy 3 loại hình đáng
chú ý tại Việt Nam và khu vực sông Mê Kông:
• Hộ gia đình.
• Cửa hàng thực phẩm & những tiệm làm tóc trong khu vực nội thành và
ngoại thành.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất gạch, đá vôi, gốm và các doanh
nghiệp khác sử dụng than như một nguồn năng lượng chính.
o Tại Việt Nam:
Việt Nam đang trong quá trình CNH –HDH, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó, nhu cầu sử dụng năng lượng, đặc
biệt là năng lượng hóa thạch ( như than, dầu khí, vv) sẽ rất lớn. Theo Bộ Tài
nguyên và Môi trường Việt Nam, mức độ tiêu thụ than được ước tính hơn 25
triệu tấn trong năm 2010. Nhu cầu sử dụng năng lượng hóa thạch ngày càng
tăng sẽ tạo áp lực lớn đến toàn bộ nền kinh tế, trong khi đó nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang cạn kiệt nghiêm trọng. Đây là một cơ hội lớn để THAN
SẠCH OXI giới thiệu mô hình kinh doanh sử dụng nguyên liệu đầu vào phong
phú đáp ứng cho việc sản xuất một số lượng lớn các sản phẩm thay thế nhiên
liệu.


Hình 1: Sự tăng lượng tiêu thụ năng lượng ở Việt Nam
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á)


Nhu cầu từ các hộ gia đình:
Tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có
khoảng 30% dân số sử dụng than đá, nhưng ở các vùng ngoại ô và nông thôn,
có khoảng 60 -80% hộ gia đình sử dụng than, chất thải cây trồng, củi đun nấu,
sưởi ấm. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình ở thành thị và ngoại thành
của Việt Nam tiêu thụ khoảng 4,5 triệu đơn vị / ngày tương đương với giá trị
492.750.000 USD / năm.
Nhu cầu từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất gạch và đá vôi:
Ước tính có khoảng hơn 10.000 lò gạch và đá vôi ở Việt Nam. Trong năm
2005, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này tiêu thụ 761.367 (tấn), trong
đó than chiếm 705,876.90 tấn có giá trị tương đương 34.390.000 USD.
o Tại Hà Nội:
Nhu cầu từ các hộ gia đình:
Phần lớn người dân nội thành Hà Nội đều sử dụng nhiên liệu carbon.
Khảo sát của chúng tôi cho thấy 70% dân cư của 4 quận tại những khu vực
trung tâm đang sử dụng gas và điện, 30% còn lại đang sử dụng than. Ở vùng
ngoại ô Hà Nội, hơn 70% các hộ gia đình cũng đang sử dụng than độc hại. Như
vậy xấp xỉ 400,000 hộ gia đình sử dụng than. Nếu mỗi hộ gia đình sử dụng 2
viên than một ngày, thì nhu cầu sẽ là 800,000 viên than /ngày và 24.000.000


viên than / tháng, 288.000.000 viên / năm tương đương với khoảng 400 triệu
tấn than mỗi năm và một lượng lớn khí thải độc hại.
Nhu cầu từ các cửa hàng thức ăn vỉa hè:
Ngoài nhu cầu cho sản xuất công nghiệp, ước tính quy mô thị trường tiêu

dùng than ở Hà Nội (hộ gia đình và các cửa hàng vỉa hè) tương đương với giá
trị khoảng 33,6 triệu USD/năm.
o Thị trường tiềm năng ở nước ngoài
• THAN SẠCH OXI có thể mở rộng dây chuyền sản xuất của Than
sạch sang nhiều quốc gia láng giềng trong khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, như Lào, Campuchia, Thái Lan, vv ... những quốc gia này
đều có tiềm năng phát triển như nhau:
• Với đa số dân cư là những người có thu nhập thấp và trung bình,
thường xuyên sử dụng nhiên liệu giá rẻ như than đá và gỗ dân dụng.
Tổng dân số trong toàn bộ khu vực châu thổ sông Mê Kông có 74 triệu
người, trong đó 20% dân cư không có điện sử dụng. Trong tổng số
nhân khẩu, có 80% người dân ở Lào, 83% ở Campuchia, và hơn 50% ở
Việt Nam sử dụng củi và các nguồn năng lượng truyền thống khác để
đun nấu. Hơn nữa, những ngành công nghiệp quy mô lớn đang mở
rộng và các hộ gia đình sử dụng ngày càng nhiều nhiên liệu carbon đốt
cháy.
• Lao động giá rẻ cũng như các nguyên vật liệu phong phú như rơm rạ,
vỏ trấu, xơ dừa, vv…. là nguồn đầu vào sẵn có cho quá trình sản xuất
của Than sạch OXI tại Việt Nam và các nước láng giềng.
• Thất bại thị trường ngày càng lớn hơn tại các nước đang phát triển xuất
hiện nhiều vấn đề như: nhu cầu bảo vệ sức khỏe, bảo tồn nguồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường cũng như các giá trị văn hóa trong
bối cảnh phải đối mặt với biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, cần phải
cắt giảm việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch đang có nguy
cơ cạn kiệt, sự leo thang giá của các nhu yếu phẩm như khí đốt, điện,


dầu khí, vv… yêu cầu con người tìm kiếm những nguồn năng lượng rẻ
hơn và xanh hơn như Than sạch OXI.
• Theo "Nghị định Kyoto" nhiều cơ chế toàn cầu được thông qua để

khuyến khích sản xuất xanh và cắt giảm khí thải gây ra từ nhà kính như
CDM (cơ chế phát triển sạch) cung cấp cho các doanh nghiệp với thu
nhập cao hơn từ việc giảm thiểu lượng khí carbon dioxide hay các
khoản vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển châu Á và các quỹ khác.
2.1.2. Khách hàng mục tiêu
o Hộ gia đình:
• Hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình với xấp xỉ
600USD/tháng/người ở khu vực thành thị và dưới đây 40USD/tháng/
người ở ngoại ô.
• Những gia đình có thu nhập thấp và trung bình đang sử dụng bếp than
tổ ong và than củi trong nấu ăn và sưởi ấm vào mùa đông, nhận thức
được nguy cơ phải đối mặt các vấn đề sức khỏe gây ra bởi việc sử dụng
than truyền thống, tuy nhiên họ không thể đủ khả năng để mua bếp ga
và bếp điện.
o Những quán ăn đường phố và tiệm làm tóc:
• Những quán ăn đường phố và tiệm làm tóc qui mô nhỏ đang rất phổ
biến tại Việt Nam. Họ bị ảnh hưởng bởi tác hại của than tổ ong và gặp
vấn đề về sức khỏe, tuy nhiên, họ lại thiếu thông tin về Than sạch.
o Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất gạch, đá vôi & gốm và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác sử dụng than như một nguồn năng lượng chính.
2.2.

Các giả thiết được sử dụng trong tính toán:
Tính toán các chi phí, lợi ích của dự án than sạch dựa trên một số giả thiết

sau:
• Chu kỳ kinh tế của dự án than sạch tính trong vòng 5 năm.


• Năm gốc để quy đổi về giá trị hiện tại của tiền tệ là năm 2011. Đồng

thời giá cả của các yếu tố liên quan tới lợi ích, chi phí của việc việc sản
xuất và sử dụng than sạch được lấy từ năm 2011.
• Khi tính các lợi ích môi trường của dự án than sạch sẽ được tính dựa
trên lợi ích môi trường của việc việc sản xuất và sử dụng than sạch. Đó
là các lợi ích về giảm lượng khí CO2, SO2, NO2 ra ngoài không khí,
lợi ích bảo vệ sức khỏe người dùng và người dân xung quanh.
• Để cho đồng nhất giá trị tiền tệ, nhóm sử dụng tỷ lệ chiết khấu danh
nghĩa để quy đổi về giá trị hiện tại của đồng tiền. Tỷ lệ chiết khấu danh
nghĩa được sử dụng là lãi suất trái phiếu chính phủ vào năm 2011 là
13,2%.
2.3.

Xác định chi phí và lợi ích của việc sản xuất than sạch:
Đứng trên quan điểm tài chính và quan điểm kinh tế thì chi phí và lợi ích

của dự án than sạch được xác định như sau:
Hạng mục
I. Chi phí:

Chi phí hoa hồng cho các nhà phân phối
Chi phí marketing
Chi phí điện nước
Chi phí lao động – nhân công
Chi phí thuê đất
Chi phí trang thiết bị

II.Lợi ích

Cải thiện sức khỏe.
Cải thiện môi trường sống.

An toàn trong khâu vận chuyển, tiết kiệm, dễ mua.
Bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí CO2, NO, SO2.
Giúp người dân nhận thức về môi trường tốt hơn


Giúp đỡ người dân lao động và người nghèo tại HN.

Dưới đây chỉ ra các tác động, lợi ích tiềm năng của việc sử dụng than sạch
không kể lợi ích từ doanh thu thu được:
a. Than sạch và sự cải thiện sức khỏe:
Đa số than được khai thác không theo quy trình chuẩn để loại bỏ các
thành phần độc hại. Vì vậy, khi đốt cháy, các loại than thông thường sẽ thải ra
rất nhiều khí độc như SO2, CO2, NO2, bụi vv… rất có hại cho sức khỏe con
người. WHO đã đánh giá các chất độc hại gây nên dịch bệnh cùng với sự ô
nhiễm không khí là yếu tố nghiêm trọng thứ 8 và gây ra 2,7% gánh nặng toàn
cầu. Than sạch OXI đã độc quyền công thức thảo dược đặc biệt, loại bỏ khói
bẩn và giảm thiểu tối đa khí bụi, CO2 khí độc, NO2, SO2 và các chất gây ô
nhiễm khác xuống gấp nhiều lần so với mức tiêu chuẩn yêu cầu của lượng khí
thải. Hiệu quả của sản phẩm ESES đã được chứng minh bởi các thí nghiệm, có
giấy chứng nhận của cơ quan khoa học tại Việt Nam và các Ủy ban quốc tế có
thẩm quyền.
Thông tin về khí thải của than sạch so với than thường:
THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG
Chỉ tiêu

Than sạch

Than khác

Thời gian cháy


3 – 4 tiếng

3 – 4 tiếng

Khí thải CO2

0,98 mg/m3

>= 3 mg/m3

Khí thải SO2

0,047 mg/m3

>= 0.08 mg/m3

Khí thải NO2

0,044 mg/m3

>= 0.5 mg/m3

Giấy chứng nhận chất lượng số 2007/1004/TN5-01 cấp ngày 6/10/2007
bởi Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 1 - Tổng Cục Đo
Lường Chất Lượng Việt Nam.
b. Than sạch và sự cải thiện môi trường sống:


Sản phẩm than sạch có tác dụng bảo vệ sự bền vững của môi trường bằng

cách sử dụng một cách hợp lí nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Với đặc
điểm vượt trội (không thể nhìn thấy khói bẩn, khí độc hại và bụi tối thiểu) đã đề
cập ở trên, than sạch có thể giải quyết hiệu quả tình trạng ô nhiễm không khí
của nhiều khu chung cư, danh lam thắng cảnh và các làng nghề.
c. Than sạch là nhiên liệu tiết kiệm, an toàn và rất dễ mua:
So sánh với các nhiên liệu khác: điện than sạch rẻ hơn hai lần. So với than
tổ ong truyền thống, Than sạch có các tính năng vượt trội: dễ cháy, kéo dài (3-5
giờ) sẽ tiết kiệm 2h và an toàn hơn. Để vận chuyển Than sạch cũng an toàn hơn
vận chuyển gas.
Với cách tiếp cận các cửa hàng dịch vụ nhỏ thuận tiện, tất cả những
khách hàng mua sỉ và lẻ các sản phẩm của than sạch đều thuận tiện hơn rất
nhiều.
d. Sử dụng Than sạch nhằm bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí CO2:
Được sản xuất từ các thành phần tự nhiên, Than sạch chứa ít than đá hơn
và tận dụng được nguồn nguyên liệu dễ cháy dồi dào như rơm rạ, xơ dừa, bã
mía.Những phụ phẩm nông nghiệp này đều có sẵn tại Việt Nam và các quốc
gia nông nghiệp khác. Tuy nhiên, do nguồn phụ phẩm nông nghiệp hàng năm
khá dồi dào, người dân không thể xử lý tốt và tận dụng hữu ích các nguyên liệu
này.Họ thường đốt bỏ hoặc vứt chúng đi sau các mùa vụ, điều này góp phần
làm tăng tình trạng ô nhiễm ở nông thôn, và thải ra hàng triệu tấn CO2 vào môi
trường.
e. Than sạch và nhận thức về môi trường tốt hơn:
Sự ra đời của Than sạch như là một nguồn năng lượng xanh thay thế
khuyến khích các hành vi tích cực của người dân về biến đổi khí hậu và tiết
kiệm, và làm giảm những tác động của các biến động kinh tế gây ra sự leo
thang giá điện và những nhiên liệu khác. Than sạch cung cấp năng lượng điện
và khí đốt (khoảng 70%) , carbon độc hại (30%) tương đương với lượng tiêu
thụ trong giờ cao điểm của hơn 600.000 hộ gia đình ở thủ đô Hà Nội; do đó



góp phần tránh việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch mà đang suy
giảm nghiêm trọng ở nước ta hiện nay.
Khi lượng hóa các tác động không có giá trực tiếp trên thị trường chúng ta
phải sử dụng giá tham khảo. Có rất nhiều phương pháp xác định giá tham khảo
khác nhau. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng ta sử dụng chủ yếu là
phương pháp chi phí thay thế.
Phương pháp chi phí thay thế dựa trên cơ sở nguyên lý đo lường sự phục
hồi lại môi trường mà trong thực tế yếu tố bị ảnh hưởng khó xác định hoặc khó
lượng hoá bằng phương pháp trực tiếp. Nội dung của phương pháp này được
tiến hành như sau: trước hết là xác định yếu tố tác động và nhân tố bị tác động,
tiếp theo là đánh giá mức độ ảnh hưởng, chủ yếu là xác định nhân tố bị ảnh
hưởng. Trong đó quan trọng là quy mô, phạm vi và giá trị bằng tiền tệ của quy
mô phạm vi này. Trong quá trình thực hiện này chúng ta phải loài trừ được
những yếu tố ràng buộc tương quan. Cuối cùng sẽ quy đổi giá trị của mức độ bị
ảnh hưởng ra tiền tệ. Giá trị này chính là giá trị thay thế.
Sau đây là bảng thể hiện các phương pháp áp dụng để lượng hóa các chi
phí và lợi ích của dự án than sạch:
Hạng mục

Phương pháp áp dụng

I. Chi phí:
1) Chi phí hoa hồng cho

Lấy tổng doanh thu nhân vs phần trăm hoa hồng

các nhà phân phối
2) Chi phí marketing

Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá

marketing trên thị trường

3) Chi phí điện nước

Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá điện
nước của nhà nước trên thị trường

4) Chi phí lao động – nhân Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá thuê
công

nhân công, trả lương cho cán bộ, công nhân viên

5) Chi phí thuê đất

Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá đất trên


×