Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÀI GIẢNG TRIẾT CHI TIẾT - HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.81 KB, 28 trang )

HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI

Đặt vấn đề:
Hình thái kinh tế xã hội là nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Tư tưởng của nó là nền tảng duy vật cho toàn bộ các vấn đề khác về
chủ nghĩa duy vật lich sử. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa to lớn đối với
tiếp cận các quy luật của chủ nghĩa duy vật lịch sử để hoàn thiện thế giới
quan, phơng pháp luận khoa học và khẳng định tính triệt để, hoàn bị của
thế giới quan,phơng pháp luận đó.
Mục đích:
Trang bị cho ngời học những kiến thức cơ bản về lý luận hình thái
kinh tế - xã hội, làm cơ sở nghiên cứu các vấn đề tiếp theo của chủ nghĩa
DVLS và có cơ sở quán triệt quan điểm của Đảng về định hớng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển KT-XH.
yêu cầu:
- Nắm thực chất nội dung tư tưởng
- Biết vận dụng vào quán triệt quan điểm của Đảng trong xác định

mục tiêu, phương hướng sự nghiệp đổi mới ở nớc ta hiện nay.
- Phê phán những quan điểm đối lập và giải thích một số vấn đề thực

tiễn đặt ra hiện nay.
Nội dung:


2
1 SXVC cơ sở của tồn tại và phát triển XH
2 Biện chứng của LLSX và QHSX
3

Biện chứng của CSHT và KTTT



4 HTKTXH
5 Vận dụng HTKTXH vào sự nghiệp xây dựng CNXH Việt Nam

Thời gian : 9 tiết
Phơng pháp: Chủ yếu thuyết trình, có kết hợp với chứng minh, diễn
giải và nêu vấn đề
Tài liệu:
- Giáo trình triết học chuẩn quốc gia.
- Văn kiện đại hội Đảng VI; VII; VIII; I X, X; XI; XII
- Lời tựa tác phẩm: “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị học”

C.Mác và

Ăngghen, toàn tập, tập 13, Nxb CTQG, H. 1995, Tr.

13- 18
- Lênin toàn tập, tập I, Nxb TB, M. 1978: “ Những ngời bạn dân ….”

1. Sản xuất vật chất cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
a. Khái niệm sản xuất vật chất

2

2


3
Là quá trình con ngời tác động vào tự nhiên với mhững công cụ
thích hợp tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu con ngời, xã hội .

- Sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên, cơ bản của con ngời và là cơ
sở cho các hoạt động khác; cái cơ bản nhất để phân biệt con ngời và con
vật.
- SX vật chất là con người dùng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên tạo ra của cải vật chất cho con người
- Lao động để phân biệt con người với động vật..
Trong Hệ Tư tưởng Đức (1846) Mác đã phát hiện ra và luận giải khá
sâu sắc: “ Súc vật nhiều lắm thì cũng chỉ biết thu lợm, trong khi đó con
ngời biết sản xuất”
Với ý nghĩa đó, giải thích các vấn đề về con ngời và xã hội phải xuất
phát tử sản xuất vật chất là vấn đề có tính nguyên tắc thế giới quan duy
vật.
b. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội
Khẳng định: Sản xuất vật chất là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại
xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ những tiền đề vật chất, điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Nó bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
- Hoàn cảnh địa lý
- Tình hình dân số
- Sản xuất vật chất, phơng thức sản xuất

3

3


4
Ba yếu tố này cấu thành tồn tại xã hội, mặt vật chất của xã hội, trong
đó sản xuất vật chất, PTSX là nhân tố quyết định nhất tồn tại xã hội. Bởi
vì, xã hội tồn tại, tức là con ngời sống -> con ngời sống thì phải có ăn,

mặc …muốn có những thứ đó thì phải sản xuất. Nếu không có sản xuất vật
chất thì không có cái ăn, mặc… -> con ngời sẽ chết và xã hội không tồn
tại. Đó là một chân lý giản đơn, nhng vô cùng vĩ đại, mà loài ngời trải qua
hàng nghìn năm không nhận thức đợc, chỉ đến khi Mác ra đời mới khám
phá ra. Theo Mác: Một đứa trẻ con nào cũng biết, một xã hội sẽ bị chết
đói, nếu ngừng lao động tôi không nói trong một năm mà chỉ trong một
vài tuần.
2. Biện chứng của LLSX và QHSX
a. Khái niệm PTSX, LLSX, QHSX
* K/ N : PTSX:
Là cách thức sản xuất của con ngời trong một giai đoạn lịch sử cụ
thể; là sự thống nhất giữa QHSX và LLSX
- Cách thức sản xuất.
Sản xuất là cái chung, nhng ở những giai đoạn lịch sử khác nhau thì
cách thức tiến hành khác nhau. Mỗi cách thức đó Mác gọi là một PTSX.
Nh vậy cho đến nay loài ngời đã chứng kiến 5 PTSX là: CSNT, CHNL,
PK, TBCN, CNXH
- Sự thống nhất giữa QHSX và LLSX.
Dù cách thức sản xuất, PTSX nào, hay nói cách khác để sản xuất đợc,
con ngời không chỉ có tác động vào tự nhiên mà còn quan hệ với nhau . Vì
4

4


5
sản xuất mang tính xã hội, không phải sản xuất cá nhân . Ngay trong Hệ
T Tởng Đức, Mác đã phát hiện ra quan hệ song trùng là quan hệ giữa ngời
với tự nhiên và quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình sản xuất. Đây là
chìa khoá để giải thich mọi sự vận đông, biến đổi của PTSX

* K/N: LLSX
LLSX là sự thống nhất giữa ngời lao động với kỹ năng, kinh nghiệm
sản xuất với TLSX, mà trớc hết là công cụ lao động để tác động vào tự
nhiên tạo ra của cải vật chất.
Nh vậy, LLSX gồm hai yếu tố cơ bản con người và TLSX. Hai yếu
tố này phải tương ứng nhau về trình độ thì mới trở thành LLSX. Nếu
không có sự thống nhất đó thì không thể sản xuất đợc, hai yếu tố đó chỉ
đứng cạnh nhau. Trong đó con người giữ vai trò quyết định. Bởi vì, công
cụ lao động dù tinh vi, hiện đại đến đâu vẫn do con người sáng tạo ra và
sử dụng.
Đây cũng là cơ sở thế giới quan, phơng pháp luận để giải quyết mối
quan hệ giữa con người và vũ khí trong tạo nên sức mạnh chiến đấu của
quân đội. Giữa con ngời và vũ khí thì con ngời vẫn giữ vai trò quyết định.
Chống quan điểm tuỵêt đối hoá vũ khí (vũ khí luận)
=> Chú ý: LLSX do con ngời quyết định, nhưng mang tính khách
quan. Mác chỉ ra: Nguời ta không thể lựa chọn cho dân tộc mình một trình
độ LLSX tuỳ ý, vì LLSX mang tính kế thừa.

5

5


6
Ta có thời kỳ quan niệm cứ nhập nhiều máy móc hiện đại tởng nh vậy
sẽ tạo ra bước ngoặt về trình độ LLSX, nhưng do không tương ứng về
trình độ với con người, nên máy móc chỉ là cục sắt gỉ
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển đã
cách mạng hoá LLSX, từ chỗ đối tượng lao động là tự nhiên thì nay chủ
yếu là con người, trí tuệ con người

* K/N: QHSX
Là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất.
Tức là để sản xuất được người ta phải quan hệ với nhau. Ngay trong
thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, trình độ LLSX thấp kém người ta phải quần
tụ nhau lại để săn bắt, bắn, hái lợm; khi LLSX phát triển, sản xuất cá nhân
nhng vẫn quan hệ với nhau, đó là quan hệ trao đổi. Biểu hiện mối quan hệ
này trên ba mặt: một là, nguời với nguời về TLSX; hai là , người với người trong tổ chức phân công lao động xã hội; Ba là người với người trong
phân phối sản phẩm.Trong ba mối quan hệ đó, quan hệ về sở hữu TLSX
giữ vai trò quyết định. Vì người nắm TLSX thì có quyền tổ chức guồng
máy sản xuất và đợc quyền phân phối sản phẩm, đương nhiên hưởng
nhiều.
Trong lịch sử đã tồn tại hai kiểu QHSX trái ngược nhau, một là dựa
trên chế độ công hữu TLSX ( CSNT- CSCN) ; hai là chế độ tư hữu về
TLSX( NL- PK- TBCN)
 Tóm lại:

6

6


7
Sự thống nhất giữa hai mặt QHSX và LLSX sẽ tạo ra một kiểu sản
xuất, một PTSX. Mác: Trong quá trình sản xuất con người buộc phải quan
hệ với nhau. Cho nên sản xuất mang tính xã hội
b. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ LLSX. Vai
trò của quy luật này đối với đời sống xã hội
Vị trí: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của chủ nghĩa DVLS, nó
chỉ ra sự vận động, phát triển của sản xuất vật chất- nền tảng vật chất xã
hội.

Nội dung:
LLSX và QHSX tác động biện chứng với nhau trong PTSX, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX theo quy luật
QHSX phù hợp với LLSX. Sự tác động đó tạo ra sự phát triển, thay thế lẫn
nhau của PTSX từ thấp đến cao.
* Tính chất của LLSX: Là tính cá nhân hay tính xã hội. Biểu hiện ở
công cụ lao động do một ngời sử dụng hay nhiều ngời. Công cụ lao động
càng do nhiều ngời sử dụng thì tính xã hội của LLSX càng cao và ngược
lại.
* Trình độ của LLSX: Là trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Trình độ phát triển của LLSX biểu hiện ở trình độ công cụ lao động, phân
công lao động, trình độ xã hội hoá của CCLĐ. Trongtác phẩm Hệ Tư Tưởng Đức, Mác đã chỉ rõ: Trình độ LLSX biểu hiện ở sự phân công lao
động của dân tộc.

7

7


8
* Giữa tính chất và trình độ của LLSX quan hệ hữu cơ với nhau.
Trình độ nào thì tính chất ấy và tính chất nào thì có trình độ tương
ứng.Tính chất xã hội hoá càng cao thì trình độ LLSX càng cao và ngược
lại.
* Quan niệm về sự phù hợp giữa QHSX với LLSX : ( Theo nghĩa triết
học)
Đó là sự tương ứng, đồng bộ, hợp lý giữa kiểu QHSX( hình thức sở
hữu, cách tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm …) với trình độ chinh
phục tự nhiên của con người; năng lực làm chủ, năng lực quản lý …Đó là
sự phù hợp giữa hình thức với nội dung, sự phù hợp mang tính động, chứa

đựng mâu thuẫn. Sự vận động của nó bắt đầu từ sự phù hợp ==> không
phù hợp (xiềng xích - cách mạng xã hội) ==> phù hợp ở trình độ cao.
Ví dụ: khi CNTB mới ra đời, QHSX phù hợp với LLSX đã thúc đẩy
LLSX phát triển mạnh mẽ, đến lúc này QHSX không phù hợp và kìm hãm
sự phát triển của LLSX, nó sẽ chuyển sang giai đoạn phù hợp, đó là sự ra
đời của CNXH.
* Tiêu chuẩn của sự phù hợp
- LLSX phát triển nhanh, năng suất cao
- Ngời lao động hứng thú, tích cực lao động và cải tiến công cụ lao
động
- Đời sống người lao động tương xứng với sức lao động bỏ ra
- Xã hội ổn định, lành mạnh…
* LLSX quyết định QHSX
8

8


9
+ Vì:
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của qua trình sản xuất. Là nội

dung, vì thực chất của sản xuất là con người tác động vào tự nhiên tạo ra
sản phẩm, mối quan hệ này Mác gọi là LLSX, nó biểu hiện ra mặt xã hội
là QHSX
- LLSX là mặt cách mạng, thường xuyên biến đổi, do nhu cầu giảm

nhẹ sức lao động mà năng suất lại cao, buộc phải cải tiến công cụ, tích luỹ
kinh nghiệm …trong khi đó QHSX lại tương đối ổn định
+ Biểu hiện:

LLSX ở trình độ nào thì tạo ra kiểu QHSX với đặc trưng riêng của
nó; khi LLSX phát triển thì QHSX phải thay đổi theo; LLSX quyết định
QHSX trên mọi phương diện nội dung, tính chất và sự biến đổi .
Khi LLSX ở trình độ thời kỳ CSNT thì có QHSX dựa trên chế độ
công hữu về TLSX, công cụ hòn đá cành cây; tương tự, khi LLSX chuyển
từ công cụ thủ công sang chạy bằng máy móc thì dẫn đến QHSX
PK==>QHSXTBCN. Mác nói: Cái cối xay chạy bằng tay đa lại xã hội có
lãnh chúa PK, cái cối xay chạy bằng máy hơi nớc đa lại xã hội có Tư bản
công nghiệp.
* QHSX tác động trở lại LLSX ( Cả ba mặt và từng mặt QHSX đều
tác động trở lại LLSX)
+ Vì :

9

9


10
- QHSX tạo thành hệ thống mục đích, cơ chế, hình thức tổ chức quản

lý, phân phối của nền sản xuất quy định lợi ích, quyền làm chủ của
người lao động. Thực chất là tác động đến người lao động.
- Sự tác động của hình thức đến nội dung

+ Biểu hiện:
- Phù hợp thì thúc đẩy
- Không phù hợp thì kìm hãm và cuối cùng phải thay đổi
Ăng Ghen: CNCS chiến thắng ở nơi nào có LLSX lớn nhất
Lênin : CNXH chiến thắng CNTB bằng năng suất lao động

* Vai trò của quy luật này đối với đời sống XH
- Đây là một trong hai quy luật cơ bản của CNDVLS nó tác động
trực tiếp đến mọi mặt của đời sống XH như: CT- KT-VH- GD- QPAN…
- Nếu vận dụng tốt quy luật này sẽ thúc đẩy cho thực tiễn hoạt
động có kết quả tốt, ngược lại nếu chúng ta vi phạm quy luật, bất chấp
quy luạt thì hoạt động thực thu được kết quả không tốt hoặc đổ vỡ…
Sự tác động biện chứng giữa QHSX và LLSX với vai trò, vị trí
khác nhau nh trên mang tính phổ biến ở mọi thời đại và quyết định sự
thay thế lẫn nhau từ PTSX này sang PTSX khác cao hơn theo quy luật
QHSX phù hợp với tính chất trình độ LLSX. Cho đến nay đã trải qua 5
PTSX
Nh vậy: Đảng ta nhận thức vận dụng quy luật này cũng là quá
trình từ thấp đến cao, từ hạn chế còn nhiều đến ngày càng phù hợp .
10

10


11
Mặc dù còn những hạn chế ở một số giai đoạn, nhng nhìn chung đã
đúng và giành đợc những thắng lợi lớn.
Hiện nay, kinh tế thị trờng, nhiều thành phần, định hớng XHCN là
t tởng cơ bản chỉ đạo phát triển kinh tế ở nớc ta. T tởng đó phản ánh sự
vận dụng đúng quy luật QHSX phù hợp với LLSX . Bởi vì, thời kỳ quá
độ lên CNXH nói chung và ở nớc ta nói riêng có sự khác nhau về trình
độ LLSX giữa các vùng, thành phần, khu vực …cho nên tơng ứng với
trình độ LLSX nào thì có một hình thức sở hữu, một cách tổ chức, một
kiểu phân phối …mới gọi là phù hợp.
3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT


a. Khái niệm CSHT, KTTT
* K/N CSHT:
Là toàn bộ những QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội
( hình thái KT-XH) nhất định
Kết cấu gồm: - QHSX thống trị
- QHSX tàn d
- QHSX mầm mống
Trong những QHSX này, QHSX thống trị giữ vai trò quyết định,
Quyết định bản chất, đặc điểm, tính chất CSHT. Nếu QHSX thống trị dựa
trên chế độ công hữu về TLSX thì CSHT mang tính thuần nhất, không đối
kháng; nếu dựa trên chế độ tư hữu về TLSX thì CSHT mang tính đối
kháng. Tơng tự nh vậy, nếu QHSX thống trị tiến bộ thì CSHT tiến bộ và
ngợc lại. Ngoaì ra, trong một giai đoạn nhất định còn tồn tại nhiều QHSX,
nhiều thành phần kinh tế thì CSHT phức tạp và ngợc lại.
11

11


12
Thực chất, CSHT là hệ thống các quan hệ vật chất, quan hệ mặt vật
chất của xã hội. Nó đối lập với quan hệ về mặt tinh thần.
* K/N KTTT:
Là toàn bộ những quan niệm về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật …với những tổ chức xã hội tương ứng như: Đảng, nhà nước,
giáo hội … được hình thành trên CSHT nhất định
Thực ra khái niệm này đã thu hẹp trong xã hội có giai cấp. Bởi vì,
trong xã hội không có giai cấp không có tổ chức Đảng, nhà nước. Nhưng
vì các nhà kinh điển Mác Lênin dùng như vậy, hơn nữa nó đang đặt ra trực
tiếp trước mắt.

KTTT không chỉ là yếu tố ý thức mà còn có các yếu tố vật chất là tổ
chức xã hội. Nếu ý thức tôn giáo thì thuần tư tưởng, nhưng tôn giáo thì
vừa có yếu tố tư tưởng, vừa có yếu tố vật chất. Tôn giáo thuộc KTTT, còn
ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội.
KTTT là cái phản ánh, cái được hình thành trên CSHT. Về bản chất là
cái thể hiện quan hệ xã hội thuộc mặt tinh thần. Cái đối lập với CSHT
==>Tóm lại
CSHT và KTTT là những khái niệm cơ bản của CNDVLS phản
ánh hai mặt của xã hội, mặt quan hệ vật chất, mặt quan hệ tinh thần. Xã
hội tồn tại vô vàn các quan hệ xã hội, quan hệ về kinh tế, đạo đức, tôn
giáo…nhưng chỉ có hai loại cơ bản, quan hệ về mặt vật chất và về mặt
tinh thần. Điều đó chỉ đến khi Mác ra đời mới trừu tượng hoá ở trình độ
cao để phân ra làm hai loại như vậy.Trên cơ sở đó mới cho phép Mác tiến
12

12


13
xa hơn các nhà triết học đương thời để đi sâu vào nghiên cứu quy luật phát
triển xã hội.
b . Mối quan hệ biện giữa CSHT và KTTT

CSHT và KTTT là hai mặt đối lập trong hệ thống các quan hệ xã hội,
quan hệ biện chứng với nhau, CSHT quyết định KTTT , KTTT có tác
động tích cực đến CSHT. Sự tác động đó cùng với vai trò của LLSX quyết
định sự phát triển HTKT-XH từ thấp đến cao
* CSHT quyết định KTTT
Sự quyết định của CSHT đối với KTTT trên tất cả từ nguồn gốc, nội
dung, tính chất và sự biến đổi.

+Vì:
 CSHT là quan hệ vật chất (Tính thứ nhất), còn KTTT là quan hệ tinh thần

(tính thứ hai)
 KTTT là cái phản ánh, cái đợc nẩy sinh trên CSHT.
 CSHT là nội dung (quan hệ gốc) KTTT là hình thức (nội dung quyết định

hình thức)
+Biểu hiện:
CSHT nào thì KTTT ấy (cả về nội dung, kồng kềnh hay gọn nhẹ ; cả
về tính chất, nếu CSHT là quan hệ đối kháng thì KTTT cũng đối kháng về
t tởng và ngợc lại; khi CSHT có sự thay đổi căn bản ( thay đổi bản chất

13

13


14
QHSX thống trị) thì KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo. Thực tế lịch sử
đã diễn ra nh vậy.
Tuy vậy, sự thay đổi của KTTT có yếu tố thay đổi ngay là yếu tố phản
ánh trực tiếp CSHTnh nhà nớc, pháp luật; có yếu tố thay đổi dần dần, đó
là yếu tố phản ánh gián tiếp CSHT nh tôn giáo, nghệ thuật…
* Sự tác động của KTTT đối với CSHT
+ Vì: Đây là sự tác động của hình thức đến nội dung; của cái phản
ánh đến cái đợc phản ánh; của hai mặt xã hội tồn tại trong sự thống nhất
biện chứng
+ Biểu hiện:
KTTT bảo vệ đến cùng CSHT đã sinh ra nó, kể cả khi CSHT đã lỗi thời

lạc hậu. Bởi vì sự tồn tại của CSHT là khẳng định sự tồn tại địa vị, lợi ích
giai cấp thống trị.
KTTT là tổ chức thâu tóm mọi quyền lực xã hội, thực hiện xoá bỏ QHSX
tàn d và ngăn chặn QHSX mầm mống, tạo môi trường xã hội thuận lợi,
đặc biệt là môi trờng pháp luật để QHSX thống trị phát triển
- Trong một giai đoạn lịch sử, nếu KTTT phản ánh đúng nhu cầu, đòi

hỏi CSHT thì thúc đẩy CSHT đó phát triển và ngược lại (Trước đổi
mới ở nước ta, với cơ chế tập trung bao cấp, phản ánh không đúng
nhu cầu đòi hỏi của CSHT nên trì trệ. Hiện nay ngược lại …)
- Hiệu quả sự tác đông này phụ thuộc vào sự tác động của KTTT có

cùng chiều với quy luật phát triển của CSHT hay không . CSHT phát
triển theo quy luật khách quan, nếu KTTT phản ánh đúng thì thúc
14

14


15
đẩy lịch sử phát triển và ngược lại (Hiện nay quy luật của lịch sử là
thiết lập CSHT XHCN, cho nên KTTT TBCN là kìm hãm lịch sử,
còn KTTT XHCN là thúc đẩy lịch sử phát triển.
- Trong các bộ phận khác nhau của KTTT thì tác động đến CSHT

khác nhau. Bộ phận phản ánh trực triếp tác động to lớn hơn bộ phận
phản ánh gián tiếp. Vai trò của nhà nước , pháp luật …khác với nghệ
thuật tôn giáo …Đây là lý do giai cấp thống trị luôn tìm mọi cách
củng cố nhà nước, pháp luật …
- Sự tác động của KTTT to lớn, nhng to lớn đến đâu, cuối cùng vẫn do


CSHT quyết định. Nhà nước TBCN dù có ra sức đến đâu, cuối cùng
cũng do kinh tế TBCN quyết định sự thay đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và cải tạo xã hội phải cùng quan tâm đến cả hai mặt

CSHT và KTT, không tách rời hoặc tuỵêt đối hoá một mặt. Tuy vậy,
cần chú trọng hơn đến phát triển kinh tế và củng cố nhà nớc, hệ
thống pháp luật
- Đây là cơ sở khoa học để giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và

chính trị, đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
4. HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI

*Khái niệm:
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng để
chỉ xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và
với một kiểu KTTT tương ứng được xây dựng trên QHSX ấy.
15

15


16
Làm rõ thêm về nội dung K/N:
+ HTKT-XH là phạm trù trung tâm của CNDVLS làm nổi bật quan
điểm DVBC trong lịch sử. Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm
siêu hình về lịch sử. Nó bao quát mọi lĩnh vực, khái quát mọi yếu tố… nhng các mặt, các yếu tố không ngang bằng nhau, thể hiện phương pháp tổng
hợp trong quan niệm của Mác.

+ Kết cấu của HTKT-XH bao gồm 3 yếu tố cơ bản: LLSX - QHSX KTTT.
Ba yếu tố này là cái chung, cái phổ biến ở mọi HTKT-XH và đợc biểu
hiện cụ thể có tính riêng ở từng HTKT-XH;
Sự tác động của ba yếu tố này hình thành hai lĩnh vực quan hệ hữu cơ
với nhau: kinh tế và xã hội; hai kết cấu kinh tế và xã hội thống nhất với
nhau; tổng hợp tất cả các nội dung trên, HTKT-XH luôn thể hiện sự thống
nhất giữa một kiểu xã hội cụ thể với một giai đoạn lịch sử nhất định.
Tương ứng với một giai đoạn là một kiểu, tương ứng với một kiểu là
một giai đoạn theo đúng trật tự hợp lô gích . Như vậy qua kiểu có thể nhận
thức giai đoạn và ngược lại. Xã hội đầu tiên của loài người phải là CSNT
và cuối cùng là CSCN
CSCN
KTTT

TBCN

PK
16

16


17
LLSX

QHSX

CHNL

CSNT

Từ đây có thể nhận thấy vai trò, vị trí từng yếu tố, từng mặt. Xét về
nội dung HTKT-XH thì QHSX quyết định nhất , vì qua QHSX có thể
nhận thức đặc trưng, trình độ hai yếu tố kia và bản chất của HTKT-XH.
Hai yếu tố kia cũng có vai trò đó, nhưng không phải là nhất . Đó cũng là
lý do, Mác nhắc đến QHSX đầu tiên trong khái niệm và xác định nó là đặc
trưng cơ bản. Mặc dù dựa vào các yếu tố khác cũng có thể nhận thức được
HTKT- XH, nhưng không chắc chắn bằng QHSX. Cái cối xay chạy bằng
tay đa lại xã hội có lãnh chúa Phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nớc
đa lại xã hội có tư bản công nghiệp hoặc một nhà sử học nhặt được một
công cụ bằng đồng có thể phán ra nhiều thứ về thời đại, nhưng cũng
không đầy đủ bằng QHSX.
a. Sự phát triển của các HTKT-XH là quá trình lịch sử tự nhiên
Trong lời tựa bộ tư bản, tập 1, quyển , Mác khẳng định: “ Tôi coi sự
phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên”.
Đây là giá trị khoa học chân chính của học thuyết HTKT-XH; là sự
khái quát cao nhất về sự phát triển của HTKT-XH. Trong lịch sử, có ngời
17
17


18
cho chỉ là quá trình lịch sử; có người lại cho chỉ là quá trình tự nhiên đơn
thuần. Đối với Mác, đó là sự thống nhất giữa lịch sử và tự nhiên.
* Sự phát triển của các HTKT-XH tuân theo quy luật khách quan
Sự ra đời tồn tại, phát triển của các HTKT-XH; sự thay thế lẫn
nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội theo quy luật khách quan,
không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan.
+ Vì :
-


Xã hội là một bộ phận của tự nhiên thì trớc hết phải tuân thủ
quy luật tự nhiên.

-

Sự phát triển của các HTKT-XH do chính các yếu tố trong
lòng vốn có của HTKT-XH tác động lẫn nhau, do đó nó còn
phải tuân theo các quy luật xã hội ( đặc thù ).

+ Biểu hiện:
- Tuân theo cả một hệ thống các quy luật, trong đó có hai quy luật

cơ bản là: QHSX phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của
LLSX; CSHT==>KTTT
- Quá trình đó suy đến cùng do LLSX quyết định, trong khi sự

phát triển của LLSX mang tính khách quan và tuần tự, kế thừa
…quyết định sự thay thế các QHSX, các KTTT với tính chất,
trình độ từ thấp đến cao. Tức là tính lịch sử tự nhiên của các
HTKT-XH.

18

18


19
Lê nin: “Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản
xuất và đem quy những QHSX vào trình độ phát triển của những LLSX
thì mới có được cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của các

HTKT-XH là quá trình lịch sử tự nhiên” (T1, tr.163)
*Sự phát triển của các HTKT-XH có sự thống nhất giữa quy luật khách
quan và năng động chủ quan của con người
Nếu chỉ thấy quy luật khách quan thì sự phát triển đó nh quá trình
sinh vật; nếu chỉ thấy mặt chủ quan thì duy tâm chủ quan. Với Mác, sự
phát triển đó có sự thống nhất giữa quy luật khách quan với năng động
chủ quan của con người.
+ Vì:
- Con người là chủ thể của lịch sử; làm nên lịch sử bằng bàn tay,

khối óc của mình; chính thông qua hoạt động của con ngời mà
quy luật xã hội vận động. Tuy vậy, con ngời lại không tuỳ tiện,
mà lại phải tuân theo quy luật khách quan. Con ngời sinh ra, kế
thừa tiền đề khách quan vốn có của lịch sử, không thể khác cũng
như không ai có thể lựa chọn bố mẹ cho mình.
- Khác với con vật, con người với năng động chủ quan của mình,

có thể nhận thức, vận dụng được quy luật khách quan, làm cho
hoạt động của mình phù hợp với quy luật, thúc đẩy lịch sử phát
triển.

19

19


20
==>Vì vậy, mọi quá trình xã hội nói chung, sự phát triển của HTKTXH nói riêng luôn có sự thống nhất giữa quy luật khách quan với năng
động chủ quan của con người
+ Biểu hiện :

- Hoạt động của con người vừa là cơ sở cho các quy luật lịch sử vận
động, vừa phải tuân theo quy luật đó. Nhờ hoạt động của con người mà
quy luật lịch sử vận động, đồng thời hoạt động đó lại phải phù hợp với
quy luật.
Khác với tất cả các nhà triết học khác, Mác là người tôn trọng quy luật
khách quan một cách triệt để, nhưng lại đánh giá rất cao năng động chủ
quan của con người. Để chống lại quan điểm của thuyết định mệnh và duy
tâm chủ quan về lịch sử, Mác đã thể hiện tư tưởng về sự thống nhất giữa
quy luật khách quan với năng động chủ quan của con người.
- Quá trình lịch sử tự nhiên biểu hiện ở tính tuần tự, hợp lô gích từ

thấp đến cao của các HTKT-XH. Thực tế lịch sử đã diễn ra như
vậy.
- Quá trình lịch sử tự nhiên biểu hiện sự ra đời, phát triển, diệt vong

của một HTKT-XH là tất yếu nh nhau, ngoài ý muốn của con
người, nhưng lại do chính hoạt động của con người quyết định.
* Vấn đề bỏ qua một vài HTKT-XH quá độ lên HTKT-XH cao
hơn
Tư tưởng bỏ qua là một phần của lý luận HTKT-XH, của tư tưởng về
lịch sử tự nhiên và cũng là giá trị đích thực của lý luận này.
20

20


21
Tư tưởng về quá trình lịch sử tự nhiên, nó quy định quá trình phát triển
của các HTKT-XH mang tính tuần tự của nhân loại và có thể bỏ qua một
vài HTKT-XH quá độ lên HTKT-XH cao hơn mà vẫn phù hợp với quy

luật khách quan.
Với tư tưởng của Mác về vấn đề này, thì tính tuần tự của nhân loại với
sự bỏ qua một vài HTKT-XH quá độ lên HTKT-XH cao hơn không loại
trừ nhau, mà thống nhất với nhau. Tuy nhiên, để có thể bỏ qua phải có
điều kiện . Lênin chỉ rõ :
- HTKT-XH định bỏ qua đã lỗi thời, HTKT-XH định vươn tới đã thành

hiện thực và phát huy đợc vai trò tiến bộ .
- Có sự giúp đỡ của GCVS các nước tiên tiến, đã hoàn thành nhiệm vụ

giành được chính quyền.
- Trong nước có một lực lợng tiên tiến có khả năng nhận thức, vận dụng

quy luật, lãnh đạo quần chúng làm cách mạng
Thời đại ngày nay, khi cách mạng tháng mời giành thắng lợi mở ra
thời đại quá độ lên CNXH đối với các nước chậm phát triển sau khi giành
độc lập dân tộc. Về mặt khách quan, là sự giúp đỡ của GCVS tiên tiến .
Tuy nhiên thời đại ngày nay, sự giúp đỡ của các nớc Liên Xô, Đông Âu
không còn, nhưng lịch sử sẽ tự vạch đường đi cho nó, đó là xu hớng mở
cửa, giao lưu , hội nhập …sẽ giúp cho các nước đó khắc phục khó khăn
thực hiện bước quá độ lên CNXH
b. Giá trị khoa học của học thuyết HTKT-XH
* Đối với nhân loại
21

21


22
- Đây là cơ sở khoa học để nhận thức tiến trình phát triển xuyên suốt lịch sử


. Nó chấm dứt nhận thức xã hội dạng mô tả, mà nhận thức xã hội trên cơ
sở những quy luật
- Đây là tiền đề và nội dung có ý nghĩa làm cách mạng hoá các khoa học xã

hội và nhân văn. Lê nin: “Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã cung cấp một tiêu
chuẩn khách quan bằng cách tách rời những QHSX với quan hệ khác, cho
phép chúng ta ứng dụng vào xem xét tính lặp lại, mà phái chủ quan không
thể có được”; “ Chỉ có sự khái quát đó mới cho phép chuyển từ việc miêu
tả những hiện tượng xã hội sang việc phân tích hiện tượng đó một cách
khoa học”(163) ; “ Rõ ràng là tư tưởng của Mác về quá trình lịch sử tự
nhiên của các HTKT-XH đã phá huỷ tận gốc cái đạo lý trẻ con muốn tự
mệnh danh mình là xã hội học” “ Lần đầu tiên đã nâng xã hội học lên
ngang hàng khoa học” (159; 162)
Với cách luận giải đó, Lê nin đã so sánh thuyết biến chứng của Đác
Uyn về khoa học sinh vật học với quan điểm của Mác về quá trình lịch sử
tự nhiên của các HTKT-XH, đều tạo ra cuộc cách mạng ở lĩnh vực cụ thể.
- Nó là cơ sở khoa học để nhận thức mỗi thời đại nói chung và thời đại ngày

nay nói riêng.
- Là cơ sở để khẳng định quá độ lên CNXH là tất yếu của lịch sử nhân loại

* Đối với Việt Nam
Nó là cơ sở khoa học để nhận thức và khẳng định tính tất yếu và khả
năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta.

22

22



23
*Thực chất bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập QHSX thống
trị và kiến trúc thượng tầng TBCN, kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ,
mhững thành tựu văn minh nhân loại đạt được dới chế độ TBCN.
* Về tính tất yếu
Sau khi giành độc lập dân tộc thực hiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN ở nước ta là tất yếu, hợp quy luật. Định hướng XHCN là định hớng
theo xã hội tơng lai của loài ngời tất yếu phải đi đến, có cơ sở khoa học là
lý luận HTKT-XH, không phải mù mờ nh một số quan điểm sai trái tuyên
truyền
+Vì :
- Lý luận bỏ qua của triết học Mác Lê nin đã chỉ rõ
- Thực tiễn nhiều nước đã thực hiện bỏ qua
- Nội dung thời đại hiện nay là quá độ lên CNXH mở đầu bằng cách
mạng tháng 10/ Nga / 1917 mà nội dung đó đợc xác định từ lý luận
HTKT-XH
Nớc ta có đủ tiền đề khách quan và chủ quan để thực hiện bớc bỏ
qua
* Về khả năng bỏ qua chế độ TBCN lên CNXH ở nớc ta ( Khách
quan là thời đại …chủ quan là nhân dân, Đảng thành tựu đổi mới …)
* Ngoài ra, lý luận HTKT-XH còn là cơ sở khoa học để xác định
mục tiêu, nội dung , phơng hớng, chỗ đứng - điểm xuất phát của cách
mạng nớc ta…
* Quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
23

23



24
- Đặc điểm quá độ lên CNXH ở nước ta: Là quá độ gián tiếp từ một

nước thuộc địa nửa phong kiến tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN, trong điều kiện vừa có những thuận lợi, vừa có những khó
khăn phức tạp.
- Đặc trưng: Bỏ qua việc xác lập quan hệ sản xuất thống trị và kiến

trúc thượng tầng TBCN; phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN với vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước; kế thừa toàn bộ
những thành quả văn minh của nhân loại, thành tựu KHCN của
CNTB vào xây dựng CNXH.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức được tính tất yếu của con đường lên CNXH bỏ qua chế

độ TBCN ở nước ta.
- Đấu tranh phê phán các quan đIểm phản động sai trái

5. Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp xây dựng CNXH
ở Việt Nam.
* Mối QUAN Hệ giữa kinh tế và chính trị.
Kinh tế và chính trị không đồng nhất với CSHT và KTTT, nhng liên
quan với nhau. Mối quan hệ giữa CSHT và KTTT là cơ sở thế giới quan,
phơng pháp luận của mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Nó giống nhau
về nguyên tắc, phơng pháp giải quyết và khác nhau về cấp độ khái quát.
Kinh tế quyết định chính trị và chính trị tác động to lớn đến kinh tế.
Kinh tế gồm: - Thực trạng kinh tế
- Tình hình kinh tế
24


24


25
- Điều kiện kinh tế
- Kết cấu, quan hệ kinh tế
- Quy luật, lợi ích và nhu cầu kinh tế
Toàn bộ những cái đó hợp thành cơ cấu, nội dung kinh tế của một giai
đoạn lịch sử cụ thể
Chính trị

- Ý thức chính trị ( thấp và cao )
- Tổ chức, cơ chế của chính trị nh Đảng, nhà nớc, quân

đội
- Quan hệ chính trị
- Tình hình chính trị
- Thể chế chính trị …
*Kinh tế quyết định chính trị
Tức là, mọi vấn đề của chính trị đều chứa đựng nội dung kinh tế,
không có chính trị thuần tuý. Kinh tế nào thì chính trị ấy. Kinh tế TBCN
thì chính trị phải là TBCN; Kinh tế XHCN thì chính trị XHCN. Ngay
trong một chế độ , mỗi sự biến động về kinh tế thì cũng tạo ra những biến
đổi về chính trị. Chính trị biểu hiện tập trung kinh tế.
*Chính trị tác động trở lại kinh tế
Trong các yếu tố của KTTT thì chính trị tác động đến CSHT to lớn
nhất. Bởi vì, nó phản ánh trực tiếp cơ sở kinh tế; nó thâu tóm mọi quyền
lực chính trị để định hớng và xác lập môi trờng, cơ chế …cho kinh tế phát
triển . Lênin: kinh tế quyết định chính trị nhng không phải vì thế mà chính
trị không đứng hàng đầu so với kinh tế

25

25


×