Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.86 KB, 90 trang )

H ỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN – TỈNH QUẢNG NAM

GVHD

: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

SVTH

: Trang Thị Anh Nuôi

MSSV

: KS10 – TCNS3 – D061

CHUYÊN NGÀNH : Quản lý Tổ chức và Nhân sự
NIÊN KHÓA

: 2009-2013

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013



LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Học viện Hành chính, em đã học
được nhiều kiến thức bổ ích, cần thiết để phục vụ cho công việc trong tương lai.
Đó là nhờ sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là
nhà trường đã tạo điều kiện cho em có thời gian được thực tập, tiếp xúc thực tế,
làm quen với môi trường làm việc, là hành trang để em bước vào đời.
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, luận văn: “Quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên –
tỉnh Quảng Nam” của em đã hoàn thành. Trong quá trình thực hiện em luôn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc cùng toàn thể quý thầy, cô giảng viên Học viện Hành chính đã
quan tâm, dạy bảo những kiến thức và kỹ năng cho em trong suốt 4 năm học;
ThS. Nguyễn Xuân Tiến – người thầy đã tận tình hướng dẫn, góp ý và sửa
chữa, giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình;
Lãnh đạo UBND huyện Duy Xuyên và toàn thể các cô, chú, anh, chị phòng
Nội vụ đã nhiệt tình quan tâm, chỉ bảo công việc, những kỹ năng, đồng thời
cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu và làm đề tài khóa luận của em.
Trong suốt quá trình thực hiện, bản thân đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu
nhưng khó có thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đựợc sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý cơ quan để nội dung bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Trang Thị Anh Nuôi


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-----...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
-----..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


4

HCNN

Hành chính nhà nước

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

LLCT

Lý luận chính trị

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

LĐ-TB&XH

Lao động-Thương binh và Xã hội


9

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

10

QLNN

Quản lý nhà nước

11

QPPL

Quy phạm pháp luật

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


14

VP

Văn phòng

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT
1

Tên Bảng, Biểu
Bảng

2.1

Nội dung

Trang

Số lượng CBCC trong cơ quan chuyên môn

38


thuộc UBND huyện Duy Xuyên
2

Bảng


3

2.2

Tỷ lệ CBCC theo giới tính

40

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu CBCC theo giới tính

40

4

Bảng

Tỷ lệ CBCC theo độ tuổi

41

5

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu CBCC theo độ tuổi

41


6

Bảng

Tỷ lệ CBCC theo trình độ chuyên môn

42

7

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu CBCC theo trình độ chuyên môn

42

8

Bảng

Tỷ lệ CBCC theo trình độ lý luận chính trị

43

9

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu CBCC theo trình độ lý luận chính trị


44

10

Bảng

Tỷ lệ CBCC theo trình độ Quản lý nhà nước

44

11

Biểu đồ 2.5

12

Bảng

13

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7


Cơ cấu CBCC theo trình độ Quản lý nhà
nước

45

Tỷ lệ CBCC theo trình độ ngoại ngữ

46

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu CBCC theo trình độ ngoại ngữ

46

14

Bảng

Tỷ lệ CBCC theo trình độ tin học

47

15

Biểu đồ 2.7

Cơ cấu CBCC theo trình độ tin học

47


16

Biểu đồ 2.8

17

Bảng

2.9

18

Bảng

2.10

19

Bảng

2.11

20

Bảng

2.12

2.8


Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong 3
năm (2010- 2012)
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ do tỉnh Quảng Nam tổ chức
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ do huyện Duy Xuyên tổ chức
Số lượng CBCC tham gia đào tạo, bồi dưỡng
năm 2012
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện
trong 3 năm

56

51

53

53

54


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn
Nhận xét của Giảng viên phản biện
Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các Bảng, Biểu
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................3
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
2.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận..........................................................................................5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................6
1.1.1. Khái niệm cán bộ.................................................................................6
1.1.2. Khái niệm công chức...........................................................................7
1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng.............................................................9
1.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức................................................12
1.2. Vai trò của cán bộ, công chức trong nền hành chính nhà nước..................17
1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức......................18
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước...............................................................18
1.3.2. Nội dung của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
.......................................................................................................................21

1.3.3. Đặc trưng của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
.......................................................................................................................22
1.4. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức...................................................................................................................23
1.5. Các văn bản pháp lý quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
...........................................................................................................................25
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
một số nước trên thế giới...................................................................................26
1.6.1. Singapore.............................................................................................26
1.6.2. Trung Quốc..........................................................................................28
1.6.3. Pháp.....................................................................................................29


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TẠI UBND HUYỆN DUY XUYÊN
2.1. Tổng quan về huyện Duy Xuyên................................................................31
2.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm hành chính – dân cư............................................................32
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội....................................32
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện Duy Xuyên....................................34
2.3. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức...........................................................................................................36
2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên
...........................................................................................................................38
2.4.1. Số lượng..............................................................................................38
2.4.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp huyện..................................................40
2.5. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
huyện tại UBND huyện Duy Xuyên..................................................................49
2.5.1. Công tác xây dựng kế hoạch...............................................................49

2.5.2. Nguồn lực triển khai............................................................................56
2.5.3. Chế độ, chính sách...............................................................................57
2.5.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo....................................................59
2.5.5. Chương trình, giáo trình đào tạo.........................................................59
2.6. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại UBND huyện Duy Xuyên.....................................................60
2.6.1. Công tác xây dựng kế hoạch...............................................................60
2.6.2. Nguồn lực triển khai............................................................................63


2.6.3. Chế độ chính sách................................................................................64
2.6.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo....................................................65
2.6.5. Chương trình, giáo trình đào tạo.........................................................66
2.7. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên..........................................67
2.7.1. Trình độ, kỹ năng và năng lực của bộ phận làm công tác lập kế hoạch còn
hạn chế...........................................................................................................67
2.7.2. Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu
cầu.................................................................................................................68
2.7.3. Chính sách sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo là chưa hợp lý....68
2.7.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa được đầu
tư nâng cấp....................................................................................................69
2.7.5. Công tác theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, giáo trình...69

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP HUYỆN TẠI UBND HUYỆN DUY XUYÊN
3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp................................................................................71
3.1.1. Cơ sở pháp lý.......................................................................................71

3.1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên..................73
3.2.1. Tuyển chọn cán bộ theo đúng chuyên ngành, có kỹ năng nghiệp vụ và
kinh nghiệm về lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng..........................................73


3.2.2. Điều chỉnh chi tiêu ngân sách hàng năm dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng một cách hợp lý..................................................................................73
3.2.3. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức sau đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với
chuyên môn, lĩnh vực mà cán bộ, công chức được đào tạo...........................74
3.2.4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
.......................................................................................................................75
3.2.5. Hoạt động theo dõi, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện chương trình, giáo
trình của các cơ sở đào tạo cần khách quan, khoa học..................................75
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................77
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, toàn
bộ đội ngũ CBCC trong bộ máy HCNN tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ cho
quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Đội ngũ CBCC hành chính có một

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ
xã hội, bảo đảm nền hành chính quốc gia hoạt động liên tục.
Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong những trọng tâm
của CCHC giai đoạn 2011-2020. Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 ngày
08/11/2011, nhấn mạnh một trong năm mục tiêu của chương trình này là xây dựng
đội ngũ CBCC, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, cần quan tâm đến chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch và theo
nhu cầu thực tế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm, điều này được khẳng định qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ VI, VII,
VIII, IX, X, XI. Tại Đại hội XI của Đảng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020, đã chỉ ra nhiệm vụ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược…, là lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên
gia… Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát
triển kinh tế tri thức” đã thể hiện rõ quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng
CBCC.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC sẽ góp phần xây dựng một đội ngũ
CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

phù hợp, có hiệu quả. Hơn nữa, quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC còn góp phần
xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
từng bước hiện đại hóa và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, trực tiếp đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ cải cách nền HCNN như Chương trình tổng thể CCHC đã đề ra.
Đối với huyện Duy Xuyên, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC nói
chung, đội ngũ CBCC cấp huyện nói riêng trong nhiều năm qua đã có những tiến
bộ rõ nét: hầu hết CBCC đều được cử tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng do
tỉnh và huyện tổ chức; có tinh thần học tập tốt, ý thức được nhiệm vụ của mình,
vừa đảm bảo công tác, vừa hoàn thành việc học, nâng cao trình độ cho CBCC về
nhiều mặt, đáp ứng yêu cầu công việc.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua, việc QLNN về đào tạo,
bồi dưỡng CBCC nói chung, đội ngũ CBCC tại huyện Duy Xuyên nói riêng vẫn
còn tồn tại một số hạn chế như: việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để cử
CBCC đi học chưa thật sự gắn liền với nhu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị; người
học nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nên
chưa thật sự tích cực và chủ động khi tham gia học tập; nội dung, chương trình, tài
liệu học tập lạc hậu; phương pháp đào tạo còn chậm cải tiến... Thực trạng này ảnh
hưởng một phần đến hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện .
Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC của huyện là cần quan tâm đến chất lượng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBCC. Đây là một nhiệm vụ quan trọng và có tính cấp thiết trong công cuộc
đổi mới nền hành chính hiện nay của huyện Duy Xuyên. Vì vậy, em xin lựa chọn
đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
tại Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên – tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu khóa
luận tốt nghiệp với mong muốn góp những ý kiến của mình để công tác QLNN về
đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt hiệu quả hơn.


SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan, đề tài tập trung tìm
hiểu, phân tích thực trạng của QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại
UBND huyện Duy Xuyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây
dựng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện thật sự có năng lực, có trình độ chuyên
môn và kỹ năng cao nhằm thực thi công việc đạt hiệu quả và có chất lượng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp huyện tại UBND
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn
2010– 2012.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
huyện.
Đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại
UBND huyện Duy Xuyên.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chất lượng QLNN về đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước liên quan đến đề tài. Ngoài ra luận văn có kế thừa và sử dụng kết quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước.
Các phương pháp nghiên cứu mà luận văn sử dụng:
SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp;
- Phương pháp thống kê, so sánh các số liệu;
- Phương pháp biểu đồ hóa;
- Phương pháp xử lý, phân tích thông tin;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
5. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC trong các cơ quan
HCNN ở địa phương được các nhà lãnh đạo, quản lý nhà nước rất quan tâm. Cho
tới nay, cũng đã có khá nhiều tài liệu, bài viết và các nghiên cứu khoa học liên
quan đến đề tài về đào tạo, bồi dưỡng CBCC như:
- “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước thời
kỳ CNH-HĐH đất nước” – Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công – Lê Như
Thanh.
- “Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính tại Quận 2, Thành phố Hồ Chí
Minh” – Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công – Phạm Mai Hoa.

- “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, giai đoạn 2010-2015” – Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính
công – Vũ Xuân Khoan.
- “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2009-2015” – Luận văn Cử
nhân hành chính công – Lê Thị Thanh Ái.
- “Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng CBCC trong cơ
quan hành chính nhà nước” – Luận văn Cử nhân hành chính công – Bùi Văn
Thuyết.
Đây chính là những căn cứ, cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, góp
phần đưa ra những giải pháp thiết thực cho đề tài.
6. Kết cấu khóa luận
SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện
Chương 2: Thực trạng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại
UBND huyện Duy Xuyên
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên
- Phần kết luận
Một số kiến nghị

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm cán bộ
Trước đây, khái niệm “cán bộ” chưa được phân biệt rõ ràng, cụ thể mà thường
được dùng bằng cụm từ chung là cán bộ, công nhân, viên chức, bao gồm tất cả
những người làm công, hưởng lương từ Nhà nước, kể cả những người đứng đầu
một cơ quan đến các nhân viên phục vụ như lái xe hay bảo vệ…Sự đánh đồng như
vậy dẫn đến không phân biệt rõ về chức năng, nhiệm vụ của những người thực thi
chức năng QLNN và chức năng cung ứng dịch vụ công.
Ở nước ta trong một thời gian dài, khái niệm “cán bộ” chưa được hiểu thống
nhất và được sử dụng để ghép với “công chức”, “viên chức”.
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, tuy nhiên vẫn chưa có sự
phân biệt rạch ròi, cụ thể về “cán bộ”, “công chức” mà chỉ nêu chung chung là

“cán bộ, công chức”.
Phải đến khi ban hành Luật Cán bộ, công chức, ngày 13/11/2008 thì khái
niệm “cán bộ” mới được định nghĩa rõ ràng.
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”. [1]
1.1.2. Khái niệm công chức
Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn với sự phát triển của
nền HCNN qua nhiều giai đoạn khác nhau: [2]
Khái niệm “công chức” bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức, trong đó
1

[1] Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức, ngày 13/11/2008

2

[] Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên chính khối Đảng, đoàn thể năm 2012

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến


công chức chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ, được quy định
tại Điều 1 “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng,
giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức”.
Mặc dù sau này không có văn bản nào bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực
tế các nội dung của quy chế này không được áp dụng. Một thời gian dài chúng ta
quen thuộc với việc thực hiện chế độ “cán bộ” trên phạm vi cả nước, lấy người cán
bộ làm trung tâm. Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường,
lâm trường và lực lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ,
công nhân viên chức nhà nước".
Sau đó, đến những năm đầu thập niên 90 khái niệm công chức mới xuất hiện
trở lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày
25/5/1991về công chức Nhà nước đã quy định công chức theo một phạm vi rộng
hơn. [3]
Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể
được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". Lúc này, phạm vi và đối
tượng cán bộ, công chức đã được thu hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm cả khu
vực hành chính nhà nước, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể.
Những người làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại như doanh nghiệp nhà
nước, lực lượng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân
đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân Việt Nam... điều chỉnh.
Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung lần thứ hai (lần thứ nhất là vào năm 2000),
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Nhà nước đã thực hiện việc phân
định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở
để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3


[] Khoản 1, 2, Điều 2, Nghị định 169-HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng, ngày 25/05/1991 về công chức Nhà nước

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ "công chức" và thuật ngữ
"viên chức" vẫn chưa được giải quyết.
Để phân biệt và làm rõ thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, Quốc hội nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam đã ban hành Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008, theo
đó:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
[4]

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính

phủ, ngày 25/01/2010 về quy định những người là công chức thì công chức trong
cơ quan hành chính cấp huyện bao gồm:
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng
HĐND và UBND;
Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND;
Ngoài các chức danh trên thì công chức cấp huyện còn có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức HĐND.
1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

4

[] Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức, ngày 13/11/2008

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong
các văn bản QPPL cũng như các tài liệu nghiên cứu, tuy nhiên cách tiếp cận này
cũng theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một trong những hoạt động quan trọng
của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực trong cơ
quan HCNN nói riêng.
1.1.3.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo là phương pháp để nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực

trong tổ chức, giúp tổ chức thích nghi được với sự thay đổi nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Đào tạo phải gắn liền với công việc, bồi dưỡng những kỹ năng, kiến thức cho
người lao động để họ hoàn thành công việc tốt hơn. Thông thường, chỉ tập trung
nghiên cứu những hoạt động đào tạo nhằm xây dựng kiến thức, kỹ năng, thái độ
liên quan đến công việc.
Đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con người một
cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết quả của
việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch.
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ, đào tạo được xác định như là một quá
trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí, đưa họ vào
các chương trình, khoá học, môn học, hệ thống hoặc nói cách khác là huấn luyện
và giáo dục được chuẩn bị có kế hoạch, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học,
chuyên ngành, kỹ thuật, cơ khí, thương mại, văn phòng, tài chính, hành chính hay
các lĩnh vực khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức
và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu công tác.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đào tạo:
- Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. [5]
5

[] Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

- Đào tạo là quá trình giáo dục, học thông tin mới, nâng cao kiến thức, kỹ
năng đã có, suy nghĩ cách thức áp dụng vào thực tế, thay đổi hành vi ứng xử để
nâng cao hiệu quả công việc. [6]
- Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học nắm vững những tri thức, kỹ
năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định. [7]
- Đào tạo là quá trình truyền thụ kiến thức mới để người công chức thông qua
quá trình đó trở thành người có văn bằng mới hoặc cao hơn trình độ trước đó, thời
gian đào tạo thường dài hơn so với thời gian bồi dưỡng. [8]
- Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục đích trang bị kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp cơ bản với yêu cầu tối thiểu của mỗi người lao động, đủ để hoàn
thành tốt công việc được giao. [9]
- Đào tạo gồm các hoạt động nhằm nâng cao tay nghề hay kỹ năng của người
lao động đối với công việc hiện hành. [10]
Đào tạo CBCC là một hoạt động có mục đích, có tổ chức được thực hiện theo
những quy trình nhất định, nhằm truyền đạt cho CBCC hệ thống những kiến thức,
kỹ năng, thái độ đạo đức phù hợp để thực thi công vụ.
1.1.3.2. Khái niệm bồi dưỡng

6

[] Tập bài giảng môn Đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan HCNN – ThS. Phạm Thị Toàn

7

[] Từ điển Tiếng Việt – NXB Thống kê năm 2005


8

[] Tô Tử Hạ, công chức và vấn đế xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay – NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1998

9

[] Giáo trình Quản lý nhân sự, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội – NXB Hà Nội năm 2008

10

[] Tập bài giảng môn Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức – ThS. Nguyễn Trang Thu

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, là quá trình hoạt động
làm tăng thêm những kiến thức mới, những kỹ năng hoạt động cho CBCC đang
giữ một ngạch hay một chức danh nhất định.
Bồi dưỡng phải chuyên sâu, phải cập nhật những nội dung liên quan đến công
tác và năng lực quản lý hay chuyên môn của người CBCC. Thời gian bồi dưỡng
thường ngắn hơn so với thời gian đào tạo. Thời gian của một khóa bồi dưỡng
thường từ 1 đến 3 tháng, có khi là 1 đến 2 tuần, có khi là vài ngày.
Cũng như “đào tạo”, khái niệm “bồi dưỡng” cũng được định nghĩa với nhiều
cách hiểu khác nhau:

- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc. [11]
- Bồi dưỡng là quá trình nhằm hoàn thiện kỹ năng, năng lực của người lao
động nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức; đó là cơ hội mà người quản lý tạo ra cho
người lao động nhằm hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn có liên quan đến
công vụ hiện tại. [12]
- Bồi dưỡng (hay còn gọi là tu nghiệp) là quá trình hoạt động nhằm tăng thêm
những kiến thức mới đòi hỏi với những người mà họ đang giữ chức vụ, đang thực
thi công vụ của một ngạch, bậc nhất định. [13]
Như vậy, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho “trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá
trình làm “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Xét về mặt thời gian, đào tạo có
thời gian dài hơn, thường là từ một năm học trở lên, về bằng cấp thì đào tạo có
bằng cấp chứng nhận trình độ được đào tạo, còn bồi dưỡng thường chỉ có chứng
chỉ chứng nhận đã học qua khoá bồi dưỡng.
11

[] Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức

12

[] Giáo trình Tổ chức nhân sự Hành chính nhà nước – NXB Học viện Hành chính

13

[] Tô Tử Hạ, công chức và vấn đế xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay – NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1998

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 11



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

1.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là việc tổ chức những cơ hội cho người ta học tập, nhằm
giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia
tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là CBCC làm việc
trong tổ chức. Đào tạo, bồi dưỡng tác động đến con người trong tổ chức, làm cho
họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng
vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý CBCC. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ này trong quá trình thực hiện công vụ.
Theo định nghĩa của Uỷ ban Nhân lực của Anh, đào tạo, bồi dưỡng CBCC
được xác định như là: một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức
hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một
hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình
hình công tác ở tổ chức, là phát triển, nâng cao năng lực cá nhân, đáp ứng nhu cầu
nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC có những đặc điểm mang tính đặc thù về
nhiệm vụ, đối tượng, nội dung, cách học:
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC để phục vụ nhiệm vụ được giao. Đào tạo
phải sát với yêu cầu của công việc và nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
+ Học viên là đội ngũ CBCC, là những người trong biên chế, đang làm việc
trong các cơ quan HCNN từ Trung ương đến địa phương.
+ Nội dung, chương trình của các cơ sở đào tạo phải chuyên sâu với các lĩnh
vực được đào tạo, không đào tạo chung, không đào tạo khi không xác định rõ đối

tượng đào tạo.

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến

+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cần giảm bớt phần lý thuyết, nhằm tập
trung vào việc rèn luyện kỹ năng quản lý cho đội ngũ CBCC quản lý các lĩnh vực
khác nhau.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng
cao năng lực của đội ngũ CBCC, đã được pháp luật quy định như sau:
-

Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng CBCC

+ Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ CBCC nhà nước thành thạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ XHCN, tận tụy với công vụ; có
trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của
bộ máy Nhà nước; thực hiện chương trình cải cách một bước nền HCNN. [14]
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng
nền hành chính tiên tiến, hiện đại. [15]
+ Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị,
tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp

quyền XHCN tiên tiến, hiện đại. [16]
Như vậy, mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC suy cho cùng là
hướng đến việc trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện công vụ.
Đồng thời cũng góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có đủ năng lực
xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
-

Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng

14

[] Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/11/1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức
Nhà nước
15

[] Điều 2, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức

16

[] Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 1374/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12/08/2011 về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC
giai đoạn 2011-2015

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Tiến


+ CBCC đang công tác trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp
huyện. [17]
+ Đối với huyện Duy Xuyên, đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng là CBCC
của huyện trong biên chế, được cử đi học và thuộc diện trong kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm và giai đoạn của huyện.
-

Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng [18]

Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công
chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực của cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng công chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; kết hợp cơ chế phân cấp và cơ
chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; đề cao vai trò tự học và quyền của
công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bảo
đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

-

Các dạng của đào tạo, bồi dưỡng [19]

+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động
theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị
kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.


17

[] Điểm a, Khoản 1, Điều 1, Quyết định số Quyết định số 1374/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12/08/2011 về phê duyệt kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2015
18

[] Điều 3, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức

19

[] Khoản 3, 4, 5, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức

SVTH: Trang Thị Anh Nuôi

Trang 14


×