Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THIÔN THI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ PHẦN LÝ THUYẾT: MÔN NGHIỆP VỤ NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.91 KB, 25 trang )

SỞ Y TẾ TRÀ VINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TUYỂN VIÊN CHỨC NĂM 2016
PHẦN LÝ THUYẾT: MÔN NGHIỆP VỤ NGÀNH TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TRUNG CẤP )
----------------I. LUẬT KẾ TOÁN, GỒM:
* Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
* Điều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị
tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán
trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế
toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và
đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được
công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

1


5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các


khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn
phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
* Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được
quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt
động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu
từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước
năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng
của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán
năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên
quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ
kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu
ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1
Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,

2



chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế
toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời
gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo
hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế
toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
* Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man,
tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số
liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn
vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy
định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm
quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc
thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán,
thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá
thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
* Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

3


c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số;
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1
Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng
từ
* Điều 29. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
2. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt
động.

4


-------------------------------------------------II. QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐ-BTC NGÀY 30/3/2006 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP, GỒM:
*Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do
Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong bảng cân
đối tài khoản và loại 0 là các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản.
Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân.
Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân ( 3 chữ số đầu thể hiện tài khoản cấp
1, chữ số thứ 4 thể hiện tài khoản cấp 2).
Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân ( 3 chữ số đầu thể hiện tài khoản cấp
1, Chữ số thứ 4 thể hiện tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thê hiện tài khoản cấp 3)
Tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
* Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Hình thức kế toán nhật ký chung ;
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái ;
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Khoản 3 mục I phần thứ nhất: Lập chứng từ kế toán
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành
chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng

5


một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc
biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có
thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể
hiện trên Sơ đồ số 03.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN

SỔ QUỸ

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT


SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH

b¸o c¸o tµi chÝnh

6

BẢNG
TỔNG
HỢP
CHI
TIẾT


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng

- Nội dung và trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký Sổ Cái
1. Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán ( hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để
ghi vào sổ nhật ký - sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán ( hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại) được ghi lên trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và phần

sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được thành lập cho những chứng từ
cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần
trong một ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ ké toán cùng loại sau khi đã được
dùng để ghi sổ nhật ký - sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan
2. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào sổ nhật ký - sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài phản ở phần
sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng
này. Căn cứ số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối
tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ nhật ký - sổ cái phải đảm
bảo các yêu cầu sau :
tổng số tiền của cột


số tiền phát sinh’ =
ở phần nhật ký

tổng số tiền phát sinh
nợ của tất cả
các tài khoản

tổng số tiền phát
=

sinh có của tất
cả các tài khoản


Tổng số dư nợ các tài khoản = tổng số dư có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh nợ, số
phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa

7


sổ của các đối tượng chi tiết lập ‘ bảng tổng hợp chi tiết’ cho từng tài khoản. Số liệu
trên ‘ bảng tổng hợp chi tiết’ được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số
dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái.
Số liệu trên sổ nhật ký - sổ cái, trên sổ, thẻ kế toán chi tiết và ‘ Bảng tổng hợp
chi tiết’ sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để
lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính khác.
- Nguyên tắc hạch toán tiền mặt

Chỉ phản ánh vào tài khoản ” tiền mặt ’ giá trị tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim
khí quý, đá quý, thực tế nhập, xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình
biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, luôn đảm bảo
khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán và sổ quỹ, mọi chênh lệch phát sinh phải
xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế độ quản
lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục thu, chi, nhập quỹ, xuất quỹ,
kiểm soát trước quỹ, giữ quỹ và kiểm kê của Nhà nước.
Trường hợp nhập quỹ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thì phải theo dõi số hiện
có và tình hình biến động giá trị của nó.
- Nguyên tắc hạch toán nguyên liệu, vật liệu

Phải chấp hành đầy đủ các quy định và quản lý nhập, xuất kho nguyên liệu , vật

liệu. Tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu khi nhập, xuất kho đầy đủ thủ tục : cân,
đong, đo, đếm và bắt buộc phải lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. đối với một số
loại vật liệu đặc biệt như dược liệu, hóa chất,…. trước khi nhập, xuất phải kiểm
nghiệm số lượng, chất lượng.
Chỉ hạch toán vào tài khoản 152 ‘nguyên liệu, vật liệu ‘ giá trị của nguyên liệu,
vật liệu thực tế nhập, xuất, qua kho. Các loại nguyên liệu, vật liệu mua về đưa vào sử
dụng ngay (không qua kho) thì không hạch toán vào tài khoản này.
Hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện đồng thời ở kho và ở
phòng kế toán. Ở kho, thủ kho phải mở sổ hoặc thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất

8


tồn, kho từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Ở phòng kế toán phải mở sổ chi tiết nguyên
liệu, vật liệu để ghi chép cả về số lượng, giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu nhập,
xuất, tồn kho. Định kỳ kế toán và thủ kho phải đối chiếu về số lượng nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ nguyên liệu, vật liệu.
- Tiêu chuẩn TSCĐ và nhận biết TSCĐ hữu hình
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên.
Các loại tư liệu lao động sao đây có thời gian sử dụng trên một (01) năm, nhưng
không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị (dưới 5 triệu đồng) vẫn được quy định là TSCĐ,
cụ thể bao gồm :
- Máy móc, thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng như : bộ máy vi tính, các
thiết bị ngoại vi của máy vi tính (ổn áp, lưu điện…), đầu máy video, máy điện thoại,
các dụng cụ đồ nghề dùng cho nghiên cứu học tập, máy in laser hoặc máy in khác
( mua riêng máy vi tính), vô tuyến truyền hình, tủ lạnh, máy chữ, máy tính, két sắt, kệ
sắt đựng tài liệu, thiết bị dụng cụ quản lý đo lường (cân tiểu ly, cân điện tử….) bộ sa
long…..
- Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác : các loại xe máy (loại có giá

trị dưới 5 triệu) và phương tiện vận tải đi lại khác.
- Dụng cụ đồ gỗ, mây, tre, đồ nhựa cao cấp : bàn ghế tủ giường, tủ đựng tài
liệu, các giá để tài liệu, sách đồ dùng…..
- Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, súc vật cảnh ; trâu, bò, ngựa, lừa, voi,
chó nghiệp vụ…. và các loại thú hoang dã nuôi trong các công viên, các vườn thú.
- Các bộ sách về chuyên môn, khoa học, lịch sử… ở các viện nghiên cứu, thư
viện, bảo tàng….
- Các tài liệu, bảng đồ điều tra, khảo sát, quy hoạch, đo đạc thăm dò tài nguyên
quốc gia phải lưu trữ, lưu giữ hộ nhà nước.
- Các tác phẩm nghệ thuật, các di vật lịch sử, các vật kỉ niệm, lưu niệm… có
giá trị lịch sử và nghệ thuật cao.
- Các loại nhà tranh, tre, nứa lá như lớp học của trường phổ thông, nhà làm

9


việc…. các vật kiến trúc bằng các loại vật liệu như tường rào, cống thoát nước, kè,
sân, bồn hoa…..
- Nguyên tắc kế toán TSCĐ
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời cả về mặt số lượng, giá trị và hiện trạng
của những TSCĐ hiện có; tình hình tăng, giảm và việc sử dụng tài sản. thông qua đó
quản lý chặt chẽ việc đầu tư mua sắm, sử dụng TSCĐ của đơn vị.
- Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo
nguyên giá (giá thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh đầy đủ cả ba chỉ tiêu giá trị của TSCĐ : nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại TSCĐ.
- Giá trị còn lại = Nguyên giá – giá trị hao mòn TSCĐ.
- Kế toán phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định
thống nhất nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý, tổng hợp chỉ tiêu của nhà
nước.

- Nội dung và nguyên tắc hạch toán các khoản phải nộp Nhà nước
Các khoản thanh toán giữa đơn vị HCSN với nhà nước gồm các khoản thuế
phải nộp cho nhà nước như thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiêp, thuế khác, các
khoản phí, lệ phí đơn vị đã thu phải nộp lại nhà nước theo tỷ lệ nhất định.
Các đơn vị HCSN phải tính và xác định các khoản thuế phải nộp cho nhà nước
và phản ánh kịp thời vào sổ kế toán. Việc kê khai và nộp thuế đầy đủ là nghĩa vụ của
đơn vị.
* Phần thứ tư: Hệ thống Báo cáo tài chính (Mục I. Quy định chung):

1. Báo cáo tài chính , báo cáo quyết toán ngân sách
1.1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình
hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu,
chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn
vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát
điều hành hoạt động của đơn vị.

10


1.2. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu
biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp
đúng thời hạn và đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù
hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước,
đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán
với nhau. Trường hợp lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách có nội
dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo
cáo tài chính kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.

1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính
sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
1.5. Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính
xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán .
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
2.1. Trách nhiệm của đơn vị kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại
Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị kế toán cấp I, II
gọi là đơn vị kế toán cấp trên, các đơn vị kế toán cấp II, III gọi là đơn vị kế toán cấp
dưới, đơn vị kế toán dưới đơn vị kế toán cấp III (nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực
thuộc. Danh mục, mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính quý, năm của đơn vị kế
toán trực thuộc do đơn vị kế toán cấp I quy định. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm
lập, nộp báo cáo tài chính và duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau:
- Các đơn vị kế toán cấp dưới phải lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm và nộp
báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan Tài chính và cơ quan Thống
kê đồng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu,

11


điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.
- Các đơn vị kế toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết
toán cho đơn vị kế toán cấp dưới và lập báo cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài
chính năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc .
2.2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế
Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế và các đơn vị khác có liên
quan, có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và

khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các
hoạt động khác có liên quan đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân
sách
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm sự trung
thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, thu, chi và sử
dụng các nguồn kinh phí của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải căn cứ vào số
liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được người lập, kế toán
trưởng và Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai.
4. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm .
- Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách
được lập vào cuối kỳ kế toán năm;
- Các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập
báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động;
5. Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách

12


Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế
toán năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết
toán theo qui định của pháp luật.
6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
6.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính

6.1.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý
- Đơn vị kế toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính quí cho đơn vị kế
toán cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp trên cấp III quy
định;
- Đơn vị kế toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp II và cơ
quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán
quý;
- Đơn vị kế toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp I hoặc cho
cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 20 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế
toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Tài chính, Kho bạc
đồng cấp chậm nhất 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
6.1.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm
a) Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN
Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí NSNN sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian
chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật thời hạn nộp cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại tiết 6.2, điểm 6, mục I phần thứ tư.
b) Đối với đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN thời hạn nộp báo cáo
tài chính năm cho cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính, Thống kê đồng cấp chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
6.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm
6.2.1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách trung ương nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan

13


thống kế đồng cấp chậm nhất vào cuối ngày 01 tháng 10 năm sau; Thời hạn nộp báo
cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp

I qui định cụ thể.
6.2.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
qui định cụ thể; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán
cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể.
-------------------------------------III. THÔNG TƯ SỐ 185/2010/TT-BTC NGÀY 15/11/2010 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐBTC NGÀY 30/3/2006 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, GỒM:
* Điều 11. Kế toán số chêch lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
Bỏ TK 4211 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” và bỏ mục 2 phần
phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu quy định ở TK 421
“Chênh lệch thu, chi chưa xử lý”
Sửa lại tên và nội dung hạch toán của Tài khoản 004 “Khoán chi hành
chính”, như sau:
Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”: Tài khoản này
dùng để phản ánh số chênh lệch thu, chi của hoạt động thường xuyên của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và việc xử lý số chênh lệch đó.
1. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường
xuyên” số chênh lệch thu và chi của hoạt động thường xuyên do đơn vị tăng thu, tiết
kiệm chi đối với các loại kinh phí được giao khoán chi hành chính hoặc được giao tự
chủ tài chính trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của chế độ tài chính;
- Việc xác định và sử dụng số chênh lệch thu, chi của hoạt động thường xuyên
phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính hiện hành.

14


Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” được mở chi tiết

năm trước, năm nay.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 004- Chêch lệch thu, chi hoạt
động thường xuyên
Bên Nợ:
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên do tăng thu, tiết
kiệm chi đơn vị tạm xác định trong năm (hàng tháng hoặc quý theo quy định của chế
độ tài chính);
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo quyết toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cao hơn số đơn vị tạm xác định trong năm;
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo quyết toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thấp hơn số đơn vị tạm xác định trong năm (ghi
âm).
Bên Có:
- Khi trích quỹ hoặc chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định của chế độ tài
chính (tạm trích trong năm và sau khi quyết toán được duyệt theo quy định của chế
độ tài chính).
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên chưa sử
dụng còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trong năm, căn cứ vào số tăng thu, tiết kiệm chi của các loại kinh phí được
giao khoán chi hành chính hoặc được giao tự chủ tài chính theo quy định của chế độ
tài chính, kế toán tạm xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường
xuyên, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”
- Trong năm, khi đơn vị tạm trích quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm từ số chênh
lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên, ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động

15



Có TK 431- Các quỹ.
Có TK 334- Phải trả công chức, viên chức
Đồng thời ghi Có TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”.
- Khi báo cáo quyết toán của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo
quyết toán được duyệt cao hơn số đơn vị đã tạm xác định trong năm, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” (Phần chênh lệch
tăng so với số đơn vị đã tạm xác định trong năm).
Đơn vị được trích lập quỹ và trả thu nhập tăng thêm (Phần chênh lệch tăng so
với số đơn vị đã tạm trích), ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động (6611- Năm trước)
Có TK 431-Các quỹ
Có TK 334- Phải trả công chức, viên chức.
Đồng thời ghi Có TK 004 “Chênh lệch thu, chi của hoạt động thường xuyên”.
+ Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo
quyết toán được duyệt nhỏ hơn số đơn vị đã tạm xác định trong năm, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” (ghi âm) (Phần
chênh lệch giảm so với số đơn vị đã tạm xác định trong năm).
* Khoản 1, Điều 12. Sửa đổi, bổ sung phương pháp kế toán một số nghiệp
vụ kinh tế như sau:
1. Kế toán trả tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân
1.1. Nguyên tắc kế toán trả lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá
nhân
- Các khoản đơn vị thanh toán cho cán bộ công chức, viên chức và người lao
động khác qua tài khoản cá nhân gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thu nhập tăng thêm
và các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền làm
thêm giờ…, sau khi đã trừ các khoản như BHXH, BH thất nghiệp, BHYT và các
khoản tạm ứng chưa sử dụng hết, thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ và các khoản

khác phải khấu trừ vào tiền lương phải trả (nếu có).

16


Trường hợp trong tháng có cán bộ tạm ứng trước lương thì kế toán tính toán số
tạm ứng trừ vào số lương thực nhận; trường hợp số tạm ứng lớn hơn số lương thực
được nhận thì trừ vào tiền lương phải trả tháng sau.
- Khi thực hiện trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị qua tài khoản cá nhân, đơn vị
lập các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác như Bảng thanh
toán tiền lương (Mẫu C02a- HD), Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (Mẫu C02bHD), Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu C04- HD), Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ (Mẫu C07- HD). Các chứng từ này làm căn cứ để tính lương và các khoản thu
nhập khác phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài
khoản cá nhân thì không cần cột “Ký nhận”. Hàng tháng, trên cơ sở các Bảng thanh
toán tiền lương và các khoản thu nhập khác, kế toán tính tiền lương và các khoản thu
nhập khác phải trả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác và lập “Danh
sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân” (Mẫu C13HD) để yêu cầu Kho bạc, Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của từng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị.
- Hàng tháng đơn vị phải thông báo công khai Bảng thanh toán tiền lương, Bảng
thanh toán thu nhập tăng thêm, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền
làm thêm giờ đến các phòng, ban, bộ phận và từng công chức, viên chức và người lao
động khác trong đơn vị (hình thức công khai do đơn vị tự quy định).
1.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Khi rút dự toán chi hoạt động, chi dự án tại Kho bạc chuyển sang tài khoản tiền
gửi mở tại Ngân hàng phục vụ chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài khoản cá nhân , ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng)
Có các TK 461, 462, 465.
Đồng thời, ghi Có TK 008 “Dự toán chi hoạt động” hoặc TK 009 “Dự toán chi

chương trình, dự án”

17


- Khi rút tiền từ tài khoản tiền gửi đơn vị mở tại Kho bạc chuyển sang tài khoản
tiền gửi mở tại Ngân hàng phục vụ chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài khoản cá nhân , ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng)
Có TK Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Kho bạc).
- Khi có xác nhận của Ngân hàng phục vụ về số tiền lương và các khoản thu
nhập khác đã được chuyển vào tài khoản cá nhân của từng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động khác trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công chức, viên chức
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng).
----------------------------------------------------IV. NGHỊ ĐỊNH SỐ 128/2004/NĐ-CP NGÀY 31/05/2004 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN NHÀ
NƯỚC, GỒM:
* Điều 2. Đối tượng áp dụng
Căn cứ điểm a, b, e khoản 1 Điều 2 của Luật Kế toán, đối tượng áp dụng Nghị
định này là các tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, gồm:
a) Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
b) Văn phòng Quốc hội;
c) Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Văn phòng Chính phủ;
đ) Toà án nhân dân các cấp;
e) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;

g) Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện kiểm sát quân sự;
h) Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp,
quỹ tài chính khác của Nhà nước;

18


i) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân các cấp;
k) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước;
l) Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ
kinh phí;
m) Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;
n) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước;
o) Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi;
b) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
c) Tổ chức phi chính phủ;
d) Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
e) Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán trong lĩnh vực kế
toán nhà nước.
* Điều 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước
Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động
thu, chi ngân sách nhà nước được quy định như sau:

1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Nguồn kinh phí, quỹ;
3. Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
4. Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
5. Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;
6. Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

19


7. Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
8. Tài sản quốc gia;
9. Các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán.
* Điều 4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt
động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động
hành chính, sự nghiệp, hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước được quy định như sau:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Vật tư và tài sản cố định;
3. Nguồn kinh phí, quỹ;
4. Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
5. Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
6. Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
7. Các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán.
* Điều 26. Báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách năm
Căn cứ khoản 2 Điều 30 của Luật Kế toán, báo cáo quyết toán tổng hợp ngân
sách năm được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán cấp trên thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước ngoài
việc phải lập báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị còn phải lập báo cáo quyết

toán tổng hợp ngân sách năm dựa trên báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách năm
của các đơn vị kế toán trực thuộc đơn vị kế toán cấp trên.
2. Đơn vị kế toán cấp trên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc phải lập báo cáo quyết toán ngân
sách năm của đơn vị còn phải lập báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách năm dựa
trên báo cáo quyết toán năm của các đơn vị kế toán trực thuộc đơn vị kế toán cấp trên
* Điều 35. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được
quy định như sau:

20


1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình
trong quá trình sử dụng.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho
từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất
hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị
tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính
nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ
sao chụp theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm tổ
chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu
kế toán.
4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp
xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
* Điều 37. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán có thời hạn lưu trữ tối thiểu 5
năm, gồm:

1. Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế
toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ
tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho không lưu ở tập chứng từ của phòng kế toán.
2. Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác
không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
* Điều 38. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm,
gồm:
1. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp,
các báo cáo tài chính tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu

21


kế toán lưu trữ và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
2. Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
3. Tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của Ban
quản lý dự án.
4. Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt
động của đơn vị kế toán.
5. Tài liệu kế toán khác của đơn vị kế toán sử dụng trong một số trường hợp mà
pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
* Điều 48. Tổ chức bộ máy kế toán các cấp
Căn cứ khoản 3 Điều 48 của Luật Kế toán, tổ chức bộ máy kế toán các cấp
được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước được tổ chức bộ

máy kế toán theo các cấp ngân sách như quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị
dự trữ của Nhà nước, các quỹ tài chính khác của nhà nước tổ chức bộ máy kế toán
theo các cấp dự toán, như sau:
a) Đơn vị kế toán cấp I;
b) Đơn vị kế toán cấp II;
c) Đơn vị kế toán cấp III.
3. Trường hợp đơn vị kế toán cấp III cần tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc thì
việc tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc do người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán cấp trên đơn vị kế toán cấp III quyết định.
-----------------------------------------V. NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2003/NĐ-CP NGÀY 06/6/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC, GỒM:
* Điều 3. Chi ngân sách nhà nước gồm :

22


1. Chi đầu tư phát triển về :
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về :
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin

văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
đ) Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;
i) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
k) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

23


3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức ngoài
nước.
5. Chi cho vay của ngân sách trung ương.
6. Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định
này.
8. Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

9. Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm
sau.
* Điều 10. Thẩm quyền quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu ngân sách được quy định như sau :
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định định mức phân bổ ngân sách làm căn cứ
xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương; trước khi ban hành, Thủ
tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản.
2. Căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành,
khả năng tài chính - ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ ngân sách làm căn cứ xây dựng dự toán và
phân bổ ngân sách ở địa phương.
3. Căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Quốc hội,
Chính phủ quyết định những chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng
rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của cả nước như: chế độ
tiền lương, trợ cấp xã hội, chế độ đối với người có công với cách mạng, tỷ trọng chi
ngân sách thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong tổng chi
ngân sách nhà nước; trước khi ban hành, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho ý kiến bằng văn bản.

24


4. Chính phủ giao Thủ tướng Chính phủ quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với một số chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu để phù hợp đặc điểm của địa phương, Thủ tướng Chính phủ quy
định khung và giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
5. Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính

phủ xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.
6. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính
chất đặc thù ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội, bảo

đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương bảo
đảm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với
đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền
công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính việc ban hành các chế độ chi
ngân sách ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện;
7. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn
tài chính được sử dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định các mức
chi quản lý, chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng tài chính của đơn
vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; các chế độ này phải gửi
cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp và giám
sát thực hiện. Trường hợp các mức chi đó không phù hợp với quy định của Chính phủ
thì cơ quan Tài chính có ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.

25


×