Chấn thương tạng đặc
BSNT Nguyễn Duy Hùng.
25 -12- 2009
Chấn thương gan
Đại cương
• Sau chấn thương lách (kích thước, vị trí, nhu mô
dễ vỡ, vỏ mỏng).
• Thường gặp HPT 6,7,8.
• TE > người lớn do xương sườn dễ di động, gan
chưa phát triển hoàn toàn, các mô liên kết yếu.
• Nguyên nhân tử vong hàng đầu (50%).
• Nguyên nhân CT gan:
- Chấn thương bụng kín (!)
- Vết thương thành bụng
- Thủ thuật: sinh thiết qua da, chụp đường mật,
dẫn lưu đường mật, TIPS…
Đại cương
•
•
-
Tổn thương đi kèm:
CT lách (45%)
Gãy xương sườn kèm CT gan phải (33%)
CT gan trái thường đi kèm với CT tá tràng và CT
tụy
CT gan đơn độc gặp trong <50%.
Biến chứng:
Vỡ thì muộn (rất hiếm).
Chảy máu đường mật.
Thông động tĩnh mạch.
Giả phồng động mạch.
Biloma
Áp xe
Dấu hiệu LS
• HC thiếu máu: shock, HA tụt, Hema giảm…
• Đau vùng hạ sườn phải.
• Phản ứng thành bụng (+) ko đặc hiệu.
• HC nhiễm trùng: áp xe.
• Men gan tăng.
CĐHA
•
Các tổn thương của CT gan:
(1) Tụ máu dưới bao và trong nhu mô.
(2) Rách bao gan
(3) Đụng dập nhu mô gan
(4) Tổn thương mạch máu.
(5) Chấn thương đường mật.
Siêu âm
•
-
Ổ máu tụ:
Máu tụ dưới bao
Máu tụ trong nhu mô gan.
Máu tụ lan từ bao gan vào nhu mô gan.
• Ổ máu tụ dưới bao thường có dạng đường cong:
- Lúc đầu: trống âm tăng âm trong vòng 24h.
- Sau: giảm âm dần ngày 4-5 ổ máu tụ giảm âm
hoặc trống âm.
- 1-4 tuần: có vách, vẩn âm trong khối.
Siêu âm
• Tổn thương rách nhu mô gan: tăng âm nhẹ sau đó
giảm âm hoặc nang hóa.
• Đụng dập giống ổ máu tụ: giảm tăng giảm.
• Ổ máu cục tăng âm bao quanh gan xung quanh là
dịch giảm âm.
• Bilomas: tròn, bầu dục, trống âm, nằm cạnh cấu trúc
đường mật.
• Protocol:
- SÂ có dịch ổ bụng CLVT.
- SÂ ko có dịch, theo dõi BN trong 12h, nếu tiếp tục
đau bụng -> CLVT.
CLVT
• Máu tụ dưới bao:
- Dạng đường cong (phía trước-bên thùy phải).
- Chèn ép, đè đẩy nhu mô gan.
- NECT: giảm tỷ trọng so với nhu mô gan.
- CECT: khối dạng đường cong, giảm tỷ trọng nằm giữa bao
gan và nhu mô gan.
- Mất sau 6-8 tuần (trừ chảy máu tái phát).
CLVT
• Tụ máu trong nhu mô:
- CECT: chảy máu cấp tính:
+ Ổ tăng tỷ trọng, bờ không đều,
+ Xung quanh là vùng giảm tỷ trọng của dịch (máu không
đông/ dịch mật)
+ Tỷ trọng giảm theo thời gian.
* Ổ tăng tỷ trọng khoảng 80-350HU tổn thương đang
chảy máu/ giả phình ĐM.
CLVT
• Rách bao gan:
- Dạng đường, dạng nhánh, thường nằm ở ngoại
vi.
• Tổn thương mạch máu:
- Tổn thương TM gan/ TM chủ dưới đoạn sau gan
hiếm gặp.
- Đường rách lan đến TM gan/ TM chủ dưới, hoặc
tụ máu sau gan lan vào hậu cung mạc nối/ gần
cơ hoành tổn thương TM chủ dưới đoạn sau
gan.
- Những tổn thương vùng rốn gan thường gây rối
loạn tưới máu vùng nhu mô quanh rốn gan (nhồi
máu gan).
CLVT
• Chảy máu cấp tính:
- Ổ thoát thuốc.
- Đo tỷ trọng để phân biệt ổ máu tụ và ổ chảy
máu:
+ Ổ chảy máu: 85-350HU (TB: 132HU)
+ Ổ máu tụ: 40-70HU (TB: 51HU)
• Tổn thương túi mật (2-8%):
- Thành không rõ/ không đều, hoặc thành dày
- Dịch quanh túi mật.
- Xẹp túi mật.
- Máu tụ trong túi mật.
CLVT
• Độ I:
- Tụ máu dưới bao < 10% bề mặt.
- Rách bao gan sâu vào nhu mô gan < 1cm.
CLVT
• Độ II:
- Tụ máu dưới bao: 10-50% bề mặt.
- Tụ máu trong nhu mô gan: <10cm đường kính.
- Rách bao gan sâu vào nhu mô gan 1-3cm chiều rộng, <
10cm chiều dài.
CLVT
• Độ III:
- Tụ máu dưới bao: > 50% bề mặt, máu tụ tăng lên/ máu
tụ trong nhu mô gan.
- Tụ máu trong nhu mô > 10 cm/ máu tụ tăng lên.
- Rách bao gan sâu >3cm.
CLVT
• Độ IV:
- Rách bao gan: tách rời 25-75% nhu mô của một thùy gan
hoặc 1-3 hạ phân thùy trong một thùy gan.