Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÀI GIẢNG TRIẾT CHI TIẾT QUY LUẬT QUAN hệ sản XUẤT lực LƯỢNG sản XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.33 KB, 21 trang )

1

1
Chủ đề
SẢN XUẤT VẬT CHẤT, QUI LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT
PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

1. Mục đích: Trang bị cho học viên nắm được quan điểm triết học
Mác-Lênin về cơ sở của sự tồn tại và sự phát triển của xã hội; nắm được quy
luật nền tảng cơ bản nhất của sự vận động đời sống xã hội. Có được "chìa
khoá" để đi vào nghiên cứu các nội dung quan điểm khác của CNDVLS, củng
cố thế giới quan, phương pháp luận DV trong nhận thức và cải tạo xã hội,
đồng thời cũng là cơ sở để nắm vững và thực hiện tốt đường lối quan điểm
của Đảng trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
2. Yêu cầu:
- Nắm vững thực chất khái niệm sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự
tồn tại phát triển xã hội, mối quan hện biện chứng giữa LLSX và QHSX.
- Bước đầu biết vận dụng và xem xét tìm hiểu đường lối phát triển kinh tế của
Đảng ta, vận dụng phê phán những quan điểm sai trái xung quanh vấn đề này.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1. Nội dung: Bài bố cục làm 2 phần;
Phần I: Sản xuất vật chất và vai trò của nói đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Phần II: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2. Trọng tâm: Phần II; trọng điểm: mục 2 phần I và mục 2 phần II.
III. THỜI GIAN: Toàn bài: 4 tiết
IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Giáo viên: Chủ yếu thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề và đàm thoại ngắn.


Học viên: Nghe, ghi theo ý hiểu ,kết hợp nghiên cứu tài liệu.
V. HỆ THỐNG TÀI LIỆU SỬ DỤNG VÀ THAM KHẢO

1. Tài liệu bắt buộc:
- Giáo trình triết học Mác-Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch sử, Nxb
QĐND, H.1995.tập 2, tr.23-61.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc qua các kỳ đại hội chủ yếu từ đại
hội lần thứ VI đến đại hội X.
2. Tài liệu tham khảo:
- Mác-Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H1993, tập 6, 13, 23.
- Mác - Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H1995, tập 3,4,19.
- V. I. Lênin, toàn tập, Nxb TB, M 1977, tập 38.


2

2
MỞ ĐẦU
Xã hội xuất hiện, tồn tại và phát triển được là nhờ sản xuất vật chất.

Lịch sử xã hội trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất. Trong quá
trình sản xuất, con người không chỉ tạo ra vật phẩm và phương tiện cần thiết
cho cuộc sống, mà đồng thời sáng tạo và táI tạo những quan hệ xã hội của
mình. Nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta hiểu được quy luật chung nhất
của sự phát triển lịch sử xã hội.
NỘI DUNG
I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI TỒN TẠI VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI.

1. Khái niệm sản xuất vật chất :

* Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình con
người sử dụng công cụ lao động tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất,
nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người:
Vì:
+ Đây là hoạt động có ý thức, có tính mục đích, tính sáng tạo của con người.
+ SXVC được đánh dấu bằng sự sáng chế và sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người.
Là một sinh vật trong tự nhiên, con người sử dụng tự nhiên vào mục đích
của mình- xuất phát từ sự hiểu biết các quy luật của tự nhiên, nhờ có lao động sản
xuất vật chất mà con người tách khỏi giới động vật.
Ăngghen "Điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội
loài vật là ở chỗ loài vật may mắn lắm chỉ hái lượm trong khi con người sản
xuất" Mác.Ăng ghen, TT, Nxb, CTQG, H.1998, T.34, tr.241.
- Thực chất SXVC là hoạt động cải biến, chinh phục giới tự nhiên đồng
thời thích nghi hoà nhập với tự nhiên, sáng tạo ra của cải xã hội thoả mãn nhu
cầu của con người.
- SXVC mang tính lịch sử xã hội. Vì: Mọi hoạt động của con người đều
mang tính lịch sử xã hội, mà SXVC là hoạt động riêng có của con người và xã hội
loài người do đó SXVC luôn mang tính lịch sử xã hội.
+ Tính lịch sử:


3

3
Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau SXVC khác nhau, khác ở mục tiêu,


cách thức phương pháp sản xuất.
Ngay trong một hình thái kinh tế xã hội (một chế độ xã hội) ở mỗi giai
đoạn phát triển của nó nền SXVC cũng có những đặc trưng riêng.
+ Tính xã hội: quá trình lao động cảI biến tự nhiên, con người không
phảI làm với tư cách riêng lẻ mà là những thành viên của tập thể, của cộng
đồng. ( Quá trình sản xuất ràng buộc con người với nhau)
Puskin cho rằng: "Nếu thừa nhận SXVC chỉ là của cá nhân riêng lẻ thì
chẳng khác nào thừa nhận có quy luật sinh học ở nơi không có sự sống"
* Phân biệt sản xuất vật chất với các hình thức sản xuất khác trong xã
hội: SXVC là một quá trình không tách biệt của sự sản xuất xã hội.
Các hình thức sản xuất xã hội bao gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần, và sản xuất ra bản thân con người. Phân biệt sự khác nhau của các hình
thức thông qua sản phẩm của nó:
- Sản xuất vật chất là sản xuất ra các sản phẩm có giá trị vật chất như:
lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu ăn, ở, đi lại…
- Sản xuất ra sản phẩm tinh thần là sản xuất ra các sản phẩm có giá trị
về tinh thần như các sản phẩm kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ…đem lại cho con
người cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh
- Sản xuất ra bản thân con người bảo đảm duy trì nòi giống.
Ba quá trình đó không tác biệt mà thống nhất không tách rời nhau,
trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xã
hội và xét đến cùng quyết định đời sống xã hội.
2. Vai trò của SXVC đối với tồn tại và phát triển của xã hội.
Vấn đề này từ trước đến nay, các nhà triết học, xã hội học rất quan tâm
nghiên cứu giải đáp. Tuy nhiên trước khi triết học Mác ra đời chưa có một
học thuyết nào giảI thích đúng đắn và khoa học.
* Quan điểm phi Mác xít:
- Chủ nghĩa duy tâm: xã hội sở dĩ có những hiện tượng "thịnh suy", "hưng
phế", "tương tàn" vì chưa xuất hiện những vĩ nhân thấu triệt được "chân lý vĩnh
cửu" hay "ý niệm tuyệt đối" để xây dựng xã hội theo mô hình lý tưởng nhất.

- Về phương diện này ngay cả những nhà duy vật trước Mác cũng
không thể vượt qua giới hạn của thế giới duy tâm về xã hội.
- Các nhà xã hội học tư sản xuất phát từ những quan niệm siêu hình,
trừu tượng về xã hội, coi xã hội như một phạm trù phi lịch sử, họ giải thích


4

4

các giai đoạn phát triển của xã hội bằng quan điểm kỹ thuật, máy móc và
phiếm diện, họ cố tình lảng tránh không nói đến quan hệ kinh tế xã
hội( AVTop Phlơ: VMTD Nông nghiệp – Công nghiệp - Hậu CN).
=>Thực chất những quan điểm đó là những quan điểm sai lầm phản
khoa học, phản ánh xuyên tạc hiện thực xã hội.
* Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: lịch sử xã hội loài
người trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất, là lịch sử vận động của các
phương thức sản xuất- là lịch sử của quần chúng NDLĐ trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất cho xã hội.
SXVC là cơ sở, là nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Vì: Bất cứ chế độ xã hội nào cũng không thể tồn tại và phát triểnnếu
không có quá trình thường xuyên sản xuất và táI sản xuất xã hội. Sản xuất vật
chất là nhu cầukhách quan của lịch sử.
- SXVC trực tiếp tạo ra của cảI vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của từng con người và xã hội loài người. Bởi vì:
+ Để sống, tồn tại và phát triển trước hết con người phải được đáp ứng
nhu cầu ăn, ở, mặc…mà tự nhiên không đủ hoặc không có sẵn cho họ. Bên
cạnh đó nhu cầu của con người ngày càng tăng thêm.
+ Chính hoạt động SXVC đã đáp ứng nhu cầu tư liệu sinh hoạt của con
người.

Mác viết “ Trước hết con người cần phảI ăn, uống, ở và mặc; nghĩa là phải
lao động trước khi có đấu tranh để giành quỳen thống trị, trước khi có thể hoạt động
chính trị, tôn giáo và triết học” (M- AG , toàn tập, NXB CTQG, Hà nội, 1998, Tr
166)- Đây là một chân lý rất đơn giản nhưng rất vĩ đại. Hoặc: “Một đứa trẻ con
nào cũng biết là một nước sẽ chết đói nếu ngừng lao động, tôi không nói trong
một năm mà trong một vài tuần”(M-AG Tuyển tập, Nxb ST, H1971, tập 2, tr
563).
Ví dụ: Cộng đồng người nguyên thuỷ thời kỳ đầu thì săn bắn và háI
lượm đáp ứng cuộc sống của họ. Nhưng cùng với thời gian, cộng đồng đó
sinh sôI nảy nở thì nhu cầu ngày càng lớn và tự nhiên không thể đáp ứng bắt
buộc con người phảI tiến hành sản xuất. Do đó hành vi lịch sử đầu tiên của
con người là sản xuất vật chất.


5

5
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người

và là cơ sở để phát triển hoàn thiện con người. Vì:
+ SXVC làm thay đổi bản năng tự nhiên và sinh học của con người.
+ SXVC làm thay đổi tự nhiên, làm cho tự nhiên mang dấu ấn con
người và xã hội loài người.
+ Lao động là điều kiện quyết định hình thành phẩm chất con người.
Như ngôn ngữ, tri thức, phương pháp tư duy, đạo đức, lương tâm …. Và
những phẩm chất tinh thần khác.
Nhờ lao động SXVC con người khẳng định mình là chủ thể snág tạo
cao nhất mọi giá trị vật chất và tinh thần. Phát triển và nối dài các giác quan,
phát triển nhận thức, cảI biến các mối quan hệ giữa con người với con người.
Ăng ghen: “Lao động là điều kiện đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người và

như thế đến một mức là trên một nghĩa nào đó ta phải nói lao động đã sáng
tạo ra bản thân con người”. Mác-Ăng ghen, TT, T20, Nxb CTQG, H.1994,
tr.641.
Nói tóm lại: Dù được xem xét trong mỗi giai đoạn của các xã hội hiện
thực, hay được xem xét trong toàn bộ lịch sử của sự hình thành và phát triển
xã hội loài người, Sxvc vẫn luôn đóng vai trò là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại
và phát triển xã hội.
XH tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ Sxvc. Lịch sử của xã hội, do vậy
trước hết cũng là lịch sử phát triển của SXVC. Đây chính là nguyên lý của CNDVLS.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xuất phát từ đời sống vật chất, nền SXVC xã hội, quan hệ kinh tế vật
chất để giải thích các hiện tượng xã hội.
- Phát triển kinh tế là cơ sở nền tảng trong sự nghiệp xây dựng quân
đội, củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng giáo dục bộ đội trách nhiệm,
động cơ trong lao động, tăng gia sản xuất. “Phải biết ơn những người lao
động bình thường, vì cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, phương tiện chúng
ta sử dụng, vũ khí đạn dược là do công sức của NDLĐ sản xuất ra)- Hồ Chí
Minh.
Để tiến hành sản xuất, con người vừa phải quan hệ với giới tự nhiên
nhằm biến đổi giới tự nhiên (Quan hệ đó được biểu hiện ở LLSX), vừa phảI
quan hệ với nhau trong quá trình sản xuất ( Biểu hiện ở QHSX). Vậy giữa


6

6

LLSX và QHSX quan hệ với nhau như thế nào trong quá trình sản xuất vật
chất? Ta nghiên cứu trong phần 2.
II. BIỆN CHỨNG GIỮA LLSX VÀ QHSX


Nền SXVC mang tính lịch sử xã hội, nền SXVC vận động phát triển
như thế nào, đó chính là sự vận động phát triển của phương thức sản xuất.
1. Phương thức sản xuất
a. Khái niệm phương thức sản xuất:
Phương thức sản xuất (PTSX) là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Là
sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX.
- PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình SXVC.
-> Mác: "Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng
sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào với những tư
liệu lao động nào",( MA, tt, Nxb CTQG, H.1993, T23, tr.169).
- PTSX quyết định tính chất, kết cấu và tất cả đời sống tinh thần, vật
chất của XH nói chung. Lịch sử đã cho thấy, tương ứng với năm PTSX là
năm chế độ xã hội khác nhau ( CSNT - CHNL - PK - TBCN – CSCN ).
- PTSX quyết định sự chuyển biến của xã hội loài người qua các giai
đoạn lịch sử khác nhau. Mỗi khi PTSX thay đối thì toàn bộ xã hội cũng thay
đổi theo. Vì thế, lịch sử phát triển của XH loài người là lịch sử kế tiếp nhau
của các phương thức sản xuất.
- PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX ở một trình
độ nhất định và một QHSX tương ứng. Vì: Để tiến hành SXVC con người
vừa phảI quan hệ với giới tự nhiên, chinh phục tự nhiên tạo ra của cảI vật
chất, quan hệ đó dược biểu hiện ở LLSX. Đồng thời vừa phảI quan hệ với
nhau trong quá trình sản xuất biểu hiện ở QHSX. Mác gọi là quan hệ “ song
trùng” “ quan hệ kép” của bản thân sự sản xuất xã hội. Quan hệ với tự nhiên
và quan hệ giữa con người với nhau- hai mặt cơ bản ấy luôn luôn tồn tại gắn
liền với nhau tạo thành PTSX.
Chú ý: trong quá trình nghiên cứu chúng ta thấy PTSX là yếu tố cơ
bản, chủ yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, nhưng PTSX chỉ là
yếu tố suy đến cùng quyết định tiến trình của lịch sử, chứ không phảI là yếu



7

7

tố duy nhất. Những yếu tố như địa lý, dân số và ngay cả ý thức xã hội sẽ cùng
với PTSX cũng có tác động to lớn đến quá trình phát triển của lịch sử.
b. Kết cấu của phương thức sản xuất: Là sự thống nhất biện chứng
giữa LLSX và QHSX
* LLSX: Là phương thức kết hợp giữa người lao động có kinh nghiệm ,
kỹ năng và tri thức nhất định với TLSX trước hết là công cụ lao động, tạo ra
sức sản xuất và năng lực chinh phục tự nhiên của con người.
- Cấu trúc của LLSX gồm: Theo sơ đồ sau:
Chế tạo công cụ.
Người LĐ
Sử dụng công cụ
LLSX

Tư liệu lao
động(CCLĐ &PTLĐ)
-> Mặt KT-XH: Người lao động.
-> Mặt KTKT: đó là CCLĐ.
+ Con người là yếu tố sống của LLSX yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định của LLSX.
Do đặc trưng sinh học - xã hội riêng có của mình con người trong nền
sản xuất xã hội có sức mạnh và kỹ năng lao động thần kinh cơ bắp. Trong quá
trình lao động sức mạnh và kỹ năng ấy được nhân lên gấp bội. Để giảm thần
kinh cơ bắp bỏ ra trong quá trình lao động nhưng hiệu quả lao động sản xuất
cao, trên cơ sở tri thức kinh nghiệm, kỹ năng lao động và động cơ nhu cầu

hứng thú của mình con người sáng tạo cải biến CCLĐ làm cho CCLĐ phát
triển đồng thời trí tuệ của con người ngày càng phát triển trở thành lao động
có trí tuệ và lao động trí tuệ => trí tuệ của con người không phải là cái gì siêu
tự nhiên mà là sản phẩm của tự nhiên, của lao động.
Lênin: "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân, là người lao động" (Lênin, Toàn tập, Nxb TB, M.1977, T38, tr.430)
+ Cùng với người lao động, CCLĐ cũng là một thành tố cơ bản của LLSX.
CCLĐ là những vật trực tiếp chuyển tác động của con ngời vào đối tợng lao


8

8

động tạo ra sản phẩm của con ngời(máy móc, CC thiết bị). Đây là yếu tố năng
động nhất của LLSX, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời
nó xác lập quyền lực thực tế của con người với tự nhiên.
Theo Ăng ghen:CCLĐ là "khí quan" của bộ óc con người là "sức mạnh
của tri thức đã đợc vật thể hoá" có tác dụng "nối dài bàn tay" và nhân lên sức
mạnh của trí tuệ con ngời(đặc biệt ngày nay tin học hoá, tự động hoá). Cùng
với quá trình sản xuất CCLĐ luôn luôn chuyển đổi và cải tiến và hoàn thiện
không ngừng nó đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ TLSX xét cho
cùng đó chính là nguyên nhân sâu xa của mọi cải biến xã hội.
=> Như vậy, các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ biện chứng
với nhau một cách khách quan làm cho LLSX trở thành yếu tố hoạt nhất,
động nhất trong đó người lao động là chủ thể, là yếu tố quyết định của LLSX.
CCLĐ quyết định trực tiếp đến năng suất lao động.
Chú ý: Sự vận động biến đổi của LLSX mang tính khách quan. Nó do
chính sự vận động phát triển của nền Sxvc quyết định. Đó chính là sự đấu
tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong của quá trình sản xuất.

- Trình độ và tính chất của LLSX.
+ Trình độ của LLSX: là sự phát triển của ngời lao động và công cụ lao
động thể hiện trình độ, khả năng chinh phục tự nhiên của con ngời trong tong
giai đoạn lịch sử.
Trình độ của LLSX được quyết định và thể hiện ở trình độ phát triển
của người lao động và công cụ lao động đó là:
- Trình độ của CCLĐ.
- Trình độ tổ chức lao động xã hội.
- Trình độ ứng dụng KHCN vào sản xuất.
- Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người.
- Trình độ phân công lao động .
(thô sơ hay hiện đại, thủ công hay cơ khí, điện khí hoá hay tự động hoá).
+ Tính chất của LLSX: Là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội trong sử
dụng TLSX.
-> Khi CCLĐ còn thô sơ, thủ công 1 người có thể làm ra được sản
phẩm; thì LLSX còn mang tính cá nhân ( sử dụng TLSX thủ công, lao động
riêng lẻ tách rời nhau).


9

9
-> Khi CCLĐ mang tính cơ khí hoá, hiện đại hoá (sản xuất bằng máy

móc) sản phẩm lao động là kết tinh của lao động tập thể hoặc một nhóm người thì LLSX mang tính chất xã hội hoá.
=> LLSX càng phát triển tính chất cá nhân chuyển dần lên tính chất xã
hội, tính chất xã hội hoá của LLSX càng cao.
VD: hiện nay nhiều dây chuyền trong một nhà máy mới có thể sản xuất
được một sản phẩm; hoặc nhiền nhà máy mới có thể sản xuất đợc một sản
phẩm hoàn chỉnh.

+ Trình độ và tính chất của LLSX có quan hệ gắn bó hữu cơ, trong đó
trình độ quy định tính chất. Trên thực tế trình độ, tính chất của LLSX không
tách rời nhau, trình độ nào tính chất ấy và ngợc lại.
- Luận điểm của Mác: Trong thời đại ngày nay khoa học trở thành
LLSX trực tiếp và có vai trò ngày càng tăng trong quá trình sản xuất xã hội.
Chúng ta cần hiểu luận điểm này như thế nào?
+ Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt thể hiện
trong các phát minh, sáng chế, các bí mật, quy trình công nghệ. Đây là
nguyên nhân của mọi biến đổi trong LLSX.
+ Khoa học rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng
làm cho NSLĐ và của cải xã hội tăng nhanh.
+Khoa học kịp thời giảI quyết những mâm thuẫn, những yêu cầu sản
xuất đặt ra và có khả năng phát triển vượt trớc….
+ Khoa học thâm nhập vào trong tất cả các yếu tố trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất. Tri thức khoa học kết tinh vào ngời lao
động, người quản lý, làm cho họ trở thành người lao động, người quản lý có
trí tuệ ngày càng cao. Khoa học nó vật hoá vào trong công cụ lao động và đối
tượng lao động.
+ Khoa học kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con
người (khi khoa học phát triển đồi hỏi con người tự vươn lên để làm chủ quá
trình sản xuất nếu không muốn đứng ngoài guồng máy sản xuất).
Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển trở thành nền kinh tế tri thức chứng tỏ
KH trở thành LLSX trực tiếp; trong đó tri thức đóng vai trò quyết định trong
phát triển kinh tế tạo ra của cải vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống.


10

10
Tóm lại: LLSX do con người sáng tạo ra, song nó vẫn là yếu tố khách


quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử nhân loại. LLSX được kế thừa
và phát triển liên tục từ thế hệ này đến thế hệ khác.
* QHSX: là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Cấu trúc của QHSX bao gồm: quan hệ sở hữu đối với TLSX; quan hệ
tổ chức và quản lý SX ; quan hệ phân phối phân phối sản phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về TLSX : là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất: đây là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong tổ chức phân công lao động xã hội. Quan hệ về tổ chức
quản lý có vai trò quyết định quy mô, tốc độ, hiệu quả sản xuất, thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của sản xuất; quan hệ quản lý có tính rất linh hoạt. Tuy
nhiên các quan hệ tổ chức quản lý luôn có những xu hướng thích ứng với
quan hệ sở hữu thống trị của nền sản xuất cụ thể. Do vậy việc sử dụng hợp lý
các quan hệ tổ chức quản lý sẽ cho phép toàn bộ nền sản xuất có khả năng v ươn tới tối uư; ngược lại nó có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu, ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay quan hệ tổ chức quản lý có vai trò, vị trí hết sức to lớn, đặc
biệt là quản lý sản xuất tầm vĩ mô. Đây là điều đáng luư ý trong phân tích,
đánh giá vai trò của các quan hệ sản xuất hiện đại.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm: đây là quan hệ giữa người với người
trong phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất.
. Quan hệ phân phối sản phẩm có vai trò đặc biệt trong kích thích trực
tiếp lợi ích ngời lao động, là chất xúc tác phát triển sản xuất. Vì động lực thúc
đẩy con người hoạt động là thông qua lợi ích mà quan hệ phân phối sản phẩm có
khả năng kích thích trực tiếp vào lợi ích của con ngời.
. Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ nhịp điệu của sản xuất làm
năng động toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội, hoặc ngược lại nó có khả năng
kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển của xã hội (VD: Phân phối bình
quân… phân phối theo lao động…..)
+ Mối quan hệ: Ba mối quan hệ trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong

đó quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát trung tâm, quyết định tích chất của


11

11

QHSX và có vai trò quyết định các quan hệ khác. Vì : Ai nắm tư liệu sản
xuất chủ yếu trong quá trình sản xuất thì có quyền quyết định đến quan hệ
quản lý, quan hệ phân phối và các quan hệ khác, thậm chí chi phối quyền lực
chính trị- xã hội (hiện nay nắm TLS X là nắm vốn, nắm tài chính, công
nghệ…).
Biểu hiện: Chính những quan hệ sở hữu, quan hệ giữa các tập đoàn
người trong chiếm hữu các TLSX đã quy định địa vị của từng tập đoàn người
trong hệ thống sản xuất xã hội. Địa vị của từng tập đoàn người trong hệ thống
sản xuất quy định cách thức mà các tập đoàn người trao đổi hoạt động cho
nhau, quy định cách thức mà các tập đoàn tổ chức quản lý quá trình sản xuất.
Cũng chính quan hệ sở hữu là cái quyết định phương thức phân phối sản
phẩm cho các tập đoàn người theo địa vị của họ đối với hệ thống sản xuất xã
hội.
C. Mác "Định nghĩa quyền sở hữu tư sản không phải là gì khác mà là trình
bày tất cả những quan hệ xã hội của sản xuất tư sản" (MA, tt, Nxb CTQG,
H1995, T4, tr.234).
Thực tiễn chứng minh: Trong các HTKT-XH mà loài người đã trải
qua lịch sử loài người đã chứng kiến sự tồn tại của hai loại hình sở hữu cơ bản
đối với TLSX là sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng: Sở hữu công cộng (dưới hai hình thức toàn dân và tập thể) là loại hình sở hữu mà trong đó TLSX
thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng đồng. Nhờ cơ sở đó nên về mặt nguyên
tắc, các thành viên của mỗi cộng đồng bình đẳng trong tổ chức lao động và
phân phối sản phẩm do TLSX là tài sản chung của cả cộng đồng nên các quan
hệ xã hội trong SXVC và trong đời sống xã hội nói chung trở thành quan hệ

hợp tác tương trợ giúp đỡ lẫn nhau (CSNT- CNXH); ngược lại trong các chế
độ tư hữu do TLSX chỉ nằm trong tay một số ít người (chủ nô, địa chủ, tư
sản) nên của cải xã hội không thuộc về số đông mà thuộc về số ít người đó.
Các quan hệ xã hội do vậy trở thành bất bình đẳng, quan hệ thống trị và bị trị.
Đối kháng xã hội trong xã hội tồn tại chế độ tư hữu tiềm tàng khả năng trở
thành đối kháng gay gắt.


12

12
Các nhà kinh điển của CNM-LN đã chỉ rõ trong các chế độ sở hữu tư

nhân của các xã hội điển hình trong lịch sử (sở hữu tư nhân của chế độ chiếm
hữu nô lệ, PK, TB) thì chế độ sở hữu tư nhân TBCN là đỉnh cao của loại hình
sở hữu này tuy nhiên nó không phải là hình thức sở hữu cuối cùng trong lịch
sử. CNXH dựa trên chế độ công hữu về TLSX dù sớm hay muộn cũng sẽ
đóng vai trò phủ định đối với chế độ tư hữu.
- QHSX khác với các quan hệ XH khác: Mác nói “Xã hội là quan hệ
giữa người với người, song giữa người với người có nhiều loại quan hệ (quan
hệ trong sản xuất, tôn giáo, đạo đức…). Mác chia thành 2 loại quan hệ: quan
hệ VC & tinh thần.
- QHSX mang tính tất yếu khách quan: không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con ngời.
+ Trong sự sản xuất ra đời sống xã hội dù muốn dù không con người
buộc phải duy trì và thực hiện MQH nhất định. Trong tác phẩm lao động làm
thuê và tư bản Mác viết: “Trong sản xuất, ngời ta không thể sản xuất được
nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để
trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được ngời ta phải có mối liên hệ
và quan hệ nhất định với nhau, và quan hệ của họ với tự nhiên, tức là việc sản

xuất" (Mác-Ăng ghen toàn tập, Nxb CTQG, H.1993, T6, tr.552)
+ QHSX là do con người tạo ra song nó tuân theo quy luật tất yếu
khách của sự vận động của đời sống xã hội xét đến cùng là nó do LLSX quy
định, nên nó là những quan hệ mang tính vật chất thuộc đời sống xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xây dựng quan hệ sản xuất mới phải đồng bộ toàn diện
+ Vận dụng xem xét đánh giá, sự điều chỉnh thích nghi của CNTB về
QHSX.
2. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX.
a. Vị trí, phạm vi tác động của quy luật.
* Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 2 quy luật cơ bản quyết định sự vận
động phát triển của xã hội. Vì nó phản ánh hoạt động thực tiễn sản xuất vật
chất - là thực tiễn cơ bản hàng đầu trong toàn bộ hoạt động thực tiễn của con
người. ( Vì: Xã hội loài người tồn tại và phát triển đợc là nhờ SXVC, lịch sử


13

13

xã hội loài người trớc hết cũng là lịch sử phát triển của SXVC, với những
PTSX kế tiếp nhau từ thấp đến cao, mà sự vận động phát triển của PTSX là sự
tác động lẫn nhau giữa LLSX và QHSX)
* Phạm vi tác động của quy luật: Quy luật này hoạt động trong mọi HT
KT- XH và trong mọi giai đoạn lịch sử . ( ở đâu có SXVC ở đó có quy luật
này hoạt động). Tuy nhiên trong điều kiện cụ thể khác nhau thì quy luật này
hoạt động khác nhau.
b. Nội dung quy luật: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản của một
PTSX, có quan hệ biện chứng với nhau trong thể thống nhất không tách rời;

trong thể thống nhất ấy LLSX là yếu tố quyết định, còn QHSX phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của LLSX, đồng thời tác động trở lại to lớn
đối với LLSX.
( Sự tác động đó tạo nên sự biến đổi thay thế lẫn nhau giữa các PTSX từ thấp
đến cao một cách tuần tự ).
Phân tích nội dung quy luật :
* Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX.
Khẳng định: LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, QHSX là hình thức xã
hội của quá trình sản xuất; LLSX là yếu tố có tính năng động cách mạng, thờng xuyên biến đổi và phát triển. Còn QHSX là yếu tố ổn định tương đối ít
biến đổi hơn về bản chất.
- Tính năng động cách mạng của LLSX thể hiện:
+ Do biện chứng giữa nhu cầu và sản xuất, con người muốn thoả mãn
nhu cầu thì phảI tiến hành sản xuất. Tuy nhiên vì nhu cầu con ngời luôn luôn
phát triển do đó nó kích thích sản xuất phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao hơn.
+ Do tính năng động cách mạng của công cụ sản xuất làm cho lực
lượng sản xuất phát triển: do nhu cầu của chính nền sản xuất, con người muốn
tăng năng suất lao động để làm ra của cải nhiều hơn nhng lại muốn giảm
cường độ lao động. Do đó con ngời phảI chế tạo, cảI tiến, sáng tạo công cụ
lao động mới bảo đảm ngày càng tót hơn, tinh xảo, hiện đại hơn.
+ Do vai trò của người lao động là chủ thể hàng đầu sáng tạo trong
LLSX.


14

14
+ Do tính kế thừa khách quan trong sự phát triển của LLSX . Có nghĩa

là mỗi thời đại có một trình độ sản xuất nhất định mà các thế hệ kế tiếp nhau

có trách nhiệm tiếp nhận, kế thừa và phát triển lên.
- Nội dung của sự quyết định: LLSX quyết định sự ra đời của một
QHSX mới, quyết định nội dung, tính chất và sự biến đổi của quan hệ sản
xuất.
+ LLSX quyết định sự ra đời, biến đổi của QHSX: Trong một phương
thức sản xuất, sự vận động biến đổi của LLSX sẽ kéo theo sự vận động biến
đổi của QHSX từ thấp đến cao -> PTSX thay đổi - tạo địa bàn mới cho sự
phát triển của LLSX.
+ LLSX quyết định tính chất và trình độ của LLSX: LLSX như thế nào
thì đòi hỏi QHSX tương ứng như thế; khi LLSX mang tính cá nhân, tư liệu
sản xuất thủ công thì thích ứng với nó là hình thức sở hữu tư nhân TLSX; khi
LLSX mang tính chất xã hội hoá cao nó đòi hỏi QHSX dựa trên chế độ công
hữu (Phê phán CNTB) .
Lưu ý: Đây là quy luật xã hội nên sự vận hành của nó luôn gắn với vai
trò con người (thay thế qua cách mạng xã hội)
-> Trong thời kỳ qúa độ giữa các PTSX kế tiếp nhau, có nhiều trình độ của
LLSX sẽ có nhiều hình thức sở hữu tơng ứng nên có sự đan xen của các thành
phần kinh tế, các QHSX.
Mác: "Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các LLSXVC
của xã hội mâu thuẫn với QHSX hiện có… trong đó từ trước đến nay các
LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của LLSX, những quan
hệ ấy trở thành xiềng xích của các LLSX. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc
cách mạng xã hội (M.Ăg, Toàn tập, Nxb CTQG, H.1993, T13, tr.15).
* QHSX tác động trở lại LLSX:
CNDVLS chứng minh vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX song
cũng chỉ rõ QHSX có tính độc lập tương đối và có vai trò tác động trở lại to
lớn đối với LLSX.
Vì: QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định
tương đối nó phản ánh và quy định mục đích của sản xuất, quy định khuynh
hướng phát triển của quan hệ lợi ích. Do vậy nó tác động thúc đẩy hoặc kìm



15

15

hãm sự phát triển của LLSX. Sự tác động này thể hiện trên cả 3 mặt của
QHSX. Biểu hiện:
+ Quan hệ sở hữu: TLSX của ai thì người đó có quyền quyết định đến
việc sản xuất cáI gì, sản xuất như thế nào?
+ Quan hệ tổ chức quản lý: Nếu tổ chức quản lý phù hợp, khoa học,
biết đặt con người đúng vị trí, đúng tài năng, sử dụng đúng năng lực của họ
(nghệ thuật trong quản lý) sẽ kích thích con người sáng tạo không ngừng.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động: chính là việc đánh giá
công sức lao động, cống hiến, năng xuất chất lượng lao động và việc đền bù (phân
phối) có đúng với công sức của họ hay không. Giải quyết hài hoà lợi ích hay xâm
phạm lợi ích của người lao động. Vì vậy mà nó tác động trực tiếp nhất.
Đại hội IX: "Phát triển LLSX hiện đại gắn liền với XD QHSX mới trên
cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối"
+Sự tác động của QHSX đối với LLSX theo 2 chiều hướng: thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Khi QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX, nó sẽ là "hình
thức phát triển" tất yếu của LLSX "tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển,
trở thành động lực thúc đẩy LLSX phát triển.
Khi QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX (như lỗi
thời, lạc hậu, phản động; vượt quá xa) nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX
(VD)
+ Cơ chế của sự tác động đó là thông qua nhân tố chủ quan của con người.
Con người từ nhận thức đến thái độ và hành động phù hợp con người say mê
lao động, cải tiến công cụ ứng dụng khoa học và ngược lại..)

Trong xã hội có giai cấp sự tác động trở lại thông qua vai trò của giai
cấp thống trị. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phải
thông qua cuộc đấu tranh giai cấp (tức là tác động thông qua các quy luật
khác của xã hội)
Tuy nhiên cần phải nhận thức rằng sự kìm hãm của QHSX đối với
LLSX chỉ là tạm thời, tương đối. Với sự phát triển tất yếu khách quan của
LLSX dù QHSX có lỗi thời cũng sẽ bị thay thế bằng một kiểu QHSX mới phù
hợp với trình độ của LLSX.
- Thực tiễn lịch sử đã chứng minh:


16

16
+ ở xã hội nguyên thuỷ lúc đầu QHSX tập thể nguyên thuỷ là hình thức

phát triển của LLSX với công cụ hết sức thô sơ, nhưng khi công cụ đã phát
triển lên một bước cho phép sản xuất theo từng gia đình cá nhân có lợi hơn
thế quan hệ ấy lại trở thành kìm hãm.
+ QHSX chiếm hữu nô lệ thay thế trở thành phù hợp tạo điều kiện cho
LLSX phát triển nhng ở xã hội chiếm hữu nô lệ do bị cưỡng bức hết sức nặng
nề cả thể xác lẫn tinh thần của chủ nô, nô lệ đã vùng lên đấu tranh, đập phá
công cụ làm cho sản xuất ngưng trệ.
+ Đến quan hệ sản xuất phong kiến, nông dân được tự do hơn, họ lĩnh
canh rồi nộp tô cho địa chủ do đó họ quan tâm đến lao động hơn cho nên nền
sản xuất đã phát triển nhưng nó cũng dần trở thành kìm hãm; với nền sản xuất
bằng cơ khí, máy móc…
+ QHSX TBCN với sự điều hành thống nhất có kế hoạch ở phạm vi từng xí
nghiệp và với sự bóc lột bằng giá trị thặng dư đã tác động thúc đẩy sản xuất phát
triển. Tuy nhiên ngày nay khi LLSX phát triển vượt bậc thì QHSX TBCN có

nguy cơ trở nên lỗi thời, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của LLSX. Nhận thức được vấn đề đó CNTB có sự điều chỉnh thích nghi nhất định nhng không thể xoá
bỏ được mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao
của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX cho nên sẽ tất yếu việc thay
thế bằng QHSX tiến bộ hơn phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của LLSX QHSX cộng sản chủ nghĩa.
+ Cũng cần phải nhận thức dưới CNXH mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX
vẫn là tất yếu khách quan. Sẽ không đúng nếu cho rằng khi đã xác lập chế độ
công hữu về TLSX thì sẽ không còn mâu thuẫn (đặc biệt trong TKQĐ) chỉ có
điều dưới CNXH mâu thuẫn này không phải là mâu thuẫn đối kháng như trong
các xã hội có chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Tuy nhiên những sai lầm chủ
quan do không vận dụng đúng quy luật vẫn có thể gây ra những hậu quả nghiêm
trọng thậm chí đổ vỡ của nền kinh tế - xã hội.
Cuộc khủng hoảng trầm trọng và đổ vỡ ở các nước XHCN những năm
qua do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân cơ bản là không nắm vững
và vận dụng đúng các quy luật xã hội đặc biệt là quy luật QHSX phù hợp với


17

17

tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Cải cách kinh tế là đòi hỏi khách quan
của quy luật này.
* Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX: là một
trạng tháI trong đó QHSX là hình thức phát triển của LLSx, tạo địa bàn đầy
đủ cho LLSX phát triển.
- Nội dung của sự phù hợp gồm 3 vấn đề:
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX. Trong đó đặc
biệt nhấn mạnh 2 yếu tố chủ yếu là ngời lao động và công cụ lao động (người
lao động phảI phù hợp với công cụ lao động và ngược lại)
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành QHSX: không thể đưa

QHSX vượt quá xa quan hệ quản lý, quan hệ phân phối; cũng không thể đưa
quan hệ quản lý vượt quá xa quan hệ phân phối. Nếu người lao động được
hưởng thụ hợp lý, hoặc cơ chế hợp lý thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Yêu cầu của sự phù hợp:
+ QHSX đi sau hay vượt trớc đều không phù hợp. Tuy nhiên cũng cần
phảI hiểu sự phù hợp ở đây có tính tương đối. Vì đây là một quá trình thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. Đây là một quá trình biện
chứng của sự phát triển của LLSX.
+ Để nhận biết mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn phải phát huy vai trò
của con người để thiết lập sự thống nhất ở mức độ cao hơn. (ví dụ phát huy
vai trò hoạch định chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước…)
- Vai trò của sự phù hợp: quy định mục đích, xu hướng phát triển và
hình thành hệ thống động lực thúc đâỷ sản xuất phát triển.(Ví dụ mục đích
của nền sản xuất tư bản là thu giá trị thặng dư, của xã hội XHCN là thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của NDLD)
- Quan niệm và tiêu chuẩn của sự phù hợp:
+ Quan niệm về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của
LLSX: là sự kết hợp đúng đắn đồng bộ ăn khớp giữa các yếu tố cấu thành
LLSX và các yếu tố cấu thành QHSX.
-> Cần lu ý đây là sự phù hợp biện chứng không loại trừ mâu thuẫn,
không phải là sự đồng nhất tuyệt đối. LLSX như thế nào thì QHSX như thế
ấy.
-> Sự phù hợp là tương ứng với nhau trong từng bước đi, trong đó
LLSX luôn là yếu tố năng động cách mạng, nó đòi hỏi QHSX phải có sự vận


18

18


động tương ứng. Nếu QHSX vượt trước hoặc đi sau sự phát triển của LLSX
đều là không phù hợp.
+ Tiêu chuẩn của sự phù hợp: được đánh giá thông qua hệ thống các tiêu
chí về kinh tế - xã hội
-> Nếu LLSX phát triển nhanh, năng suất lao động không ngừng nâng
cao. Sản xuất phát triển cả về quy mô và tốc độ. Người lao động hứng thú,
tích cực học tập, tích cực lao động sáng tạo, tích cực cải tiến công cụ và tích
luỹ kiến thức. Đời sống người lao động được bảo đảm; môi trờng kinh tế
chính trị ổn định. Khoa học được ứng dụng nhanh vào sản xuất ….Đây là biểu
hiện của sự phù hợp.
-> Nếu nền sản xuất suy thoái, kém hiệu quả, thất nghiệp gia tăng, khủng
hoảng kinh tế- xã hội, thậm chí khủng hoảng chính trị… là biểu hiện của sự
không phù hợp.
Chẳng hạn: Trong thời kỳ bao cấp trước đây giữa LLSX và QHSX
không phù hợp mà thực tế là QHSX vượt trước quá xa LLSX (đảng và nhà
nước ta không công nhận quy luật sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị, qui luật
cung – cầu….; sản phẩm do trên phân phối, bao cấp về mọi mặt- người lao
động không cần suy nghĩ, động não…; dẫn tới LLSX không phát triển)
Trong thời kỳ đổi mới, đảng và nhà nước ta đã có sự điều chỉnh cả về LLSX
và QHSX dẫn tới khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển, người lao động tích
cực sáng tạo cải tiến công cụ tăng năng suất lao động. Từ đó kinh tế- xã hội
ổn định và phát triển.
*Chú ý:
- Biểu hiện của quy luật trong xã hội có đối kháng giai cấp là mâu
thuẫn đối kháng giai cấp. Do vậy giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và quan
hệ sản xuất phải thông qua đấu tranh giai cấp. Vì:
+ Đại biểu cho LLSX là những người lao động, bị bóc lột.
+ Đại biểu cho QHSX là giai cấp bóc lột, thống trị.
Do đó muốn giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX thì phải giải
quyết mâu thuẫn giai cấp từ thấp đến cao. Đến đỉnh cao là cách mạng xã hội,

dẫn tới xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới mở đường cho LLSX phát
triển.


19

19
- Đây là quy luật phổ biến trong xã hội loài người. Có nghĩa là dưới sự

tác động của quy luật này mà lịch sử xã hội loài người phát triển; là lịch sử
của sự nối tiếp nhau của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao (……)
=> Tóm lại: LLSX quyết định QHSX không tách rời vai trò tác động
trở lại của QHSX. Từ trạng thái phù hợp đến không phù hợp rồi lại đến phù
hợp là sợi dây vô tận. Đòi hỏi con người phải phát hiện và giải quyết; việc
giải quyết mâu thuẫn cũng không phải một lần là xong mà là một quá trình
liên tục. Thông qua giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sản xuất, làm cho xã hội
vận động phát triển không ngừng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động sản xuất xã hội xét đến cùng là do tính tất yếu kinh tế
quyết định cho nên cải tạo xã hội phải đi từ việc giải quyết mâu thuẫn giữa
LLSX và QHSX và gắn với hoạt động thực tiễn của con người.
- Vận dụng quy luật này phải gắn với các quy luật khác.
- Cơ sở khoa học để quán triệt quan điểm đường lối đổi mới của Đảng
ta đặc biệt về tư duy kinh tế.
3. Sự vận dụng và nhận thức quy luật của Đảng ta
Sự nhận thức và vận dụng trải qua quá trình phát triển có giai đoạn nhận thức
vận dụng đúng, có giai đoạn phạm sai lầm chủ quan duy ý chí: chưa nhận
thức đầy đủ đúng đắn về sự phù hợp…và chưa giải quyết tốt mâu thuẫn.
*Một số sai lầm chủ quan duy ý chí trong vận dụng quy luật này
trước thời kỳ đổi mới:

- Chủ trơng xây dựng một QHSX đi trước mở đường tạo địa bàn cho
LLSX phát triển, muốn mau chóng có CNXH, đảng ta đã xác định thiết lập
QHSX XHCN để đi trước đón đầu mở đầu cho LLSX phát triển. Dẫn đến tiến
hành cải tạo kinh tế một cách ồ ạt, nóng vội, theo chiến dịch( tách QHSX rời
khỏi LLSX- đây là sự vi phạm quy luật)
- Chưa nhận thức đúng và đầy đủ về sự phù hợp, thích ứng giữa các
yếu tố của LLSX và QHSX.
+ Trong QHSX nhấn mạnh quan hệ công hữu, đưa quan hệ công hữu
vượt quá xa trình độ quản lý và phân phối.
Phân phối theo kiểu cào bằng, không dựa vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh để phân phối.


20

20
Chế độ công hữu đi quá xa không có chủ thể, dẫn đến tình trạng “cha

chung không ai khóc”; tài sản của công bị lãng phí, phá hoại, ăn cắp…
+ Chỉ chú trọng phần lý lịch chính trị mà chưa chú trọng chuyên môn;
thiếu chiến lược bồi dưỡng trình độ quản lý, tổ chức cho người lao động.
- Chưa nhận thức đầy đủ đặc thù của quy luật dưới CNXH, biểu hiện:
+ Muốn xoá bỏ nhanh các thành phần kinh tế, không thừa nhận sự tồn
tại lâu dài các thành phần kinh tế dưới thời kỳ quá độ.
+ Đồng nhất chế độ công hữu với tập thể hoá.
+ quan niệm dưới chế độ XHCN không còn mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX; điều đó dẫn đến quan niệm siêu hình trong mâu thuẫn và giải quyết
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX….
Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự khủng hoảng KT- XH ở nước ta
trong một thời gian dài.

* Sự vận dụng của đảng ta trong đổi mới đất nước hiện nay:
- Xác định mô hình CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa
trên cơ sở LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ trương phát triển LLSX, tiến hành CNH, HĐH đất nước.
- Thiết lập từng bước QHSX mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu trong đó kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết với nước ngoài mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, nhằm tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm trong sản xuất và
quản lý…
- Tìm tòi các hình thức của chế độ công hữu như vấn đề cổ phần hoá
như thế nào? Kinh tế trang trại? Thị trường chứng khoán?...v..v..
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Phát triển nền kinh tế tri thức. Tận dụng những thành tựu KHCN của
nhân loại để phát triển sản xuất, coi đây là con đường rút ngắn quá trình
CNH, HĐH đất nước.
- Tổ chức lại thành phần kinh tế nhà nước, thành lập các tổng công ty
nhà nước có đủ khả năng cạnh tranh…
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ đó nền kinh tế đất nước có sự vận động phát triển không ngừng. Đất
nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và giành được nhiều thành tựu toàn
diện trên tất cả các mặt; chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng và nhân dân ta
là đúng đắn.
* Một số vấn đề đặt ra trong cuộc đấu tranh tư tưởng hiện nay:


21

21
- Có phải thực hiện kinh tế nhiều thành phần là chệch hớng XHCN


không?
- Có phải sử dụng cơ chế thị trường là chúng ta đi theo CNTB không?
Kết luận
Như vậy qua bài giảng chúng ta thấy được hoạt động sản xuất vật chất
là hoạt động đặc trưng riêng có của xã hội loài người, giữ một vai trò hết sức
quan trọng, là điều kiện khách quan, vĩnh hằng của sự tồn tại phát triển của xã
hội. Tuy nhiên hoạt động sản xuất vật chất boa giờ cũng diễn ra theo một
phương thức sản xuất nhất định. Trong phương thức sản xuất đó bao giờ cũng
chịu sự chi phối của qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX. Hay nói cách khác mỗi một QHSX chỉ tương ứng với một LLSX nhất
định. LLSX liên tục phát triển đòi hỏi QHSX phải không ngừng được điều
chỉnh, thay đổi cho phù hợp nhằm tạo địa bàn cho LLSX tiếp tục phát triển.
Đây là quy luật xã hội nó liên quan đến nhận thức của con người, đòi hỏi phải
có sự nhìn nhận, nghiên cứu một cách nghiêm túc.



×