Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Kỹ thuật nuôi cá ở gia đình và cá lồng đoàn quang sửu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 54 trang )

VH

DT

NHÀ XUẤT BẢN VĂN HOÁ DÂN TỘC


TRUNG TÂM UNESCO
PHỔ BIẾN KIỂN THỨC VÃN HÓA - GIÁO Dực CÒNG ĐỐNG
-------------- ★ ---------------

ĐOÀN QUANG SỬU

KỸ THUẬT NUÔI CÁ
Ở GIA ĐÌNH VÀ CÁ LỒNG

NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA DÂN TỘC
Hà Nội - 2000


KỸ THUẬT NUÔI CÁ AO GIA ĐÌNH

iện tích ao hồ có khả năng nuôi cá ở nước
ta khoảng 50.000 ha, hàng năm diện tích này
được tăng lên do nhân dân ở các tỉnh miền núi
và m ột sô tỉn h đồng bằng đào ao vật thổ và đào
ao lấy nước tưới cho cây trồng.

D

N hững năm qua, n h ấ t là sau khi có Nghị quyết


10 của Bộ chính trị, ao hồ được giao quyền sử
dụng cho ngư dân, nông dân trong thời gian dài,
vi vậy, nông dân phấn khởi, đầu tư vốn cho việc
cải tạo lại ao hồ, tổ chức nuôi cá, có m ột sô vùng
như Hải Dương, Hải Phòng, H à Nội, Thái Bình,
N am Định đã xây lại hồ ao, đi vào nuôi cá và
các đặc sản.
N hiều vùng nông dân đi vào nuôi cá thực sự,
bỏ đi tậ p q u án "thả cá" trước đây, đã thực hiện
việc dùng cỏ cho cá ăn thường xuyên, dùng cám,
thóc để vỗ béo cá trước khi x u ất bán, đưa diện
tích nuôi cá tăn g lên 50 - 60%, năng su ấ t sản lượng

5


tă n g từ 2 tấ n /h a (năm 1980) lên 4 tấ n /h a (năm
1997). M ột số’ nơi đ ạ t sản lượng cao n h ấ t từ 8 12 tấn /h a. G iá tr ị 1 h a ao hồ th u hoạch b ằ n g 4 10 lần /h a cấy lúa.
Tuy vậy phong trào nuôi cá ao còn p h á t triể n
chậm , n h iều ao hồ còn bỏ hoang hoá, đối tượng
nuôi còn đơn đ iệu chỉ có mè, trôi, trắm . Thức
ăn còn tồn đọng. B ệnh cá h àn g n ăm còn gây h ại
k h á nhiều.

I. CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG AO NUÔI
1. Cải tạ o ao, h ồ cũ
T rong nông th ô n n h iều gia đình có ao hồ vói
diện tích nhỏ, cần b àn bạc đổi diện tích cho n h a u ,
tạo ra các ao rộng diện tích từ 360 - 1000 m 2
cho 1 hộ gia đ ình sử dụng.

Tiến h à n h cải tạo : t á t cạn nước, dọn sạch cây
que, p h á t q u an g xung q u an h bờ, đắp lại bờ cho
vững chắc, bờ có độ cao hơn mực nước m ư a lớn
n h â t từ 0,6 - 0,8m , làm lại công cấp và th o á t nước
cho ao, có p h ai ch ắn không cho cá đi. Bốc bớt b ù n
ở đáy ao, đư a lên vườn, nếu ao nông, cần đào sâ u
thêm , san p h ẳ n g đáy, lấp h ế t h an g hốc ven bờ,
d ù n g 15 - 20 kg/100m 2 vôi bột rắc đều k h ắp đáy

6


ao d iệt cá tạp và khử chua cho ao, sau đó phơi
n ắn g 2 - 3 ngày đê các chất hữu cơ phân huỷ.
Bón lót 15 - 20 kg/100m2 phân chuồng ủ mục để
gây m àu nước (tạo lượng sinh vật phù du làm thức
ăn cho cá p h át triển). Sau 5 - 7 ngày sẽ th ả cá
vào nuôi.
2. Xây dự ng ao mới
- N hững hộ có tra n g trạ i cần đào các ao hồ
mới : k ết hợp nuôi cá với lấy nước tưới cây, diện
tích ao rộng hẹp tuỳ theo khu vườn, diện tích thích
hợp : từ 360 - 1.500 m 2. Tốt n h ấ t là tậ n dụng
nhữ n g khe đồi, núi đắp lại, làm đập trà n có đăng
chắn để vửa nuôi cá vừa có nước tưới cho cây.
- N hững hộ ở gần suối, khe có nguổn nước chảy
thường xuyên, có th ể xây ao hoặc bể, diện tích
40 - 200 m2, có cống, m áng dẩn nước vào và cống
trà n tháo nước đi và phải có đăng chăn. Thường
nuôi các loại cá, tôm như : cá trê lai, ba ba, tôm

càng xanh, cá quả, cá chiên, cá lăng là những cá
ăn trực tiếp.
- N hững nơi có ruộng quá trũ n g có th ể chuyển
sang nuôi th u ỷ sản và làm vườn. Cần có quy hoạch
các khu vực chuyển đổi : có hệ thống mương tưới,
tiê u nước, hai bên ỉà 2 hệ thống ao, phía trong
là đ ấ t ở và vươn.
7


D iện tích các ao từ 4 - 5 sào bắc bộ (1.200 1.500 m 2), đào sâ u 1 - l,2 m , lấy đ ấ t đắp lên vườn.
Sô còn lại đóng gạch xây bờ ngăn, đắp bờ trụ c
bề m ặ t rộng 3m, cao hơn, mức nước m ưa cao n h ấ t
từ 0,6 - 0,7m để trồ n g cây ăn quả. Mỗi ao có 1 cống
đường k ín h 0,35 - 0,4m, có đ ăng chắn giữ cá.

II. Đ ố i TƯỢNG GIỐNG VÀ GIONG THẢ NUÔI
1. Đ ố i tư ợ n g g iố n g n u ô i ao hồ
Đối với giống nuôi h iệ n nay cần p h ải đổi mói:
tìm nuôi các giông cá, tôm , đặc sả n có giá trị k inh
tê cao, có th ị trư ờ ng tiê u th ụ dễ dàng, có tốc độ
lớn n h a n h .
+ Đối tư ợng th u ỷ sả n có giá trị k in h t ế cao,
có th ị trư ờ n g tiê u th ụ dễ hiện nay đang được
nông d â n nuôi n h iề u là : b a ba, cá bống tượng,
cá sặc rằ n , cá rô ta , rô phi, cá quả, cá chép, tôm
càng xanh.
+ Đối tượng nuôi thông thường là cá trắ m cỏ,
cá trôi, cá m è, cá chép, cá rô phi.
C ũng có th ể nuôi cá mè, ốc làm thức ăn dùng

cho nuôi các loại cá, tôm có giá trị k in h tế cao
hơn n h ư : b a ba, cá bống tượng, tôm càng xanh,
cá quả, cá chiên, cá lăng.
8


2. C á th ả n u ô i
* Đối với ao hồ đồng bằng, trung du, miền núi:
Phổ biến vẫn nuôi theo công thức : th ả cá trắm
cỏ là chủ yếu. H àng ngày cho cá ăn cỏ. Cá trắm
cỏ th ải phân ra môi trường nước, phân này là nguồn
cung cấp NPK cho các sinh v ật phù du trong nước
p h át triển. C hính các sinh v ậ t phù du này lại trở
th à n h nguồn thức ăn cho các loại cá khác.
Cá thả nuôi theo tỉ lệ :
50% cá trắm cỏ ; 30 % cá mè trắng, mè hoa;
20% cá trôi An Độ, cá chép, rô phi.
M ật độ thả :
- Nuôi bình thường th ả 2 con/1 m2
- Nuôi có cho ăn thức ăn thường xuyên và đầy
đủ : 4-6 con/m2
Cỡ cả thả : Giống th ả càng to càng tốt song
tối thiểu phải đ ạ t cỡ :
- Cá trắ m cỏ : 100g/con trở lên.
- Cá mè : 10 - 15 cm/con
- Cá trôi : 5 - 10 cm/con
* Đối với ao h ồ Kở cấc tỉnh đồng bằng, đất
đai m àu mỡ đối tượng giống nuôi chủ yếu là cá
m è trắn g , mè hoa, có kết hợp cá chép, trôi, rô
phi, tỉ lệ :


9


- Cá mè : 50%
- Cá chép, trôi : 30%
- Cá rô phi, trắ m : 20%
Cỡ cá thả :
- Cá m è : 10 - 15 cm
- C á chép, trô i : 8 - 10 cm
- Cá trắ m : lOOg/con
Chọn cá khoẻ m ạn h , sá n g con, vây vẩy h o àn
chỉnh, không dị h ìn h , không bị bệnh.
N ếu tro n g ao chỉ nuôi đơn chuyên 1 đối tượng.
Ví dụ :
N u ô i tôm càng x a n h : M ật độ : 10 - 15 con/m2;
Cỡ tôm : 4 - 6cm, càng lớn càng tố t ; Giống th ả:
Chọn con khoẻ m ạn h , cồ râ u , đuôi hoàn chỉnh,
không bị bệnh, không dị h ình.
N u ô i ba ba : M ật độ : 3 - 5 con/m2 ; Cỡ ba
b a : 100 - 150g/con ; Giống th ả : Không bị b ệnh,
khoẻ m ạn h , k hông bị sây sát.

III. THÚC ĂN VÀ CÁCH CHO ẤN
H ướng p h á t triể n nuôi th u ỷ sản trong n h ữ n g
n ăm tới đây cần chuyển m ạn h sang nuôi bán th â m

10



canh vả th âm canh để nâng cao hiệu quả kinh
tê trê n 1 ha diện tích, tạo thêm việc làm ở nông
thôn. Việc sản xuất thức ăn và phương thức cho
ăn đối với việc nuôi cá là rấ t quan trọng.
+ Sản x u ấ t thức ăn :
- Thức ăn xanh gồm các loại lá cây : sắn, khoai
lang, ngô, cỏ, rau, bèo. N hững loại thức ăn này
có th ể chủ động sản xuất bằng cách : trồng ngô
trá i vụ để lấy cây, trồng cỏ voi trên đất bãi, đồi
rừ ng và bờ ao nuôi cá trắm cỏ và làm dầm cho
ao nuôi cá mè, trôi.
- Nuôi các loại ốc sên, cá mè, ốc vằn, cóc, giun
để làm thức ăn nuôi ba ba con, ba ba th ịt, cá bống
tượng, tôm càng xanh.
- T ận dụng nguồn thức ăn công nghiệp thải
ra n h ư p h ế phẩm lò mổ, bã bia, bã rượu, khô dầu,
bổi, cám để sử dụng nuôi cá, tôm.
- Tích cực tự chế biến thức ăn công nghiệp
bằng cách dùng nguyên liệu sẵn có từ các chất
bột, chãt khoáng và thức ăn vi lượng.
- Mở rộng việc chê biến thức ăn n hân tạo để
chủ động cho cá tôm ăn, đ ạt năng su ất cao và
giữ được môi trường nuôi cá không ô nhiễm.
+ Cách cho ăn :
- Ao nuôi chủ yếu là cá trắm cỏ : Hàng ngày

11


dùng cây, lá cỏ cho ăn vào buổi sán g và chiều

từ 50 - 100 kg/sào bắc bộ. c ỏ lá rắc vào k h u n g
cho cá ăn. N goài cỏ, lá củng cần cho ăn thêm thức
ăn tin h : bột sắn, khoai, cám hoặc thóc ngâm nẩy
m ầm cho ăn 3 - 4 ngày/lần, n h ấ t là thời g ian cần
vỗ béo để bán.
- Ao nuôi chủ yếu là cá m è : H àn g th á n g dùng
p h ân chuồng, p h â n đạm , lân bón cho ao đ ịn h kỳ
tu ầ n 1 lần.
Mỗi lần có th ể dùng từ 2 0 0 -4 0 0 kg p h â n chuồng
ủ m ục hoặc 1 - 2 kg đạm , 5 - 7 kg lâ n cho 360m 2
ao, cũng có th ể ủ p h ân vào m ột th ù n g ở góc ao,
cứ 3 - 4 ngày lại hoà nước và té k h ắ p m ặ t ao,
gây m ầu nước, lượng nước p h ân hoà ra để tưới
n h iều h ay ít tu ỳ theo m àu nước để q uyết định.
Ngoài p h â n chuồng, phân đạm còn có th ể dùng
lá x a n h ủ ở góc ao gây m ầu nước tạo sinh v ậ t
p h ù d u làm th ứ c ăn cho cá p h á t triển .
- Ao nuôi b a ba, cá bống tượng, tôm càng xanh:
Đây lả loài ă n thứ c ăn động v ậ t là chủ yếu. Vì
vậy mỗi n g ày p hải cho ă n trực tiếp 2 lần, sáng
sớm và chiều tối. Số lượng thức ăn cho ăn bằng
4 - 7 % trọ n g lượng các đối tượng nuôi trong ao.
D ùng các loại cá, ôc và các ch ất phê th ả i rử a sạch,
băm nhỏ (tố t n h ấ t là n ấ u chín) rồi đưa vào giàn
ă n cho b a ba, tôm , cá ăn.
12


IV. QUẢN LÝ, CHĂM s ó c
- Quản lý chăm sóc là khâu quyết định đến

năng su ấ t th u hoạch. Phải làm tốt việc quản lý
bờ, cống để cá, tôm, ba ba... không đi m ất. N hát
là những ngày m ưa bão, bờ, cống vỡ làm chúng
trà n đi theo nước chảy. Thường xuyên theo dõi
thức ăn của cá để tă n g giảm, điều chỉnh cho hợp
lý. Chú V m ầu nước đ ể tăn g giảm lượng phân bón
trong ao.
Theo dõi lượng thức ăn cho ăn hàng ngày của
ba ba, cá bông tượng, tôm càng xanh để tăng giảm
lượng thức ăn, trá n h dư thừ a gây lãng phí và ô
nhiễm . N ếu nguồn nước bị hôi thối thì sẽ tạo mầm
bệnh p h át triển.
- Phải cho ăn đầy đủ thức ăn, nếu đói các loài
th u ỷ đặc sản sẽ không lớn áuực, có th ể sinh bệnh
m à chết. P hải làm tốt việc bảo vệ n h ẵ t là các loại
con đặc sản, ngoài việc chăm hàng ngày phải có
hệ thông tường, bờ bảo vệ vững chắc. Có người,
hoặc nuôi chó canh gác, đề phòng kẻ trộm hoặc
các loài v ậ t (như rắ n , rái cá...) bắt, làm hại sản
phẩm nuôi.
- Thường xuyên theo dõi đàn cá, tôm và đặc
sản nuôi trong ao vào buổi chiều hoặc sáng. Nếu
p h át hiện có con bò vào bờ hoặc nổi lên m ặt nước
13


tức là có d ấu h iệ u bị bệnh. B ắt lên q uan s á t nếu
đú n g th ì p h ải có biện p háp xử lý kịp thời, bằng
cách : b ắ t các con đ ã bị bệnh nhốt cách li để chữa
tr á n h lây lan. D ùng vôi bột 20 kg/sào cho vào bao

kéo k h ắp ao, vôi ta n ra làm th a y đổi môi trư ờ n g
nếu bệnh nhẹ cá, tôm sẽ khỏi. N ếu n ặ n g phải d ù n g
thuốc trộ n vào thứ c ăn để điều trị.
Đối với b a ba, cá bống tượng, tôm càng x a n h
phải chú ý làm tố t việc tẩ y dọn ao, đúng quy trìn h ,
phòng bệnh là chính từ k h â u cho ă n dến b ã i ăn
p h ải sạch sẽ, th a y nước đúng đ ịn h kỳ, h ạ n chế
m ầm b ện h có th ể xảy ra.

V. THU HOẠCH, BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ
* Thu hoạch :
- Cá, tôm và th u ỷ đặc sản : S au chu kỳ nuôi
từ 5, 6 th á n g đến m ột n ăm có th ể th u hoạch.
+ Cá trắ m cỏ, m è, trôi : thông thường th ả giống
lớn từ th á n g 4 đến th á n g 11, 12 h à n g năm được
th u hoạch. N ếu giống khi đem th ả cỡ 4 - 8 cm
th ì không th ể th u hoạch vì n ăn g s u ấ t đ ạ t th ấp .
Để đ ạ t n ă n g s u ấ t cao p h ải th a y đổi tậ p q uán nuôi.
Trước tiê n ch u ẩn bị đ àn giông giữ q u a đông (có
chống rét, giốhg v ẫ n lớn, hao h ụ t ít) sang x u ân
(th án g 4) có cỡ giống lớn th ì th ả ra ao nuôi.
14


+ Đối tượng nuôi khi th u hoạch phải đạt yêu
cầu sau :
. 2 - 3 kg đối với trắ m cỏ.
. 0,5 - 1 kg đối vói cá mè.
. 0,4 - 0,5 kg đối với cá trôi.
. 0,4 - 0,5 kg đối với cá chép, bống tượng.

. 3 0 - 40 con/kg đối với tôm càng xanh.
. 0,5 - 1,5 kg đối với ba ba.
* Thời vụ thu hoạch :
N ên th u hoạch tỉa những con lớn bán vào những
th á n g trái vụ, không nên tập tru n g nhiều vào cuối
năm , giá hạ. Thu hoạch bằng cách kéo lưới, sau
1 năm tá t cạn bắt cá lớn bán, để lại cá nhỏ nuôi
tiếp vụ sau. Tẩy dọn vệ sinh ao trá n h dịch bệnh
cho vụ nuôi sau.
Riêng tôm càng xanh : phải có kê hoạch th u
tập tru n g để x u ất bán. Ba ba th u vào cuối năm
âm lịch. Cá bống tượng th u bán vào lúc thị trường
có n h u cầu.
* Bảo quản :
Các loại tôm, cá, đặc sản, khách hàng trong
và ngoài nước đều có n h u cầu tiêu dùng tươi sống
nên người nuôi phải quan tâm đến việc nuôi giữ
để x u ấ t tươi sống mới đ ạ t giá trị cao.
15


Đối với các loại cá khi th u hoạch phải có lưới
kéo để chủ động b ắ t nhốt vào giai hoặc bể, x u ấ t
theo k ế hoạch của người m ua. C ũng có th ể n hốt
giữ ở ao, bể n h ấ t định để x u ấ t theo hợp đồng.
N ếu không, p h ải có cá lạ n h giữ độ tươi của cá
kh i chuyên chở đến người tiê u dùng. Đối với các
loại đặc sả n : B a b a có th ể chuyên chở bằng bồ,
sọt có chứa bèo tâ y để giữ độ ẩm cho ba ba. Cá
bống tượng, tôm càng x a n h có th ể chở bằng tú i ni

lông bom ôxy, giữ cá sống đ ư a đến nơi tiê u dùng.

16


KỸ THUẬT NUÔI
CÁ RÔ PHI TÍNH ĐỰC

á rô phi nhập vào nước ta từ năm 1975. Do
quá trìn h nuôi đã lai tạp nhiều, chất lượng
giống ngày càng thoái hoá, cá chậm lớn, đẻ nhiều,
năng su ất thấp, nuôi 1 năm chỉ đ ạ t khoảng 50 150g/con. Gần đây nhiều nước trong khu vực đã
tạo ra dòng rô phi mới có nhiều ưu điểm : kích
thước lớn, sinh trưởng nhanh, nuôi sau 1 năm có
th ể đ ạt 0,5 - 1 kg/con.

C

N hờ tiếp th u những tiến bộ khoa học kỹ th u ậ t
mới, m ấy năm qua một số Viện, Trường thuộc ngành
th u ỷ sản đã nhập các giống cá rô phi từ Thái Lan,
Đài Loan, M alaixia về nuôi th ử và cho đẻ xử lý
tín h cái, tạo ra đàng giôihg rô phi tín h đực, có
ưu điểm tốc độ sinh trưởng n h an h , có thể nuôi
rộng rãi được ở nhiều loại h ình m ặt nước.

17


I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

- C á rô phi được nhập về từ nguồn giống của
T hái L an, Đài Loan và m ột giống rô phi đỏ từ
M alaixia.
- Cá có ư u điểm lớn n h a n h , th ịt ngon, ít xương
dăm , nuôi sa u 4 - 5 th án g cho ăn đầy đủ đ ạ t từ
0,4 - 0,6 kg/con.
- C á sống được cả ở k h u vực nước ngọt, nước
lợ, nuôi được tro n g ao hồ, ruộng và có th ể nuôi
được tro n g lồng, k h ả n ăn g chịu ré t kém .
- Cá có tập tín h ăn tạ p : ăn các m ù n b ã h ữ u
cơ, và các loại p h â n gia súc, đặc b iệt sử dụng thứ c
ă n công nghiệp cho ăn, cá n h a n h lớn. N ếu nuôi
đ ạ t cỡ 0,4 - 0,5 kg có th ể x u ấ t k h ẩ u được theo
h ìn h thứ c đông n guyên con, gần đây tỉn h An G iang
đ ã x u ấ t k h ẩ u được 400 - 500 tấ n cá cho thị trư ờ ng
Mỹ vào n h ữ n g th á n g đầu năm 1996.
- C á sin h sả n bình thường n h ư nhữ ng cá rô
phi trước đây, song do áp dụng n h ữ n g tiế n bộ
kỹ th u ậ t mới, đ ã dùng hoá chất làm m ấ t đi tín h
cái, tạo r a đ à n rô phi toàn đực vói ưu điểm lớn
n h a n h kích cỡ đồng đều đáp ứng được tiêu d ù n g
và x u ấ t k h ẩu .

18


II. SẢN XUẤT GIỐNG RÔ PHI‘t ín h

đực


Chọn những con đực, cái có trọng lượng từ 150 200 kg làm cá bố mẹ với tỉ lệ đực/cái là 1/2 - 1/3
(1 đực, 2 hoặc 3 cái), nuôi vỗ ở trong ao. Khi kiểm
tra thấy cá p h á t dục tốt trứng già, tinh dịch tốt,
bắt lên đưa vào các giai cho đẻ.
Sau khi cá bố mẹ đẻ thu lây trứng, tách trứng
ra khỏi mẹ, cho vào hệ thống ấp để cá nở th àn h
cá bột, khi tiê u h ết noãn hoàng, cá b ắt đầu ăn
thức ăn trực tiếp. Lúc đó bắt đầu xử lí giới tính.
Dùng hoá ehâ't horm on tính đực (MT) trộn lẫn
vói thức ăn theo liều lượng quy định : 60g H M T/lkg
thức ăn bằng bột cá mịn, cho ăn 4 - 5 lần trong
1 ngày, cách 3 giờ cho ăn 1 lần, cho ăn trong 21
ngày, liều lượng 5 ngày đầu bằng 25% trọng lượng
cá, các ngày sau giảm dần. N hư vậy tỉ lệ đực sẽ
đ ạ t 85 - 96%.
Cá bột sau khi xử lí giới tín h được đưa xuống
ao ương n h ư các loại cá mè, trôi, trắm khác.

III. ƯƠNG TỪ CÁ HƯƠNG LÊN CÁ GIốNG
1. Chuẩn bị ao ư o n g
- Ao ương trong nước ngọt : diện tích từ 100
400m 2 sâu từ 0,8 - lm .
19


- Ao được t á t cạn, dọn sạch cây que, cây cỏ,
bốc b ù n lấp h ế t h a n g hốc, t r á t phẳng ven bờ và
tra n g p h ẳn g đấy, dùng vôi bột 10 - 15kg/100m
rác đều k h ắp đáy ao, phoi n ắn g bón lót, sa u đó
lấy nước vào cách làm giống n h ư ở các ao nuôi

cá khác. M ặt độ th ả từ 30 - 60 con/m2, n ếu thức
ă n không đầy đ ủ có th ể th ả m ậ t độ th ư a hơn.
2. Thức ăn v à cá ch ch o ăn
Ngoài việc bón p h â n gây m ầu nước n h ư ương
cá mè, trô i, có th ể dùng thứ c ăn công nghiệp n h ư
cám "con cò” ; thứ c ăn phối ch ế là bột ngọt, khoai,
trộ n vói bột cá, bột đậu tương đem cho ăn. N goài
thức ă n tin h cần cho thức ăn bổ sung là bèo trứ n g
cá, ra u băm nhỏ.
H àn g ngày cho ă n 4 - 5 lần, lúc cá còn nhỏ
cho ăn 2 giờ m ột lần , có th ể cho ă n cả tối. Thức
ă n được rắc trê n m ặ t nước, hoặc n ấ u chín cho vào
n ia, m ẹt để cá ăn.
3. Chăm só c, q u ản ỉí
- T hường xuyên q u an s á t cá ăn để tă n g giảm
lượng thứ c á n h àng ngày.
- Theo dõi mức nước tro n g ao để điều chỉnh
cho hợp lý, kích th ích cá ă n nhiều, n h a n h hơn.
- D iệt tr ừ các loại địch h ạ i của cá. Cá ương
20


sau 15 - 25 ngày có th ể đ ạt cỡ 4 - 6cm nên đánh
b ắt để nuôi th à n h cá thịt.

III. NUÔI CÁ RÔ PHI THƯƠNG PHAM
Cá rô phi thương phẩm có thể nuôi ở vùng
nước lợ (1 vụ chuyên cá rô phi ; 1 vụ tôm + 1
vụ cá rô phi) ; vùng nước ngọt (nuôi trong ao hồ,
ruộng, trong lồng trên sông, trên hồ chứa).

1. Công thức nuôi
Q ua 5 năm triển khai nuôi cá rô phi thương
phẩm ở các vùng trong cả nước, đã eó th ể rú t ra
được các công thức nuôi như sau :
- L uân canh : 1 vụ tôm + 1 vụ cá rô phi thuộc
vùng nước lợ.
- Xen canh : 2 vụ lúa + xen cá rô phi đối với
vùng ruộng cấy lúa được chủ động tưởi, tiêu.
- Nuôi k ết hợp :
+ Làm muối kết hợp nuôi cá rô phi đơn tính.
+ Nuôi cua kết hợp với cá rô phi đơn tính.
- T hâm canh cá rô phi kết hợp xen với một
sô' cá mè, trồi...
- Nuôi chuyên canh cá rô phi đơn tính...
- Nuôi trong lồng bè trê n các sông, hồ...
21


2. Xây d ự n g cô n g trìn h k ỹ th u ậ t n u ôi
- V ùng đầm hồ nước lợ : sa u 1 - 2 vụ nuôi
tôm th â m can h hoặc quảng canh cải tiến, ao đầm
cần được cải tạo bằng cách t á t cạn nước sa u khi
th u hoạch tôm, tu bổ lại bờ công, tra n g p h an g
đáy, d ù n g vôi bột 15 - 20 kg/100m 2 rắc đều k h ắp
đáy ao để d iệt các địch h a i cho cá. Lọc nước vào
sâ u 1 - l,5 m , bón lót p hần chuồng 50 - 60kg/100m 2,
hoặc lấy p h â n đạm , lân gây m ầ u nước, rồi th ả
giông vào nuôi.
- V ùng đồng ruộng I1UÔĨ xen canh rô phi cũng
p h ải đào m ương, ao khoảng 18 - 20% diện tích

cấy lú a cho cá tr ú ẩn. M ương, ao p h ải được tá t
cạn tẩ y dọn, rắc vôi bón lót n h ư trê n , để đ ầ u vụ
x u ân th ả cá vào nuôi trước kh i cấy lúa.
- Ao hồ chuyên nuôi th â m canh cá rô phi hoặc
nuôi k ế t hợp, cần được ch u ẩn bị kỹ. D iện tích ao
nuôi th â m canh cá rô phi phải từ 0,5 - lh a , bờ
xây d ự ng vững chắc, cao hơn mức nước m ưa cao
n h ấ t từ 0,6 - 0,8m , có cống cấp và th o á t nước ổn
định, có nguồn nước sạch không bị ô nhiễm ; độ
sâ u của ao từ 1,2 - l,5 m ; có m áy q u ạ t nước từ
7 - 8 cánh/ha.
- Trước khi nuôi, ao hồ ph ải được t á t cạn v é t
bớt b ù n , lấp h ế t h a n g hốc, dọn sạch cây cỏ, tra n g

22


phẳng đáy, dùng 20 - 25 kg vôi bột/100m2 rắc khắp
đáy ao để khử chua và diệt cá tạp, phơi nắng 2 3 ngày ; rồi lọc nước vào sâu 1,2 - l,5m , bón lót
phân chuồng ủ mục 80 - 100kg/100m2 hoặc phân
đạm, p h ân lân để 5 - 6 ngày tạo lượng sinh vật
phù du trong aọ p h á t triển làm thức ăn cho cá
mới th ả cá vào, nuôi.
3. Thả giốn g
- Giống cá rô phi tín h đực đưa vào nuôi th àn h
cá thương phẩm phải chọn cá khoẻ m ạnh, vây vẩy
hoàn chỉnh, không bị sây sát, không bị bệnh, cá
sáng con, đồng đều.
- N ếu th ả cá giống vào ao nuôi thâm canh,
phải th ả giống to, ít n h ấ t củng đ ạt 4 - 6cm. Nếu

th ả đơn th u ầ n là cá rô phi, thì th ả m ật độ 15 20 con/m2 cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có
th ể đ ạ t năng su ấ t 10 - 15 tâh/ha. Thời vụ th ả
giống vào cuối th án g 3 đầu th án g 4.
- N ếu th ả giống ở diện tích vùng nước luân canh
sau khi nuôi tôm, m ật độ th ả 6 - 7 con/m2, tậ n dụng
thức ă n sẵn có trong đầm và có cho ăn thêm thức
ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chê biến.
- N ếu th ả ở diện tích xen 2 vụ lúa thì th ả
0,5 - 1 con/m2 có kết hợp với tôm càng xanh và
m ột sô giống cá khác, cỡ giống th ả 8 - 10cm.

23


4. Thức ăn v à cách cho ăn
- Thức ăn : C á rô phi là loại cá ă n tạp , thức
ă n của cá rô phi bao gồm : thứ c ă n tin h n h ư :
bột ngô, khoai sắn, gạo, cám ; thứ c ă n x an h : ra u
m uống, bèo trứ n g cá, bèo hoa dâu, ra u bắp... Các
loại động v ậ t tôm , cá nhỏ, giun, ốc nghiền và các
p h ầ n loại th ả i của chế biến thự c p hẩm (bã bia,
bã rượu, lòng tr â u bò v.v...).
N goài th ứ c ă n tậ n dụng trê n , để nuôi th â m
can h đ ạ t n ă n g s u ấ t cao, r ú t n g ắn thời gian nuôi
tạo ra h à n g hoá x u ấ t k h ẩ u cần ph ải sử dụng th êm
thứ c ă n công nghiệp cho cá ăn , cá mói n h a n h
lớn và đ ạ t trọ n g lượng từ 0,5 kg trở lên để x u ấ t
khẩu.
- Cách cho ăn :
+ N ếu nuôi th â m canh p h ải cho ă n 2 lần/ngày

vào sán g v à chiều tối, lượng thứ c ă n sử dụng
b ằn g 5 - 7 % trọ n g lượng cá tro n g ao. Thức ă n
viên được cho vào sàn đ ặ t ở 2 - 3 địa điểm để
cá ăn. Lượng thứ c ăn có th ể tăn g , giảm thông
q u a theo dõi lượng thức ăn th ừ a h à n g ngày b ằ n g
cách kiểm tr a sà n ă n m à quyết đ ịn h điều ch ỉn h
cho p h ù hợp.
+ N ếu nuôi lu â n canh hoặc xen canh tro n g
ru ộ n g lú a th ì cho ă n bổ su n g 4 - 5 ngày m ột

24


lần bằng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự
chê biên. Thức ăn cho-ăn đ ặ t vào vị trí n h ất định
để cá quen vào ăn được.
+ Nếu th ả kết hợp với các loại cá khác thì
việc cho ăn là tuỳ theo khả năng của người nuôi.
T ất cả các công thức nuôi ngoài thức ăn cho
ăn chủ động ra còn phải cho ăn thức ăn bổ sung:
bèo trứ ng cá, bèo dâu, rau th ái nhỏ... cá sẽ lớn
n h an h và giảm hệ sô thức ăn tin h tiết kiệm mà
hiệu quả kinh tê vẫn cao.
5. Chăm sóc và thu hoạch
- Chăm sóc :
Cá rô phi là loại cá phàm ăn dễ câu và hay
đi, nên việc chăm sóc cho ăn phải thường xuyên
đều đặn, đủ sô lượng, chất lượng.
Phải thường xuyên kiểm tra bờ công chông rò
rỉ và mưa trà n bờ cá đi mất. Trông nom, chăm

sóc, chống câu bắt, đánh lưới, sục điện... Đối với
ao thâm canh phải bảo đảm quạt nước chạy từ
4 - 5 giờ, thường xuyên quan sá t nếu thấy thời
tiế t thay đổi, cá nổi đầu là phải chạy m áy quạt
nước chú ý n h ấ t là thời điểm 1 - 2 giờ đêm đến
sáng, để bảo đảm đủ oxy cho cá.
- T hu hoạch :
25


Cá rô phi đơn tính, nuôi sau 6 - 8 th á n g tuổi
có th ể đ ạ t cỡ 0,4 - 0,5 kg/con, nuôi bằng thứ c ăn
công nghiệp KP90 trong 5 th á n g có th ể đ ạ t 0,5
kg/con th ì th u hoạch.
Đối vói ao th âm canh, cá lớn đồng đều, có thê
kéo lưới th u vợi cho x u ấ t bán sa u đó tá t cạn th u
to àn bộ. N hữ ng ao nuôi k ết hợp có th ể kéo lưới
th u các con lớn đ ạ t trọ n g lượng 0,4 k g trở ỉên,
để lại các con nhỏ nuôi tiếp.
Cá b ắ t lên th ả vào giai hoặc bể cho sống, cũng
có th ể dùng m áy sục kh í thường xuyên giữ cho
cá sống và th ả i p h â n rồi mới đóng gói chuyển đi.
N ếu cá x u ấ t k h ẩ u p h ải đưa vào lồng hoặc bể
lớn nuôi giun tươi sống, băm th á i nhỏ, cùng với
cám, bột sắn , khoai n ấ u chín để cho ăn.

26


KỸ THUẬT NUÔI TÔM, CÁ

TRONG RUỘNG LÚA

hực hiện chủ trương của Đảng và N hà nước
về việc chuyển đổi cơ cấu sản xuât giông cây
trồng, v ậ t nuôi ; lấy giá trị th u nhập trên 1 ha
gieo trồng để đánh giá kết quả.

T

N hững năm qua nhiều tỉnh, huyện, xã đã chỉ
đạo tập thể, hộ gia đình phát triển nuôi tôm, cá
theo các công thức khác nhau : 1 vụ tôm, 1 vụ
cá rô phi, 1 vụ tôm, cá + 1 vụ lúa, 2 vụ lúa xen
nuôi tôm cá.
Toàn quốc đã có hàng chục vạn ha ruộng được
đưa vào nuôi trồng thuỷ sản. Các tỉnh Cà Mau,
Kiên Giang, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, 'Đồng
Tháp, có từ 5.000 - 10.000 h a diện tích vừa cấy
vừa nuôi tôm, cá, đem lại th u nhập cao. Tỉnh Cà
M au năm 1997 th u trên 10.000 tấ n cá, nông trường
sông H ậu tỉn h c ầ n Thơ nuôi cá, tôm, xen vói lúa
đã đưa giá trị th u nhập đạt trên 50 triệu đồng/1
ha, trong đó giá trị tôm cá chiếm 2/3.
27


×