Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Động cơ học tập của sinh viên học viện phật giáo việt nam tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.44 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Thái Văn Anh

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Thái Văn Anh

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU MAI


Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
Quý Thầy Cô trong Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý giáo
dục trường Đại học Sư Phạm TP.HCM đã tạo môi trường học tập và trực tiếp giảng
dạy cho tôi những kiến thức vô cùng hữu ích trong suốt khóa học.
Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều
thời gian hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Chư Tôn đức Hội đồng điều hành và giảng viên, sinh viên Học viện Phật
giáo Việt Nam tại TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát, thu thập số liệu.
Quý Thầy Cô trong Hội đồng khoa học bảo vệ đề cương, Hội đồng khoa học
bảo vệ luận văn đã góp ý, hướng dẫn, chỉ ra những thiếu sót giúp tôi thực hiện tốt
luận văn tốt nghiệp của mình.
Gia đình, các bậc ân nhân, bạn bè cùng lớp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Thái Văn Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Thái Văn Anh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
T
3

3T

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP ...................................7
T
3

T
3

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về ĐCHT ................................................................... 7
T

3

T
3

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................... 7
T
3

T
3

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ....................................................... 9
T
3

T
3

1.2. Lý luận về động cơ học tập của sinh viên........................................................... 12
T
3

T
3

1.2.1. Lý luận về động cơ ........................................................................................ 12
T
3


T
3

1.2.2. Lý luận về động cơ học tập ........................................................................... 24
T
3

T
3

1.3. Hoạt động học tập của SV Học viện Phật giáo Việt Nam ................................ 37
T
3

T
3

1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của SV HVPG Việt Nam ............................. 37
T
3

T
3

1.3.2. Động cơ học tập của SV Học viện Phật giáo Việt Nam ............................ 48
T
3

T
3


1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT của SV HVPG Việt Nam .................... 54
T
3

T
3

Tiểu kết chương 1......................................................................................................59
T
3

3T

Chương 2 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
T
3

CỦA SV HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ......................................................................................60
3T

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 60
T
3

T
3

2.2. Thực trạng động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại

T
3

Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 63
T
3


2.2.1. Lý do SV thi tuyển vào HVPGVNTTPHCM ............................................. 63
T
3

T
3

2.2.2. Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành
T
3

phố Hồ Chí Minh ............................................................................................ 70
3T

2.2.3. Hứng thú học tập của SV HVPGVNTTPHCM .......................................... 84
T
3

T
3

2.2.4. Biểu hiện nhận thức, thái độ, hành vi về ĐCHT của SV Học viện Phật

T
3

giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 88
T
3

2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT của SV HVPGVNTTPHCM....... 110
T
3

T
3

Tiểu kết chương 2....................................................................................................119
T
3

3T

Chương 3 - MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA
T
3

SINH VIÊN HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................................120
T
3

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ...................................................................................... 120

T
3

T
3

3.2. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp thúc đẩy
T
3

ĐCHT của SV HVPGVNTTPHCM ................................................................. 121
T
3

3.3. Kết quả thăm dò ý kiến GV và SV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
T
3

biện pháp thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo ........ 122
T
3

3.3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ........................................ 122
T
3

T
3

3.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......................... 124

T
3

T
3

3.4. Một số biện pháp thúc đẩy ĐCHT của SV Học viện Phật giáo Việt Nam tại
T
3

Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 126
T
3

3.4.1. Các biện pháp thuộc về nhà trường ............................................................ 126
T
3

T
3

3.4.2. Các biện pháp thuộc về GV......................................................................... 131
T
3

T
3

3.4.3. Biện pháp thuộc về tự viện nơi SV tu học................................................. 136
T

3

T
3

3.4.4. Biện pháp thuộc về bản thân sinh viên ...................................................... 137
T
3

T
3

Tiểu kết chương 3....................................................................................................140
T
3

3T

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................141
T
3

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................146
T
3

3T


PHỤ LỤC ...............................................................................................................154
T
3

3T


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
• ĐCHT

: Động cơ học tập

• GV

: Giảng viên

• HVPGVNTTPHCM: Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành
Phố Hồ Chí Minh
• Nxb

: Nhà xuất bản

• P

: P-value

• Sig.

: Mức ý nghĩa


• STT

: Số thứ tự

• SV

: Sinh viên

• TB

: Trung bình

• TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

• XB

: Xếp bậc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1


Bảng 1.2. Tóm tắt các quan điểm về ĐCHT

27

2

Bảng 1.3. Chương trình đào tạo cử nhân Phật học

42

3

Bảng 2.1. Tỷ lệ khách thể nghiên cứu trong mẫu nghiên cứu

62

4
5
6

Bảng 2.2.1a. Kết quả khảo sát lý do SV thi tuyển vào Học viện Phật
giáo
Bảng 2.2.2a. Động cơ học tập của SV Học viện Phật giáo
Bảng 2.2.2b. Mối tương quan giữa các nhóm ĐCHT của SV Học
viện Phật giáo

63
71
82


7

Bảng 2.2.3a. Hứng thú học tập của SV HVPGVNTTPHCM

84

8

Bảng 2.2.3b. Tương quan giữa ĐCHT và hứng thú học tập của SV

86

9

10

11

Bảng 2.2.3c. So sánh hứng thú học tập giữa các nhóm khách thể tại
HVPGVNTTPHCM
Bảng 2.2.4a. Nhận thức của SV viên HVPGVNTTPHCM về lý do
đến lớp
Bảng 2.2.4b.Nhận thức của SV viên HVPGVNTTPHCM về mục
đích hướng đến trong học tập

87

88


92

12

Bảng 2.2.4c. Tương quan giữa ĐCHT và mục đích học tập của SV

94

13

Bảng 2.2.4d. Hành vi học tập trên lớp của SV HVPGVNTTPHCM

96

14
15
16

Bảng 2.2.4e. Hành động học tập ngoài giờ lên lớp của SV
HVPGVNTTPHCM
Bảng 2.2.4f. Thái độ học tập của SV Học HVPGVNTTPHCM
Bảng 2.2.5. Nhận thức của SV HVPGVNTTPHCM về những yếu tố
ảnh hưởng đến ĐCHT

101
106
111

17


Bảng 3.4a. Mức độ cần thiết của các biện pháp thúc đẩy ĐCHT

122

18

Bảng 3.4b. Tính khả thi của các biện pháp thúc đẩy ĐCHT của SV

124


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1
2

Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các lý do SV thi tuyển vào Học viện Phật giáo
Biểu đồ 2.2.2. Kết quả so sánh các nhóm ĐCHT của SV Học viện
Phật giáo

Trang
64
74

Biểu đồ 2.2.4a. Nhận thức của SV HVPGVNTTPHCM về lý do đến
3

lớp


90

Biểu đồ 2.2.4b. Mức độ thực hiện hành vi học tập trên lớp giữa SV các

4

vùng miền

100

5

Biểu đồ 2.2.4c. So sánh mức độ biểu hiện nhận thức, thái độ và
hành vi về ĐCHT của sinh viên HVPGVNTTPHCM

109

6

Biểu đồ 2.2.3. So sánh các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT của
SV HVPGVNTTPHCM

117


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận

Giữa tháng 6/2012 Thủ tướng chính phủ đã ký phê duyệt Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 -2020. Trong đó có đề cập đến mục tiêu phát triển giáo dục ở bậc
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học như sau: “Hoàn thiện cơ cấu hệ thống
giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo,
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội; đào tạo ra những con người
có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng
nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực
tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động
và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”[3].
Trong quy chế sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí
Minh, điều 2 có nói đến mục tiêu đào tạo: “Đào tạo một thế hệ Tăng Ni và cư sĩ trí
đức song toàn, có tri thức khoa học công nghệ, kiến thức văn hóa - xã hội, có kỹ
năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm, năng động và sáng tạo, có tính kỷ luật, có sức
khoẻ, đáp ứng cao yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập
quốc tế của đất nước nói chung và sự nghiệp phát triển Giáo hội Phật giáo Việt Nam
nói riêng”[24, tr.3].
Từ chiến lược phát triển giáo dục của bậc đại học mà Thủ tướng chính phủ
vừa phê duyệt và mục tiêu đào tạo của Học viện Phật giáo Việt Nam như vừa trích
dẫn, chúng ta thấy rằng trong giáo dục để đào tạo ra những con người có năng lực,
phẩm chất và khả năng thích ứng như vậy, đó không chỉ là sự nỗ lực đơn phương
của ngành giáo dục mà quan trọng hơn hết là sự nỗ lực học tập chiếm lĩnh tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo của từng sinh viên khi còn ngồi trên giảng đường đại học. Liên
quan đến các nhân tố chủ quan chi phối hoạt động học tập của sinh viên, chúng ta
thấy động cơ học tập đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định mục đích và


2

thúc đẩy sự tích cực tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập và vượt qua những khó
khăn, hạn chế của sinh viên. Vì vậy, nếu không có động cơ học tập tích cực thì hoạt

động học tập sẽ trở nên kém hiệu quả, khó thành công và không đáp ứng được mục
tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2. Về mặt thực tiễn
Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh là một trong bốn
Học viện Phật giáo trực thuộc Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Là nơi có
chức năng, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo Tăng - Ni trẻ ở bậc đại học và sau đại học,
đáp ứng yêu cầu của Giáo hội, có kiến thức về Phật học, về văn hóa, khoa học, xã
hội… có đức hạnh trong tu học, đồng thời đảm trách sự nghiệp truyền bá Phật pháp,
phục vụ lợi ích nhân sinh; đóng góp tích cực vào sự phát triển đất nước Việt Nam
thanh bình và thịnh trị. Như vậy đối tượng sinh viên chủ yếu của Học viện là các tu
sĩ Phật giáo ở khắp mọi miền đất nước. Họ học tập để hoàn thiện tri thức phục vụ
cho việc tu tập, kế thừa mạng mạch Phật pháp, phát huy văn hóa dân tộc và phục vụ
nhân sinh.
Cũng như một số trường đại học nổi tiếng trong nước, Học viện Phật giáo Việt
Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng khẳng định vị thế của mình, trở thành
trung tâm thu hút các học giả, các nhà nghiên cứu từ nhiều nơi trên thế giới. Những
thành tựu đó một mặt thể hiện sự nỗ lực phấn đấu không ngừng nghỉ của Hội đồng
điều hành Học viện trong công tác tổ chức, quản lý, giảng dạy sinh viên. Mặt khác
thể hiện động cơ học tập mạnh mẽ của toàn thể sinh viên nhà trường trong vấn đề
học tập và nghiên cứu chiếm lĩnh tri thức khoa học, kinh nghiệm lịch sử - xã hội, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp của mình cũng góp phần tạo nên thành tựu trên.
Ở Việt Nam thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu về động cơ học tập
của sinh viên ở từng ngành học hay trường học cụ thể. Nhưng vấn đề động cơ học
tập của sinh viên là Tăng-ni Phật giáo tại các trường Học viện Phật giáo thì chưa
được quan tâm.


3

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nói trên, để góp phần vào việc nâng cao chất

lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu khoa học của Tăng - Ni sinh viên Học viện
Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu
đề tài: “Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp thúc đẩy động cơ học tập
của sinh viên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên khóa VIII và IX của Học viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM.
- Giảng viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM.
4. Giả thuyết khoa học
Động cơ học tập của sinh viên HVPGVNTTPHCM thiên về nhóm động cơ
nghề nghiệp và nhóm động cơ nhận thức khoa học.
Động cơ học tập của sinh viên HVPGVNTTPHCM chịu sự tác động của các
yếu tố chủ quan nhiều hơn yếu tố khách quan.
Mức độ biểu hiện động cơ học tập của sinh viên HVPGVNTTPHCM về ba
mặt nhận thức, thái độ, hành vi không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê.


4

Có sự khác biệt ý nghĩa giữa sinh viên khóa 8 và sinh viên khóa 9, giữa sinh
viên nam và sinh viên nữ, giữa sinh viên các vùng miền về động cơ học tập và mức
độ biểu hiện của động cơ học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận liên quan đến đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng
- Khảo sát thực trạng, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập hiện
nay của sinh viên Học viện Phật Giáo Việt Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
5.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp
thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật Giáo Việt Nam tại
Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
- Động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM.
6.2. Về địa điểm
- Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Về đối tượng khảo sát
- 323 sinh viên khóa VIII và XI đang theo học tại Học viện Phật giáo Việt
Nam tại TPHCM.
- 10 giảng viên Học Viện Phật giáo Việt Nam tại TPHCM.


5

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Người nghiên cứu tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc của hoạt động trong
quá trình nghiên cứu. Tâm lý của mỗi người chỉ được hình thành và biểu hiện trong
quá trình cá nhân hoạt động. Vì vậy, để hình thành, thúc đẩy và tìm hiểu động cơ
học tập của mỗi sinh viên phải thông qua quá trình hoạt động của họ.
- Động cơ học tập là một bộ phận của cấu trúc hoạt động học tập. Nhờ có động
cơ học tập chủ thể xác định được mục đích và phương tiện để có những thao tác,
hành động cho phù hợp. Từ đó người học hình thành được khả năng chiếm lĩnh tri
thức, hoàn thiện và nâng cao trình độ của mình. Thiếu động cơ thì hoạt động học

tập sẽ trở nên kém hiệu quả và không thể diễn ra được.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu,
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến nhằm làm rõ thực
trạng động cơ học tập của sinh viên đang theo học tại nhà trường.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu sinh viên
- Chọn một số vấn đề nào đó nổi trội trong phần trả lời để phỏng vấn sâu một
số đối tượng sinh viên.


6

7.2.3. Phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
- Sau khi tìm hiểu về thực trạng động cơ học tập của sinh viên và thăm dò
được các biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên, người nghiên cứu lựa
chọn ra các biện pháp tiêu biểu và tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi dựa
vào bảng hỏi đối với các giảng viên và sinh viên HVPGVNTTPHCM.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả thu được, người nghiên cứu dùng
phần mềm SPSS 13.0 for windown để xử lý các số liệu thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần chính:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về động cơ học tập
Chương 2: Thực trạng động cơ học tập của sinh viên Học viện Phật giáo Việt

Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số biện pháp thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên Học viện
Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về ĐCHT
Vấn đề ĐCHT chiếm vị trí trung tâm trong các nghiên cứu về hoạt động học
tập, có rất nhiều công trình nghiên cứu ĐCHT của các nhà tâm lý học nước ngoài và
trong nước.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Trong tâm lý học phương Tây
Một số nhà tâm lý học phương Tây đã nêu lên quan điểm của mình về ĐCHT
như sau:
- E. L. Thorndike (1874 - 1949), (người đại diện cho Thuyết hành vi tạo tác, là
nhà tâm lý học Động vật Mỹ uy tín). Theo ông ĐCHT là sự kích thích hướng hành
vi đạt tới một kết quả. Cho nên các yếu tố của ĐCHT bao gồm yếu tố bên trong
mang tính chủ quan và các yếu tố bên ngoài mang tính khách quan [37, tr.52-59].
- C. Hull (1943, 1951) cho rằng: động cơ là cần thiết cho quá trình học tập và
là điều cốt lõi cho sự thích nghi có hiệu quả. Ông nhấn mạnh vai trò sự căng thẳng
trong động cơ và cho rằng việc giảm căng thẳng có ý nghĩa củng cố [22, tr.365].
- J. Bruner cho rằng: cái bắt buộc học sinh phải học có thể được quyết định
không chỉ là những mục đích nằm ngoài học tập mà còn có những kích thích nằm
ngay trong hoạt động học tập. Vì vậy, nên phát triển động lực bên trong hơn là tác
động bên ngoài, vì khi đã đạt được một kết quả nào đó trong quá trình học tập,
người học sẽ cảm thấy thỏa mãn với những gì mà mình đã làm và sẽ có ham muốn
hướng tới những công việc khó hơn, đó chính là động lực bên trong [73].
Theo D. Brown (1994), nghiên cứu về ĐCHT ngoại ngữ của học sinh. Theo

ông, nếu không có ĐCHT người học sẽ trở nên trễ nải, kém nhiệt tình và việc tiếp
thu kiến thức trở nên khó khăn. Ông đưa khẳng định: “ĐCHT chính là sự khác biệt
giữa thành công và thất bại. Nếu người học có động cơ, họ sẽ học được và nếu
không có động cơ họ sẽ không học được”[72].


8

Như vậy, các nhà tâm lý học phương tây đã có một cách nhìn bao quát về vấn
đề “ĐCHT”. Họ đã nêu lên được cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan trong các
công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó lại đề cao
vai trò của các yếu tố do con người tạo nên như thưởng, phạt mà không chú ý nhiều
đến các yếu tố môi trường, chủ thể trong việc hình thành ĐCHT.
1.1.1.2. Trong tâm lý học Xô viết
- X. L. Runbinstein khi phân tích ĐCHT, ông mô tả các loại ĐCHT biểu hiện
ra bên ngoài thông qua hứng thú của học sinh. Theo ông ĐCHT như là mối quan hệ
của trẻ đối với cái thúc đẩy trẻ học tập. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại mô tả các
loại ĐCHT trên bình diện chủ quan, mà tác giả chưa chú ý đến mặt khách quan của
ĐCHT, cái phản ánh bản chất của ĐCHT [58, tr.30].
- Năm 1946, A. N. Leonchiev với công trình “Sự phát triển ĐCHT của học
sinh”cho rằng ĐCHT là sự định hướng của trẻ vào việc lĩnh hội tri thức và đạt được
điểm số cao, cũng như để cha mẹ, thầy cô giáo và các bạn khen. Cũng trong công
trình nghiên cứu của mình, ông chia động cơ thành động cơ “hiểu biết” và động cơ
“hành động”. Động cơ “hiểu biết” trong những điều kiện nhất định nào đó sẽ trở
thành động cơ “hành động”. Ông cho rằng quá trình học tập của học sinh chỉ có
kết quả tốt khi học sinh có thái độ cần thiết đối với quá trình đó. Vì vậy, theo ông
thì việc giáo dục ĐCHT không thể tách rời cuộc sống và hoạt động của học sinh
[12, tr.10].
- L. I. Bôgiôvich (1951)cho rằng một hoạt động học tập có mục đích phải
được kích thích bằng những động cơ phù hợp. Đó chỉ có thể là động cơ gắn liền với

nội dung học tập, nghĩa là động cơ lấy các phương thức hành động khái quát, hay
nói đơn giản hơn là động cơ tự hoàn thiện bản thân [2].
- A. K. Marcova (1983) nghiên cứu vấn đề “ĐCHT của học sinh”, và khẳng
định ĐCHT là một lĩnh vực phức tạp quyết định hành vi của học sinh, lĩnh vực này
được hình thành từ nhiều yếu tố luôn luôn thay đổi và thâm nhập vào những mối
quan hệ lẫn nhau [12, tr.12].


9

- M. I. Alekseeva đã nghiên cứu đặc điểm học tập của học sinh lớp 5 và lớp 8,
xác định con đường hình thành ĐCHT tích cực cho học sinh. Ông cho rằng ĐCHT
của học sinh chia thành nhóm rất rõ ràng. Những động cơ khác nhau trong đa số
trường hợp có liên hệ qua lại với nhau trong đó có một động cơ là cơ bản, những
động cơ kia là thứ yếu [18, tr.10].
Như vậy, các nhà nghiên cứu Tâm lý học Xô Viết đã xác định ĐCHT có ba
nguồn gốc: nguồn gốc cá nhân (hứng thú, ham muốn, tâm thế, thái độ, niềm tin, thế
giới quan,…); nguồn gốc bên trong (nhu cầu); nguồn gốc bên ngoài (đòi hỏi, mong
đợi của xã hội, điều kiện khách quan). Các yếu tố này nếu được gắn liền với hoạt
động học tập hoặc với các thành phần của nó (kết quả, mục đích, quá trình ) sẽ trở
thành ĐCHT.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Kế thừa những thành tựu của tâm lý học thế giới và thực tiễn tâm lý học nước
nhà, Ở Việt Nam cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐCHT ở đầy đủ
các cấp học, bậc học đóng góp tích cực vào lĩnh vực dạy học hình thành tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo cho học sinh, SV.
- Năm 1976, Tác giả Đặng Xuân Hoài đã đề cập đến “Vấn đề động cơ và nhân
cách” trong các công trình nghiên cứu của mình theo hướng tập trung nghiên cứu
sâu hơn vấn đề động cơ nhân cách. Và về sau bà cùng với các cộng sự đã nghiên
cứu về động cơ xã hội ở lứa tuổi cấp I, cấp II. Theo bà: “Động cơ xã hội được hình

thành từ những quan hệ giao lưu nảy sinh trong quá trình học sinh tham gia các hoạt
động tập thể dưới hình thức tự quản với tư cách vừa là chủ thể, vừa là khách thể”
[24, tr.57].
0T

- Tác giả Lý Minh Tiên - Luận văn tốt nghiệp cao học năm 1981. “Bước đầu
0T

xác định một số đặc điểm động cơ trong quá trình giải bài tập của học sinh lớp 10
và 11 ở một số trường phổ thông trung học nội thành TPHCM” [12, tr. 13].
- Phạm Thị Đức (1994) với kết quả nghiên cứu của mình đã khẳng định
nguyên nhân làm cho động cơ nhận thức của học sinh được hình thành và phát triển


10

ở mức độ cao là ngay từ đầu hành động học tập của học sinh được hướng ngay vào
lĩnh hội những khái niệm khởi đầu, cơ bản có tính chất lý luận. Tác giả cho rằng:
Động cơ nhận thức là đối tượng của hoạt động học tập, mà đối tượng này được phản
ánh vào trong đầu học sinh sẽ thúc đẩy trẻ hoạt động [6, tr.10].
- Nhâm Văn Chăn Con tìm hiểu ĐCHT của học sinh trung học cơ sở ở Lào đã
đưa ra kết luận: ĐCHT của học sinh gồm cả những động cơ đối tượng và cả những
động cơ quan hệ. Và khẳng định hoạt động học tập được thúc đẩy bởi một hệ thống
động cơ có nội dung khác nhau, có chức năng khác nhau, có vị trí khác nhau trong
cấu trúc thứ bậc của động cơ, có ý nghĩa khác nhau với bản thân trẻ [18, tr.13].
- Hội thảo “ĐCHT và phương pháp học hiệu quả” được tổ chức vào tháng 2/
2002 tại trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo II đã trang bị cho người tham
dự hiểu rõ khái niệm và những yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT của học sinh và động
cơ làm việc của giáo viên [81].
- Trong công trình nghiên cứu “ĐCHT của SV trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn TPHCM”(2003), PGS. TS Nguyễn Hồi Loan cho rằng: ĐCHT là
cái thường xuyên thúc đẩy, kích thích tính tích cực hoạt động, niềm say mê học tập
đối với những tri thức cũng như những phương pháp khám phá ra chúng hoặc vì
muốn có một vị thế uy tín trong tập thể, xã hội … ĐCHT luôn góp phần trực tiếp
quyết định đến chất lượng học tập ở mỗi SV [34].
- Năm 2004, trong sách Tâm lý sư phạm, Bùi Ngọc Oánh cùng đồng nghiệp đã
nói đến ĐCHT như sau: Một số nghiên cứu cho rằng ĐCHT là do bản năng hay do
tính cách bẩm sinh để thỏa mãn nhu cầu học tập gọi là “động lực thúc đẩy nội tâm”.
Bên cạnh đó, một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng ĐCHT của học sinh là do
những yếu tố ngoại lai như sự khuyến khích của cha mẹ, thầy cô, áp lực của xã hội,
tương lai nghề nghiệp được gọi là “động lực thúc đẩy ngoại thức”[46, tr.224].
- Nguyễn Kế Hào (2005) đã chia ĐCHT của học sinh thành hai loại: Động cơ
bên ngoài là những động cơ có liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai, liên quan
đến trách nhiệm và nghĩa vụ, liên quan đến kết quả học tập và với yêu cầu của


11

người lớn; Động cơ bên trong là động cơ có liên quan trực tiếp đối với nội dung học
tập với phương pháp lĩnh hội tri thức [65, tr.63].
- Khi nghiên cứu “ĐCHT của SV khoa Sư phạm kỹ thuật trường Đại học Bách
khoa Hà Nội”, Thạc sĩ Dương Thị Kim Oanh (Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội)
(2008) cho rằng: “Những động cơ mang tính định hướng cụ thể, rõ ràng (động cơ
tự khẳng định, động cơ nghề nghiệp) được SV đánh giá cao hơn và hướng tới nhiều
hơn so với những động cơ mang tính định hướng chung và khái quát (động cơ nhận
thức khoa học)” [43, tr.47].
- Năm 2009, nghiên cứu của Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục TPHCM được thực hiện ở 4 thành phố lớn: TPHCM , Hà Nội, Đà Nẵng
và Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐCHT của học sinh, SV không đúng đã
dẫn đến hiện tượng quá tải, quá thiên về lý thuyết như hiện nay.

- Trong giáo trình Tâm lý học Sư phạm Đại học (tái bản lần thứ hai), năm
2009, theo Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thạc: Tất cả sự kiện, vật chất, hoàn cảnh
hay hành động đều có thể trở thành động cơ nếu chúng liên quan đến nguồn gốc
tích cực của con người. Và để hình thành có hiệu lực ĐCHT cho SV, người cán bộ
giảng dạy cần phân tích rõ ý nghĩa nghề nghiệp của SV đã chọn, những yêu cầu của
nghề đó với nhân cách [56, tr.124].
- Tiến sĩ Phan Thị Tố Oanh, Trần Thị Ngọc Anh (2010) nghiên cứu về thái độ
học tập môn giáo dục công dân của học sinh trường THPT tại Phan Thiết (Bình
Thuận), qua khảo sát có hai nguyên nhân chính ảnh hưởng đến ĐCHT của học sinh
là phương pháp giảng dạy của giáo viên và khả năng nhận thức của học sinh. Từ đó
đưa ra giải pháp: học sinh cần được hướng dẫn về phương pháp học tập, giáo dục ý
thức cho học sinh tự vươn lên [45].
- Tác giả Thái Thị Xuân Đào (2011): “Vấn đề hình thành ĐCHT ở người lao
động” [5].
- Năm 2012, Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn cùng với đồng nghiệp đã chỉ ra rằng:
Dưới góc độ của Tâm lý học hoạt động, ĐCHT được phân thành hai loại là động cơ
hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội. Hai loại động cơ này cùng được hình



×