Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Ngư cụ khai thác cá nước ngọt nguyễn duy chỉnh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.79 MB, 192 trang )

THƯ VIỆN
F \ĩ HỌC THUỶ

s In

339.202 8
Ng 527Ch

THU VIEN OAI HOC THUT SAN

H k y XUẤT

NGHI


NGUYÊN DUY CHINH

N H À X U Ấ T 8 Ẫ N N Ô N G NGHIỆP 1 9 8 2


LỜ I NÓ I ĐẤU
Đề đánh giá kết quả của việc nuôi cá phải nhìn vào sàn
l ượ n g cá h à n g hóa thu đ ư ợc . T r ừ một số hồ ao nhỏ (lùng
p h ư ơ n g p h á p t át c ạ n bắt s ạ c h , còn phan lớn cá hàng hóa
là do c á c l oại ngư cụ khai t h á c được.
T ừ t hờ i x a Xưa tồ tiên ta da biết dùng c á c dụng cụ thô
s ơ đè đ á nh bât cá như lao, b ẫ y , ... N g à y nay chủng loại
và c á c hình t hứ c đánh bát cá vô cùng phong phú. Cùng
vớ i sự p há t t riền c ủ a viộc gi ao lưu khoa học giữa c á c nước,
ch ú n g t a đa và đ a n g du nhập một số kiều ngư cụ và phương
pháp k h ai t h á c t iên t iến, nên họ hàng ngư cụ ngày thêm


d ô n g đúc. Ỏ' n ư ớ c ta từ t r ư ớ c tới nay chưa có quyền sách
n à o giới thiệu một cúch hệ thống c á c loại ngư cụ khai
t h á c c á n ư ớ c n gọ t , chi có một số sách giới thiệu một vài
n gh ề r i ê n g l ẻ / Bi ên s o ạ n cuốn s ác h này, hy vọng bạn đọc
c ó dịp t ìm hiều p h ầ n lớn c á c loại ngư cụ hoạt dộng t rong
c á c vực n ư ớ c nội địa ở nước1 t a. Mỗi loại ngư cụ sẽ giới
thiệu đối t ư ợ n g và mùa vụ dánh bât, năng suíít lao động,
ngư t r ư ờ n g hoạt đ ộn g, kết cău và p h ư ơ n g pháp t hao tác
cùa ngư cụ. Đề b ạ n dọc tiện t he o dõi, chủng tôi dã sắp
x ế p c á c l oại ngư cụ t heo một hệ thống phân loại, dông
t h ờ i nêu r a c á c h ghi ký hiệu cho từng loại ngư cụ. Đây
chi c ó tính c á c h nêu v ấ n dề, chúng tôi không có tham vọng
coi dây là p h ư ơ n g pháp phân loại và cách ghi ký hiệu
h oà n chỉ nh.
Do p h ạ m vi cùa cuốn s ác h, không thề giới thiộu kỹ từng
loại ngư c ụ. Mỗi mộ t kiều ngư cụ chỉ giới thiộu kỹ một
l oại điền hình, c á c l oại k h ác chì đồ cập t ới những điềm cá
biệt. N h ữ ng loại ngư cụ c ó quy mô quá nhỏ như lờ, bóng,
vỏ t a y , vó c â n , n ơ m , r ậ p , giã t ôm, x i ếc , dùi... chỉ nêu tên
t r o n g hệ t h ố n g p h an loại mà khồng giới thiệu t r o n g phan
nội dung. V è phăn t ậ p tính sinh học cùa dối t ượ ng (lánh

3


bắt g i ớ i thiộu k è m t he o loại ngư cụ khai t h á c nó, do mục
đích c ủ a cuốn s á c h và s ự h ạ n c h ế vồ hiều biết c ủ a chúng
tôi t r o n g vấn đề n à y , nên chì giới thiệu những t ậ p tính cỏ
liên quan đến ngư cụ t h e o c á c h nhìn nhận c ù a n gư ờ i làm
c ô n g t á c khai t h á c . R ã t m o n g đ ư ợ c sự bồ sung thêm cùa

những đ ồng chí hièu sâu v ấ n đề n à y .
Đè vi ết cuốn s á c h , c h ún g tôi cỏ sử dụng mộ t số tư liộu
c ủ a bộ môn điều t r a c ơ bàn t hu ộ c T r u n g tủm nghi ên cứu
thủy s à n nội địa, xin c h a n t hành c á m ơ n sự giúp dữ cùa
c á c d ồ n g chí,
L â n đau t iên biên s o ạ n mộ t c á c h hộ t hố n g c á c loại ngư
cụ, do sự hạn c h ế về tư liộụ và khả n ă n g của t á c già nên
c h ă c c h á n còn nhi ều- t hi ếu s ó t . R ấ t m o n g nhận d ư ợ c nhiồu
ý kiến d ó n g g ó p bồ sung c ủ a bạn dọc.

Tác giả

4


P HẦ N I

GIỚI THIỆU CHUNG
Chương ]

MÔi QUAN HỆ GIỮA CẤ VÀ NGƯ cụ
§1 -

M Ó I Q U A N HỆ G IỮ A CÁ
NGƯ CỤ.

V Ớ I KỂT CẤU

Mỗi loài cá có hình dáng và đặc tính hoạt động
riông. Có loài than dài và thon như cá măng, cá kim

cá quả. Có loài thân dẹt và bè như cá vồn, cá mè...,
cổ loài có vày, có loài không văy. Có loài cỏ gai
cứng ở vầy, có loài không có, có loài sống tầng
nôi có loài sống tầng đáy, có loài bơi nhanh va
hung tính, có loài hiền lành chậm chạp. Ngư cụ
phải cớ kết cấu phù hợp với hình dáng và dặc tính
hoạt dộng của đối tượng đánh bắt.
Ngùy nay hình thoi (ộ) dược sử dụng làm biều
tượng cho mát lưới. M&t lưới có dạng hình thoi châc
cũng xuổt phát từ hình dáng mặt cắt than của nhiều
loài cá cỏ dạng hình thoi. Kích thước mỗi cạnh của
hình thoi (mTtt lưới) cũng tùv thuộc chu vi mặt cât
thân cá lớn nhất. Đ3i với lưới đánh cá dóng, tòng
chiều dài 4 cạnh cùn mắt lưới xăp xi với chu vi
mặt cắt than cá lớn nhất của đối tượng đánh bât.
5


Cá c loại ngư cụ lọc thì t ồng chi ều dài 4 cạnh của
mầ t lưới nhỏ hơn chu vi mặt cẵt thân c á đè tránh
cá đỏng lưới.
Cùng một kiều lưới, nếu đánh b â t đối tượng khỏe
mạnh như trám cỏ phải dùng đường kính chỉ lưới
lớn hơn khi đánh b ắ t các đối t ượng h o ạ t động
giãy giụa yếu như cá mè, cá vền.
Lưới rùng, lưới vây đánh bẳt c á c dối t ư ợng có
t ốc dộ bơi nhanh phải dài hơn khi dánh bât các
đối tưựng bơi chậm. Chi ều cao lưới rê đánh bát
cá t ă n g đáy nhỏ hơn dánh bã t c ác loài cá không
ph â n bi ệt t ăng nước h o ạ t dộng.

Cá s ố ng t ă n g nồi iưới rê phải t r ang bị hệ sổ an
toàn gi ềng phao lớn. Cá sống t ăng dáy lưới rê
phải sừ dụng hệ số an toàn g i ềng chì lớn. Cá mè
có đặc tính ha y tìm chỗ gi ồng p h a o chim dề vượt
g i ềng phao nên phải ph a n bố s ức nòi đều trên
giềng phao, cá dầu, mương cũng vậy, chúng dễ
dàng lách qua kẽ hở gi ềng phao nên lưới rùng
khai t h á c cá mương buộc phao găn s á t với nhau.
Cá chép và một số cá khác bị lưới vay bắt,
chúng rúc xuố ng dáy, luồn qua gi ềng chì đề trốn
t hoát vì vậy lưới tủi. lưới dụi, chài da dùng các
loại túi dón b â t khi chúng cày qua giềng chì.
Nhi ều loài cá t r ê n dường di gặp v á c h chán
chúng t hường lăn theo vách dè tìm dường di tiếp,
vì vậy dăng, nò có v ác h dài hướng cá di vào cửa
hom. Nhưng nếu chúng phát hiện lõ t r ố n g trên
vách chắn là chúng tìm c á c h chui qua nên lưới rô
3 lớp có cẩu tạo mut lưới rất tó ở ngoài t ạo thành
lõ hồng giả, còn lớp gi ữa cùng với mău n ư ớ c khó
phát hiện nên cá sẵn s à n g chui qua mắt lưới lớp
ngoài , khi t hẩy vướng lưới lớp gi ữa chúng cố tình
lao mạnh và dẫy dụa nên đa tạo t hành c h i ế c túi
bọc gọn chúng.
6


Những loài cá ưa sống ờ chỗ nước vật gần bờ
hoặc những hổc ven bờ sồng bị lở, lưới rê, lưới
rùng khó đánh bắt chúng, nhưng te, xẻo với chiếc
gọng cứng có thề xúc chúng ngay tại hang ô.

Cá chép là loài cá khốn ngoan, khi gặp ngư cụ
là chúng rúc xuống bùn nằm c h ờ một lúc lâu, nên
nhiều khi lưới túi, lưới dụi cũng lướt qua chúng
và chúng có thề thoát, nhưng lưới úp 2 lớp với
cấu tạo lớp dưới sợi mảnh mắt lưới nhỏ, lớp trên
măt lưới to, đó là những chiếc túi di động đang
c hờ đợi. Cá chép không nằm mãi ở dưới bùn được,
khi ngoi lên đội mầt lưới nhỏ chui qua mât lưới
to ở trên tạo thành tủi trói gọn chứng.
§2 -

M Ố I Q U A N HỆ G IỮ A CÁ

V Ớ I P H Ư Ơ N G PHÁP KH AI T H Á C

Qua việc tìm hiều khá sâu s âc đặc điềm hoạt
động cùa các loài cá, con người đã sáng tạo ra
r ẩ t nhiều phương pháp khai thác khác nhau ứng
với các ngư cụ khác nhau.
Các loài đẽu có những hoạt động di c ư : di cư
sinh sản, di cư kiếm mồi, di cư trú dông hoặc bị
dòng chày cuốn di theo. R ấ t nhiều loại ngư cụ với
các phương phảp khai thác khác nhau đã chặn bât
chúng trên dường di cư. Lưới rê trôi dỏn cá đi
ngược dòng. Dăng, nò chặn đường cá đi và hướng
cá đi vào túi. Cau giăng, câu mồi chăng sẵn trên
dứờng cá vướng câu hoặc cân mồi khi chúng đi qua.
Do mồi ăn vh tính bât mồi của các loài cá khác
nhau nên phương pháp đánh bầt cũng phải phù hợp.
Cá chảy ăn kè thối nên lưới bạch ( l ưới ỏi) dã vây

băt chúng khi dến c á c bãi cỏ thả mồi. Câu mồi dùng
7


nhiều loại mồi khác nhau như tôm, cá con, giun, vờ,
thị t lợn, k ho a i l ang. . . tùy theo tính ăn của đối
t ượng câu, Cá mă ng, cá quả t h ường dượt đuồi cá
sống, nên câu quăng cũng kéo mòi chạy t rên mặt
n ư ớ c như con cả sống đề nhử cá măng, cá quả.
Nhi ều loại c á ưa s ố n g ở nơi có chà rạo, nên lưới
rùng chà (vay chà) đa dùng chà tập t rung chúng
t r ư ớ c khi đánh bât .
Những loài cá sông như cả linh ở sông Cửu long
ho ạ t động di chuyền theo con n ư ớ c triều nên dáy
cá linh đã dón b ắ t chúng theo nư ớc chày thủy triều.
Một số l oài cá khi gặp t hác nư ớc xô mạnh thì
hay nhảy vọt lên cao hy vọng vượt qua t hác, lưới
cá nhảy đã hứng chúng ở trên không khi chúng
nhảy vọt lên.
Cá t rôi t hường k i ế m ăn ven bờ, khi có t i ếng
động lập tức chúng nhảy vọt r a khu v ực sáu nôn
khi dùng l ưới rê 3 l ớp đánh b â t cá trôi phủi thả
lưới thành vòng cung ôm lấy bờ và cách vị trí cá
t rôi k i ế m ăn b â n g tầm nhciv của chúng, khi bj xua
đuồi chúng nhày ra sâu và lao đau phải lưới.
Dựa vào đặc điềm ciia cđ mè t hường k ế t dàn di
nồi và khi gặp ngư cụ h o ặ c t i ếng dộng lạ. là lẠp
tức di chuyên cả đàn đi vừng khúc. P h ư ơ n g pháp
liên hợp « dồn, c hâ n , rô, chuồng irsử dụng một số ngư
cụ bị động k ế t hợp với cá.c biện pháp dồn duồi đưa

chúng vào chi ếc bãy đặt t r ư ớ c gọi là lưới chuồng.
Đưa đà n cá hàng t r ăm tấn vượt qua nhi ều vùng
cây cối r ậm rạp dưới dáy hồ, hành t ri nh vài cfiy
s ố dốn một «khu tạp trung » nhỏ hẹp t ưởng c hừng
là một vi ệc không thề t hực hiện, nhưng do năm
c h ẩ c đ ặ c tính hoạt động của cấ, ng ười ta dã thực
hiện được t hông qua các phương pháp dồn đuồi
h ể t s ứ c s áng t ạo.
8


Chương 2

PHÂN LOẠI NGƯ CỤ
§ I - N G U Y Ê N T Ắ C CHUNG ĐÈ PHÂN LOẠI

Họ hàng ngư cụ khai thác cá nước ngọt khá đông
đúc. Việc hệ thống hóa và phân loại ngư cụ là rất
căn, nhưng dỏ cũng là một công việc khó khăn,
vì căn phải có một chương trình điều tra toàn diện
và tỷ mi tất cả các loại ngự cụ đã và đang hoạt
động ở nước ta. Trong phạm vi cuốn sách này chỉ
giới thiệu một cách khái quát một số loại ngư cụ
đa có tư liệu. Đề bạn đọc tiện việc theo dõi và có
khái niệm chung về chủng loại, nên các ngư cụ
dược sâp xếp theo một hệ thống phân loại chung,
Châc chắn đây không phải là cách phân loại hoàn
chỉnh. Sau này chúng ta còn cân tiếp tục làm công
vi ộc này.
Đè tiện sẵp xếp các loại ngư cụ, sử dụng 4 loại

dơn vj phân loại từ chung đến r i ê ng : bộ, họ, kiều,
loại. Mõi loại đơn vị được hình thành do những
khái niộm về cách phân tích những đặc tính kỹ
thuật của chúng. Từ đó xây dựng dịnh nghĩ a tạm
thời cho mõi loại dơn vị phân l o ạ i :
— Bộ : là đặc điềm chung nhất về phương pháp
khai thác của nhiều loại ngư cụ khác nhau.
— Họ : là hình thức dánh bât chung nhất của
nhiều loại ngư cụ.
—' Kỉeu: là hlnh thức kết c í u và phương pháp
thao tác chung của nhiều loại ngư cụ.
— L o ạ i : là những đặc diềm cẩu tạo, đối tượng
đánh bắt và phương pháp thao tác riông biệt của
một l cại ngư cụ, ta có thề dùng nó đề phân biệt
với các loại ngư cụ khác.
9


§ 2 - PHÂN LOẠI CỤ THÊ
Với c á c h định n g h ĩ a đã nêu ở phàn t rên, ngư cụ
khai t h á c cá nước ngọt chi a thành bốn b ộ :
— B ộ ngư cụ đóng
— B ộ ngư cụ lọc
— B ộ câu
— B ộ liên hợp khai t h á c cá hồ chứa.
I. B ộ NGƯ CỰ D Ó NG
L à những loại ngư cụ đành băt cá chủ yếu bcíng
p hương pháp cá dóng vào mẵt lưới ho ặc quấn v à o
lưới.
T r o n g bộ ngư cụ đóng, căn cứ vào hình t hức

đánh bẳt k h á c nhau chi a r a 2 h ọ :
— Họ lưới rê.
— Họ lưới úp.
I. Họ lưới rê :
L à những loại ngư cụ đánh bát cá dóng, quấn
bằng hình t hức lưới dựng t hành một bức t ường
chặn cá trên dư ờ n g di c huy ề n của chúng.

T r o n g họ lưới rô, c ă n cứ vào k ế t cấu ngư cụ V íì
phương pháp thao t ác khác nhau chi a ra 4 kiều :
— Ki ều lưới rỗ dơn cố dịnh
— Ki ều lưới rô dơn trồi
— Ki èu lưới rô 3 lớp cố dịnh
— Ki&u lưới rô 3 lớp trôi.
a)

Ki èu lưới rỗ đơn cố định.

L à một dải lưới dài hình chữ nhật gồm 1 ỉớp
lưới thả cố định tại một vị trí nhă t dịnh, đón bât
cá di chuyên.
10


Kiều lưới rê đơn cố định là một trong các loại
lưới phồ biến hoạt động trong các vực nước nội
địa. Chúng có quy mô, kết cấu, đối tượng đánh
bât và tên gọi rất k há c nhau. Nhưng nhìn vào
những đặc đi ềm có tính chất chung của chúng ta
c hi a chúng làm 4 l o ạ i :

— Lưới bóng (lưới bén)
— Lưới giăng
— Lưới cá hô (lưới cầm cá hô)
— Lưới bông lau (lưới căm bông lau),
b) Kiều lưới rê đơn trôi.
L à một dải lưới hình chữ nhật gồm 1 lớp thả trôi
theo dòng cháy đón bât cá đi ngược dòng nước
hoặc bị dòng nước cuốn theo.
Lưới rỗ đơn trôi hoạt động khá phồ biến trên
c á c dòng chảy. Lưới rề đơn trôi đánh bât nhiều
đối tượng k h á c nhau. Căn cứ vào kết cẩu và đối~"
t ượng đánh bât khác nhau, kiồu lưới rê đơn trôi
chi a ra 5 l o ạ i :
— Lưới
— Lưới
—Lưới
— Lưới
— Lưới

sênh
bao
mòỉ
cháy
chiên

c) Kiều lưới rô 3 lớp cổ định.
Là một dải lưới hình chữ nhật gồm 3 lớp lưới
thả cố dinh trên đường cá dĩ chuyền, đánh bắt cá
đóng túi.
Lưới rô 3 lớp dti được nhiều nước trên thế giới

sử dụng từ lâu. Ở nước ta bát đău thực nghiệm
ứng dụng từ nỉĩm 1968. Từ năm 1969 đến nay lưới
rê 3 lớp được sử dụng khá rộng rãi ở nước ta.
11


C ă n cứ vào k ổt cấu t ấm lưới và đối t ượng đánh
b â t k h á c nhau, kiều l ưới rê 3 l ớp cố định chi a ra
2 loại :
— Lưới rê 3 lớp cá mè
— Lưới rê 3 lớp cá trồi
đ) Kiồu lưới rô 3 lớp trôi,
L à m ộ t ' d ả i lưới hình chữ nhậ t gồm 3 lớp, thà
trôi t heo dòng chảy đón b ă t c ả di ngược dồng hoặc
bị dòng nước cuốn theo.
S a u khi lưới rê 3 lớp được mở rộng ứng dụng,
kết quả dánh b ẵ t cùa nó t r o ng n ư ớ c t ĩ nh c|ạt n ă ng
suất r ấ t cao. Ngư dân t rên các sông ờ các tinh phía
bâc đă sử dụng lưới rê 3 lớp t hả trôi trên sông
dề đánh bẵt cá. Do loại lưới rê 3 lớp trôi mới
được sử dụng ở nước ta, mặ t k h á c nó dãnh b ă t
được nhiều dối í ượng k h á c nhau, vi ệc hỉnh thành
chủng loại t hè hiện chưa rõ rệt. Vì vậy ki ều lưới
rê 3 l ớp trôi tạm t hời dừng ờ đơn vị «k i bu » .
2. Họ lưới úp :
Là một dải lưới hình c hữ nhật thả tử mặ t nước
xuống đá y theo kiều t rải thảm đánh b â t cá đóng,
quấn khi chúng đội lưới từ dưới lôn,
C ă n cứ vào k ế t cẩu tăm lướị k h á c nhau, họ lưới
úp chi a ra 2 kiều :

— Ki ều lưới úp đơn
— Ki ều lưới úp 2 lớp.
Do lưới úp đíinh b á t dối tượng chủ yếu lả cá
chép, lưới úp dơn hoạt dộng trong phạm vi hẹp
( c hân cău cống, kè đá thùng dấ u. . . ) , lưới úp 2 lớp
mới thí nghiệm có k ế t quả nên chưa hình t hành
c á c loại k h á c nhau.
12


II -

B ộ NGƯ C ự L Ọ C

Là những loại ngư cụ đánh bắt theo phương
pháp lọc nước lấy cá.
Căn cứ vào hình thức đánh b ẫ t khác nhau, bộ
ngư cụ lọc chia ra 6 họ :
— Họ lưới rùng
— Họ te xẻo
— Họ chài
— Họ vó
— IIọ lưới kéo
— Họ ngư cụ cổ định.
I . Họ lưái rùng

Là một dải lưới dài có hình dạng chữ nhật (hoặc
hình thang) bao vây đàn cá ( hoặc vùng nước có cá).
Lưới găn như thẳng đứng di động theo phương
vuông góc với lưới đề lọc nước lấy cá.

Căn cứ vào kết cấu tấm lưới khác nhau, họ lưới
rùng chia thành 2 kiÈu :
— Kiồu lưới rùng không túi
— Kiều lưới rùng có túi.
a) Kiồu lưới rùng không túi.
L à một dải lưới dài hình chữ nhật (hoặc hình
thang) không có túi, bao vây dàn cá, lưới găn như
vách đứng di động theo phương vuông góc với
lưới dề lọc nước lấy cá.
'Căn cứ vào kết cẩu và phương pháp thao tác
k há c nhau, kiều lưới rùng không túi chia ra 5 loại :
. — Lưới cày
— Lưới bò
— Lưới rơm
— Lưới vây chà
— Lưới bạch.
ti


b) Ki ều lưới rùng có túi :
L à một dải lưới hình chữ nh ậ t ( ho ặ c hình t hang)
cỏ túi ờ .giữa vàng lưới h o ặ c tìưới g i ề n g chì , bao
v â y đàn cá. Lưới di dộng theo phương vuổng gỏc
với lưới đề lọc nưởc l ấy cá.
C ă n cứ vào kết cấu tấm lưới k h á c nhau, kỉèu
lưới rùng có túi chi a t hành 4 l oại .
— Lưới túi
— Lưới dụi
— Lưới kẹo
— Lưởi màn.

2.

Họ t® xẻ o.

— L à một mành lưới mă c vào g ọng hình tam giác
di dộng theo phương t h ẳ ng dứng từ dưới lên dồ
lọc nước lấy cá.
C ă n cứ vào phương pháp t hao tác k h á c nhau,
họ te x ẻ o chi a t hành 2kiều :
— Ki ều te
— Ki ều xẻ o.
a) Ki ều te.
L à một mảnh lưới l ắp vào gọng hình tam gi ác
được cố dịnh t rên giá đỡ ở m ũ i t h u y ồ n . d i dộng theo
phương t hẳng đứng, hướng từ dưới lên đề lọc nước
l ẩy cá.
C ã n cứ vào kết cấu và đối tượng đítnh k h á c
nhau, kiều te có 3 loại :
— Te
— T e mòi
— Lưới dồn.
b) Kibu xẻo.
L à mộ t mảnh lưới l ắp vào gọng hình tam gi ác
đè cầm và h ớ t cá t r ong nước.
14


Căn cứ vào kết cấu và phương pháp í hao íác
k h á c nhau, kiều xẻo chia ra 4 loại :
— Xẻo

— Xẻ o rút
-Dậm
— I l ớt rồ (hớt vùng)
3.

Họ chài.

Là 1 tẩm lưới hình nón, khi rải được xòe rộng chụp
lấy đàn cá, di động thẳng đứng h ư ớ n g từ mặ t nước
xuống đáy, dề lọc nước lấy cá.
Căn cứ vào hình thức đánh bẵt khác nhau họ chài
chi a thành hai kiều
— Kiều chài quăng
— Kiều chài, rải (chài ủp).
a) Kiều chài quăng.
Là một tẩm lưới hình nón do 1 người vung lên,
xờe rộng thành tán chụp lấy đàn cá, lưới di dộng
thẳng đứng từ mặt nước xuống đáy lọc nước lấy cá.
C ă n cứ vào phương pháp thao t ác khác nhau, kiều
chài quăng chi a ra 3 loại :
—Chài quăng
—Chài mồi
—Chài chụm (chài rải chõ có chà)
b) Kiều chài rải.
Là một tẩm lưới hình nỏn khá lớn được một hoặc
nhiều thuyẼn căng rộng, thả lưới theo phương thẳng
đứng từ mặt nước xuống đáy dề lọc nước lẩy cá.
Do phạm vi hoạt dộng của chài rải không lớn,
nó không hình thành cảc loại khác nhau nên ia
dừng lại ở dơn vị kiều.

15


^ỉ. Họ vó.
L à 1 tấm lưới hình chóp đáy vuông đ ư ợ c m ẳ c trên
gọng, chuyền động t heo phương t hẳng đứng từ đá y
lên mặt n ư ớ c đề lọc nước lấy cá.
C ă n cứ vào kết cấu và phương pháp t hao tác k há c
nhau họ vó chi a ra 3 kiều;
— Ki ều vó bè
— Ki ều vó căn
— Kiều vó tay.
Họ vó cũng dừng mức phân loại ở dơn vị kiều.
5 . Họ ỉưới kéo.
L ư ớ i kéo là tấm lưới hình chóp được tầu, t huyền
k éo chuyền động ngang đè lọc n ư ớ c l ấy cá..
C ă n cứ vào kết cấu v à dối t ượng đánh bât k h á c
nhau, họ lưới kéo c h i a t hành 2 kiồu.
— Kiều lưới k ẻo 2 thuyền: lưới gi ật
— Ki ều lưới k éo 1 thuyền gồm 3 loại :
. + Lư ới nèm
+ Cà o điện
+ Lưới giã tôm.
6 . Họ ngư cụ cố đ|nh.

L à những loại ngư cụ dặt cố đj nh tại một vị trí
trong thời gian dài, c hặn đường cá di chuyền đb
lọc nước lấy cá.
Căn cứ vào kết cấu k h á c nhau, họ ngư cụ cổ
dịnh c hi a r a 5 kịồu.

— Ki ều dă n g
— Ki ều đáy
— Ki èu mê hồn t r ận
— Ki ều lờ bóng
~ Ki ều l ưới cá nhảy.
16


a) Kiều đ ă n g :
Là loại ngư cụ bao gồm 1 vách lưới dài chặn
đường cá di chuyền, dăn cá vào chiếc bẫy đặt sẵn
íừ trước.
Căn cứ vào kốt cấu và phương pháp thao tác
khác nhau kiều đăng chia làm 3 loại.
— Đăng
-N ò
— Vó gạt.
b) Kiều đáy :
Lù một tăm ĩưới giống chi ếc túi dài dặt cố định,
miệng hướng về phía dòng chảy, đón cá đi vào đè
lọc nước lấy cá.
Căn cứ vào đối tượng đánh bắt khác nhau, kiều
dáy gồm 4 l o ạ i :
— Dáy 1 thần
— Dáy hàm ky.
— Dáy 2 thân
— Đáy tôm
c) Kiều mé hồn trận.
L à một tồ hợp gồm nhiều vách bâng lưới hoặc
tre dược bố trí hợp lý dề dẫn cá vào c ác bẫy đặt

trước.
Mê hồn trận dược thí nghiệm ở Hồ Tây (Hà Nội).
Do năng suất không cao nên hiện nay ít dùng.
d) Kicu lờ bỏng.
Lí\ một chi ếc .rọ đặt cố dịnh ở dáy thủy vực,
bát những cá bị hăp dăn bởi nó.
Căn cứ vủo kế t cãu và phương pháp thao tác
khác nhau kiều lờ bỏng chia.,ra_3 loạj
— Lờ
Bóng
— Cụp.
c) Kiồu lưới cá nhảy.
Lả một tẩm lưới căng trên khung ở phía trôn
mặt nước hứng cá nhảy « vượt t h á c ’).
2-K TG

17


III-B ộ

CÂU

L à một h o ặ c nhi ều lưỡi câu được buộc v à o dây
đ á n h bẳt cá b ằ n g c á c h móc vào một bộ p h ậ n nà o
đó trên t hân cá.
Căn cứ v à o h ì n h t hức đánh b â t k h á c nhau, bộ câu
chi a ra hai h ọ :
— Họ câu cố dịnh
— Họ câu di động.

1) Họ câu cố định.
L à loại câu đ ặ t c ổ đi nh ở một vị trí dón bát cá
đi qua.
C ă n cứ vào k ế t cấu và phương pháp t hao t á c
k h á c nhau, họ câu cố định c hi a ra 2 ki ều :
— Ki èu câu g i ă ng
— Ki ều câu mồi.
a) Ki ều c â u g i ă ng (câu c hă n g )
L à một đường câu gồm nhi ều lưỡi không cỏ mồi,
c h ă n g t hành giải dài s á t đáy đón b â t cá di qua
chạm phải lưỡi.
Cã n c ứ vào đặ c đi ềm k ế t cẩu và ngư t r ường
đánh bât k h á c nhau, kiều câu g i ang chi a ra 2 loại
— Câu r à (câu ở hồ).
— Câu g i ăng ( c âu ở sông)
b) Ki ều cữu mồi
L à một ho ặ c nhiều lưỡi câu buộc t hành đường cỏ
mă c mồi đè dụ cá cân câu và b á t cá dóng vào lưỡi
câu.
C ă n cứ vảo k ế t cáu k h á c nhau, câu mồi c hi a ra
4 loại:
— Câu và ng
— Câu cân
— Câ u cãm
— Câu ánh s áng.
18


2) Họ câu di động.
Là một hoặc nhiều lưỡi câu buộc vào dây, chuyền

động trong nước băt cá vướng vào lưỡi câu.
Că n cứ vào hình thức k ế t cấu và phương pháp
t hao tác k há c nhau họ câu di động chia ra 2 kiều
— Kiều câu vồng (câu chèo)
— Kiều câu mạn g (gi ật mạng)
IV. B ộ L Ư Ớ I LI ÊN H Ợ P KHAI THÁC
CÁ HỒ CHỨA
L à một tô hợp gồm một số loại ngư cụ đánh
bât thụ động như lưới rê 3 lớp, lưới chắn, lưới
chuồng, k ết hợp với âm thanh thành một biện pháp
dồn đuôi cá từ các eo ngách cửa hồ về khu vực
tập trung rồi ép chúng đi vào lưới chuồng (là một
c hi ếc bẫy dặt từ trước) và thu hOcạch cá ờ dó.
Bộ lưới liên hợp ta không phân loại như các bộ
ngư cụ đa nêu ở trên.

Chương 5

CÁCH KÝ HíỆU CÁC LOẠI NGƯ cụ
§ I - NGUYÊN T Ấ C CHUNG

Mỗi một loại ngư cụ dều cỏ nhiều thông số khác
nhau, nhưng trong các thông số dó có một số thông
số tiêu bièu cho những đặc thù cùa từng loại ngư
cụ. Nhìn vào những thông số này ta có khái niệm
tương dổi đcly dủ về quy rnô và quy cách của loại
19


ngư cụ đó. Đề tiện trong việc thống kê, lập k ế

h o ạ c h ho ặc diễn đạt, người ta không cân mô í ả
ho ặc dùng cả một bảng nguyên liệu và quy c ác h tỷ
mỷ của một loại ngư cụ, mà ta chọn một số t hông
số tiêu biều dại diện cho nó vã t ạo thành một ký
hiệu riêng cho t ừng loại ngư cụ.

§ 2 - CÁCH KÝ HIỆU CÁC LOẠI

NGƯ

cụ

Ở những nước tiên t i ến hâu hốt mọi t r a n g bj sản
x u ấ t đều t heo tiêu c huàn và đều có ký hiộu riêng.
T r o n g nghề c á biền nước ta một số ngư cụ cũng
đã bước đâu dược tiêu chuàn hóa và dã cổ ký hiộu
theo tiêu chuân. Ví dụ — lưới k é o tôm T B M 23 c v
— Lưới k éo đơn t ă n g dáy 30, 2/ 29m (ký hiệu biều
thị chiều dài p h ầ n có lưới cùa gi ềng p h a o và chu
vi miệng lưới ở hệ số rút gọn Ui —0,5).
— Lưới vây k ế t hợp ánh sáng 262, 5m/ 75m ( k ý
hiệu bit-u thị chiều dài g i ềng pha o cúa lưới da rút
gọn và chi ều c a o k éo c ă ng cùa tùng lưới).
T r o n g nghề cá nư ớc ngọt hiện tại mới x â y dựng
tiôu chuàn cho lưới rê 3 lớp và bộ lưới liên hợp.
Còn các ngư cụ k h á c chưa xủy dựng tiêu chuàn.
T r o n g khi chưa x â y dựng tiêu cliUtìn, tạm t hời xữy
dựng cách ghi ký hiộu dề tiện viộc sử dụng trong
thực tế.
1) Kỷ hiộu lưới rô.

a) Ký hiệu lưới rô đơn.
L X I I — 2a
T r o n g dỏ L chi ều dài tấm lưới sau rút gọn
H chi ều cao tấm lưới sau khi rút gọn
2 a kích t hước mát lưới.
20


V ớ i ký hiệu này ta có thề suy ra những thông
số khác vì thường dùng Ư ^ o . 5
L
ư

, H0 =

ư,

( Ư2 suy từ u Ị )

Có 2a ta tính được số mât ngang n r
— số mắt lưới
như vậy với cách ký hiệu trên
dung ra tẩm .lưới rê đơn. Ví
cùa quốc doanh cá Hà Nội ký
lOOmm.

Jk

2a
II

doc n2 =
2a
ta cũng có thề hình
dụ tấm lưới then 5
hiệu : 80m X 0, 75m—

Tr ong ký hiệu đó biều thị tẩm lưới rê đơn dài
80m, cao 0,75m, 2a = 100mm.
b) Ký hiệu lưới rỗ 3 lớp.
L X H — 2ai/2an
Tr ong đỏ L : chiều dài tấm sau khi rút gọn
H: chiều cao tấm lưới sau khi rút gọn
2a t : k í c h thước mẵt lưới lớp giữa
2a n: kí c h thước mât lưới lớp ngoài.
Ví dụ ký hiệu tấm lưới rê 3 lớp đánh bát cá mè :
50m X 8m ~ 110/440
Ký hiệu này bieu t h ị :
— Tấm lưới dài 50m cao 8m
— Kích thước mất lưới lớp giữa 2a = llOnnn.
— Kích thước mẵt lưới lớp ngoài 2a = 440mm.
2) Ký hiệu lưới úp.
a)

Ký hiệu lưới úp dơn
L X B — 2a
21


T r o n g đó L : chi ều dài tấm ỉưới sau rút gọn
B : chi ều rộng tãm lưới sau rút gọn

2a : kí ch t hước mẵ t lưới.
b)

Ký hiệu íưới úp 2 lớp.
L X B — 2a<ì/2a(
T r o n g đó L : chi ều .dài tấm lưới sau rút gọn
B : chiều c a o tấm lưới sau khi rút gọn
2ađ : kí ch tlnrớc mắt lưới lớp dưới
2a t : k í c h t h ướ c mâ t lưới lớp trên.
3) Ký hiộu lưới rùng.
a) Kỹ hiệu l ưới rùng khồng túi.
L X H — 2a
T r o n g dó L : chi ều dài gi ềng phao sau khi rút gọn
H : chiều c a o lưới tùng sau khi rút gọn
2a : kí ch t hước mât lưới của lưới tùng.
b) Ký hiệu lữới rùng có tủi.
L X I ỉ — 2a — n .
T r o n g đ ỏ : L : c h i ề u d à i g i ô n g p h a o s a u khi rút gọn
l ĩ : chi ều c a o lưới tùng sau khi rút gọn
2a : kí ch t h ước mâ t lưới của lưới lùng
n : số l ượng túi lưới.
4) Ký hiệu lưới vó.
L X L — 2a
T r o n g dó L : c h i ề u dài k é o c ă ng 1 cạnh của vó
2a : kích t h ư ớ c mẩt lưới s á t g i ề n g miệng.
5) Kỹ hiệu c hài .
D X L - 2a
T r o n g đó D : là chu vi mi ệng c hà i ds vảo g i ề n g
L : chiều dài thân chài tính theo đường
sinh từ miệng chài dế n c hóp chài .

22


2a : kích thước mẵt lưới sát giềng miệng
chài.
6) Ký hiệu te xẻo.
L — 2a
Tr ong đó L : chiều dài gi ềng miệng
2a : kích thước mât lưới.
7) Ký hiệu câu vàng
T —n
T : số hiệu cùa lưỡi câu
n : số lưỡi câu trong một cặp câu.
8) Ký hiệu lưới đáy.
L X D — 2a
T r o n g đó L : chiều dài giềng miệng trên
D : chu vi miệng đầy
2a : kích thước mât lưới cuối thân (phần
giáp với dụt).
9) Ký hiệu lưới đăng.
L — 2a
T r o n g đó L : chiều dài lưới vách
2a : kích thước mât lưới tùng.

23


P H Ầ N II

BỘ NGƯ CỤ ĐÓNG


Chương 4

L ư ớ i ŨỀ
§ I - L ư ớ i RÊ Đ Ơ N C Ố Đ ỊN H

I. L Ư Ớ I B Ó N G ( l ưới bén)
Lư ới bóng là loại lưới rô dơn được dùng khá phồ
biến ở c á c thủy vực nước tĩ nh, ơ các tỉnh phí a b â e
t hường gọi là lưới bóng hoặc lưới bén, ở vùng dồng
bâng sô ng Cửu l ong gọi là lưới căm. Loại này dá n h
b ắ t dược nhiều loại dối tựợng khác nhau tùy theo
kí ch t hước mắ t lưới. Nó thích hợp với lói sàn xuát
quy mô nhỏ h o ặ c làm nghề phụ, tranh thù kiếm cá
ngoài vụ s ản xuất nông nghiệp.
L ư ớ i bóng hoạt dộng quanh năm nhưng nhi ều nhất
về mùa nư ớc c ạ n vì loại lưới này có chieu c a o nhỏ.
Lo ạ i lưới riày chủ yếu khai t hác cá tự nhiên
nhưng hiện nay một số quổc doanh và hợp tác xã
nghề cá cũng sử dụng dồ khai t h á c cá nuôi. Nâng
suẩt l ao dộng tùy theo mật độ cá, biến động 5 -i- 50kg/
người 1 ngày.
■M


Cấu tạo lưới bóng rất dơn giản, rió là một dài
lưới hình chữ nhật gồm nhiều tẩm ghép lại, thường
mỗi người sử dụng từ 3 + 5 tẩm lưới (còn gọi là
tay lưới). Chiêu dài tấm lưới thường tính theo số
phao, trung bình khoảng 300 phao, tương đương

với chiều dài 60 m.
Chiều cao tấm lưới nhỏ. chiều cao trung bình
0, 7 -í- 0,8 m. T r ư ớ c đây khi chưa có sợi hóa học
lưới bóng làm băng sợi gai hoặc tơ tằm. Do. tính
chất cùa sợi t h ô , c ứ n g nên khả năng đóng-quấn
cá kém. Ngày nay hâu hết lưới bóng làm bằng sợi
nilon hoặc cước, sợi mềm và dai nên hiệu quả của
lưới tăng lên rõ rệt. Kỹ thuật gia công nguyên liệu
dã đạt trình độ khá cao (d < 0 , 0 1 mm) . Những loài
cá tinh khôn như cá chép cũng dỗ dàng vướng
lưới bén.
Do lưới bén được s ử d ụ n g đ ề d á n h b ắ í n h i ề u l o ạ i
dối tượng có quy cỡ rất khác nhau nên kích thước
m?it lưới cũng biến động trong một phạm vi lớn, ngư
dân thường tính kích thước theo số lượng ngón tay
đút lọt gọi là then ví dụ như then mốt tương dương
2a = l0mm, then 2 tương đương 2 a = 40mm, then 3
t ương đương 2a = 55mm, then 4 tương đương
2a = 70mm, then 5 tương đương 2 a = 90mm, then
7 tương dương 2a = 1 1 0 mm .
Hộ số rút gọn phồ biến ƯJ = 0,5. Nhưng cũng
có khi buộc theo tập quán của từng vùng và tùy
thuộc đối tượng đánh bât. Đế đánh bât những loài
cá tinh khôn như cá chép có khi sử dụng hệ số
rút gọn ngang rất nhỏ ƯJ = 0,35 + 0,40.
T r ướ c đây phao buộc lưới bóng dùng các loại gỗ
như gõ vàng tâm, thông sa nu, ngô đồng, trúc, lau ...
Những loại này sau khi dùng một thời gian nó
ngẩm nước mạnh nên sức nồi giảm xuống rõ rệt,
ngày ’nay dùng phao hóa học sức nồi lớn hơn nhiều.

25


×