Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu đánh giá thể lực chung của nam sinh viên lớp bóng chuyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.56 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
---------------------------------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUNG CỦA
NAM SINH VIÊN LỚP BÓNG CHUYỀN K39 HỆ
KHÔNG CHUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014 - 2015
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. ĐÀO VŨ NGUYÊN

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN MINH LUÂN
Mã số SV: 9117005
Lớp: TD11X6A1

Cần Thơ 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
---------------------------------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUNG CỦA
NAM SINH VIÊN LỚP BÓNG CHUYỀN K39 HỆ


KHÔNG CHUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NĂM HỌC 2014 - 2015
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. ĐÀO VŨ NGUYÊN

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN MINH LUÂN
Mã số SV: 9117005
Lớp: TD11X6A1

Cán bộ phản biện
Học hàm, học vị và tên cán bộ phản biện

Luận được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp …………………..
Bộ môn Giáo dục thể chất, Trường Đại học Cần Thơ vào ngày tháng năm 2015
Mã số đề tài:
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Bộ môn Giáo dục thể chất, Trường Đại học Cần Thơ

Website:


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Cần Thơ, ngày tháng
năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Luân


LỜI CẢM ƠN
Khi được ghi danh học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Cần Thơ em tự
nhủ với bản thân là phải cố gắng học tập thật tốt để không phụ lòng mong mỏi của
gia đình. Tấm lòng cha mẹ không gì sánh bằng, hết một đời mình hy sinh cho con.
Nuôi con khôn lớn, ăn học thành người chỉ mong sao con mình được thành công
trên mỗi bước chân chập chững vào đời và trở thành công dân tốt. Để đền đáp lại
công lao to lớn đó em đã ra sức học tập thật tốt và hôm nay đề tài nghiên cứu này
cũng như một lời cảm ơn thành kính của con gửi đến cha mẹ, chúc cha mẹ thật
nhiều sức khỏe.
Song em kính gửi lời cảm ơn đến thầy cô Bộ môn Giáo Dục Thể Chất đã
truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em theo học và nghiên cứu tại trường, đặc
biệt em xin cảm ơn thầy Đào Vũ Nguyên là cố vấn học tập và đồng thời cũng là
GVHD em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô Hội đồng đã đóng góp những nhận xét, để
em nhận ra những sai xót của mình và sửa chữa luận văn tốt nghiệp hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Minh Luân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề GDTC ..................................... 4
1.1.2 Quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục và rèn luyện sức khỏe ......................... 11
1.2 Đặc điểm lứa tuổi sinh viên ............................................................................. 13
1.2.1 Những đặc điểm sinh học của lứa tuổi sinh viên ........................................... 13
1.2.2 Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên............................................... 13
1.2.3 Những đặc điểm phát triển tố chất thể lực của lứa tuổi sinh viên ................... 14
1.2.3.1 Tố chất sức nhanh ...................................................................................... 15
1.2.3.2 Tố chất sức mạnh ....................................................................................... 16
1.2.3.3 Tố chất sức bền .......................................................................................... 16
1.2.3.4 Tố chất mềm dẻo ....................................................................................... 17
1.2.3.5 Tố chất kéo léo (năng lực phối hợp vận động) ........................................... 18
1.3 Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................................... 19
1.4 Những thành tựu nghiên cứu về thể chất .......................................................... 20
Chương II: MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
2.1 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 23
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................... 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
2.3.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu .................................................. 23
2.3.2 Phương pháp kiểm tra sư phạm ..................................................................... 24
2.3.3 Phương pháp toán thống kê........................................................................... 26
2.4 Tổ chức nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 28

2.4.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.4.3 Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 28
2.4.4 Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................... 28
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 30


3.1 Thực trạng về công tác giáo dục thể chất tại Trường Đại học Cần Thơ ............ 30
3.1.1 Thực trạng về môn học bóng chuyền hệ không chuyên trường Đại học Cần
Thơ…………………………………………………………………………………30
3.1.1.1 Thực trạng về môn học bóng chuyền hệ không chuyên .............................. 30
3.1.1.2 Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục
thể thao.................................................................................................................. 31

3.1.1.3 Đội ngũ cán bộ giáo dục thể chất............................................................. .33
3.1.2 Thực trạng các tố chất thể lực chung của nam sinh viên lớp bóng chuyền k39
hệ không chuyên trường Đại học Cần Thơ học kỳ 2 năm học 2014 – 2015………35
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thể lực chung của nam sinh viên lớp
bóng chuyền k39 hệ không chuyên Trường Đại học Cần Thơ học kỳ 2 năm học
2014 – 2015 ........................................................................................................... 38
Kết luận và kiến nghị ............................................................................................. 39
PHỤ LỤC 1...........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo


ĐNA

Đông Nam Á

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

TDTT

Thể dục Thể thao

SV

Sinh viên

Nxb

Nhà xuất bản

VĐV

Vận động viên

TW

Trung ương

CP


Chính phủ

FIVB

Liên đoàn Bóng chuyền thê giới

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

GDTC

Giáo dục thể chất

BVHTTDL

Bộ văn hóa thể thao và du lịch


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG



TT

DANH SÁCH

1

Bảng 2.1


2

Bảng 3.1

TÊN BIỂU BẢNG
Kế hoạch nghiên cứu.
Chi tiết nội dung hai học phần bóng chuyền 1 và 2

Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập tại
3

Bảng 3.2

Bộ môn GDTC Trường Đại học Cần Thơ
Bảng thống kê thực trạng giảng viên Bộ môn Giáo dục

4

Bảng 3.3

Thể Chất tại Trường Đại học Cần Thơ
Thực trạng các tố chất thể lực của nam sinh viên lớp bóng

5

Bảng 3.4

chuyền k39 hệ không chuyền trường Đại học Cần Thơ
học kỳ năm học 2014 – 2015

Bảng so sánh thực trạng thể lực chung của 2 nhóm thực

6

Bảng 3.5

nghiệm và đối chứng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển hòa nhập vào nền kinh tế Thế giới
đó là một thành tựu có ý nghĩa hết sức to lớn đối với Đảng và nhân dân ta. Để có
được thành tựu này, ngoài những đóng góp trong các ngành khoa học về lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ… thì ngành Thể Dục Thể Thao
(TDTT) cũng có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nước nhà.
Để hòa nhập vào sự phát triển TDTT và xác định vị trí của nước nhà đối với
khu vực nói riêng và Thế Giới nói chung Bộ văn hóa Thể Thao và Du lịch đã đưa ra
chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát
triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”[1]. Đây là chiến lược đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/2/2010.
Chiến lược TDTT Việt Nam xác định rõ: “Chăm sóc sức khoẻ, tăng cường thể
chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ.
Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khoẻ dồi
dào, thể chất cường tráng... Vận động TDTT là một biện pháp hiệu quả để tăng
cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan
điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp TDTT Việt Nam (Chỉ thị số 106-CT/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác TDTT)”[2].
Thực hiện chỉ thị đưa ra các phong trào thể thao ngày được quan tâm và phát

triển rộng khắp với nhiều loại hình và qui mô khác nhau từ cơ sở vật chất đến nâng
cao thành tích ở các môn thể thao như: Điền kinh, cầu lông, võ thuật,… đặt biệt là
bóng chuyền.
Bóng chuyền cũng như các môn thể thao khác khi tập luyện có tác dụng củng
cố và nâng cao sức khỏe, giáo dục con người những phẩm chất quí giá như: tính tập
thể, tinh thần đoàn kết, lòng dũng cảm và ý chí vững vàng. Ngoài mục đích giải trí
lành mạnh bóng chuyền còn là phương tiện phát triển con người toàn diện: đức- tríthể- mĩ, tạo cho người tập đủ năng lực trong cuộc sống và sự nghiệp, góp phần xây
dựng Tổ Quốc.


2

Bóng chuyền còn là môn thể thao quần chúng, thể hiện ở chỗ là ai cũng có thể
tham gia, rất dễ tập, không phân biệt tuổi tác, giới tính, là môn thể thao rất hấp dẫn
mà trong đó diễn ra sự tranh chấp quyết liệt giữa quá trình tấn công và phòng thủ,
tạo nên những pha bóng hấp dẫn đầy kịch tính nhưng mang đậm tính tập thể.
Ở Việt Nam bóng chuyền xuất hiện vào năm 1922 nhưng không được phát
triển nhưng những năm gần đây bóng chuyền Việt Nam phát triển mạnh và được
xem là môn thể thao mũi nhọn, tượng trưng là thành tích gần đây mà đội bóng
chuyền nam và nữ đạt được đáng tự hào của bóng chuyền nước nhà trong khu vực
ĐNA cũng như trên Thế Giới.
Bên cạnh sự phát triển của bóng chuyền quốc gia thì hàng năm có rất nhiều
giải đấu dành cho mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi tham gia: Học sinh, sinh viên, cán bộ,
công nhân viên chức…
Hiện nay, nhờ được sự quan tâm của ban giám hiệu tại trường Đại học Cần
Thơ phong trào bóng chuyền cũng phát triển mạnh mẽ với rất nhiều giải của trường,
của khoa, bộ môn tổ chức.
Nhận thức được tính cấp thiết của đề tài và tầm quan trọng của trình độ thể lực
trong công tác huấn luyện cũng như giảng dạy các môn thể thao nên chúng tôi chọn
đề tài: “Nghiên cứu đánh giá thể lực chung của nam sinh viên lớp bóng chuyền

k39 hệ không chuyên trường Đại học Cần Thơ học kỳ 2 năm học 2014- 2015”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu đánh giá một số bài tập nhằm
nâng cao trình độ thể lực chung cho nam sinh viên lớp bóng chuyền k39 hệ không
chuyên trường Đại học Cần Thơ học kỳ 2 năm học 2014-2015.
Để hoàn thành được mục đích trên tôi thực hiện hai nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Thực trạng trình độ thể lực chung của nam sinh viên lớp bóng
chuyền k39 hệ không chuyên Trường Đại học Cần Thơ học kỳ 2 năm học 20142015.


3

- Nhiệm vụ 2: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thể lực chung
của nam sinh viên lớp bóng chuyền k39 hệ không chuyên Trường Đại
học Cần Thơ học kỳ 2 năm học 2014- 2015.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 QUAN ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
THỂ LỰC ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CON NGƯỜI
1.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề GDTC:
Thấm nhuần tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh Đảng và nhà nước ta không
ngừng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển con người, xây dựng nguồn nhân lực cho
đất nước sau này.
Đảng đã vạch ra con đường đúng đắn cho sự nghiệp TDTT nước nhà, luôn kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện đường lối quan điểm TDTT do Đảng đề ra. Nhờ vậy mà
những quan niệm lệch lạc đối với công tác TDTT dần dần được thay đổi. Từ khi có
chỉ thị số 106CT/TW ngày 2 tháng 10 năm 1958 do sự chuyển biến nhận thức trong
một số cấp ủy Đảng mà phong trào TDTT phát triển khá rộng rãi hơn trong học

sinh, quân đội, cơ quan, xí nghiệp,... Phong trào ngày càng lành mạnh, càng toàn
diện và đã góp phần nâng cao sức khỏe, giáo dục, đoàn kết quân đội, cán bộ, công
nhân, thanh niên, học sinh. Một số địa phương và một số ngành đã chấn chỉnh lại
việc lãnh đạo công tác TDTT. [5]
Phong trào TDTT và thể thao quốc phòng của ta trở thành phong trào quần
chúng rộng rãi, ngày càng được nâng cao về mặt kỹ thuật. Để đạt mục đích góp
phần tăng cường thể chất, nghị lực và giáo dục, đoàn kết đông đảo nhân dân, cần
lấy việc phong trào làm chính, không bó hẹp trong một số ít tổ chức hoặc một vài
môn, đồng thời cần quan tâm đúng mức đến việc nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong chỉ thị 106/CT – TW có viết : “Việc săn sóc sức khoẻ của nhân dân, tăng
cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và
Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng nước nhà và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta
phải có sức khoẻ dồi dào, thể chất cường tráng”. [5]
Chỉ thị còn nhấn mạnh “Ngoài việc tăng cường cải thiện sinh hoạt và điều kiện
lao động, tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh, vấn đề vận động thể dục thể


5

thao và thể dục quốc phòng có tác dụng lớn trong việc bồi bổ sức khoẻ của nhân
dân và cán bộ. Công tác thể dục thể thao là một phương pháp rất có hiệu quả để
tăng cường lực lượng lao động sản xuất và lực lượng quốc phòng của cán bộ và
nhân dân ta, tăng cường dũng khí và nghị lực của mỗi người dân, tăng cường sức
đề kháng của nhân dân ta chống bệnh tật, chống vi trùng”. [5]
Hơn nữa, vận động thể dục thể thao còn là một trong những phương pháp tốt để
giáo dục nhân dân về tính tổ chức, tính kỷ luật và đoàn kết quần chúng đông đảo
chung quanh Đảng và Chính phủ.
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là:
“Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và

nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”. Giáo
dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ
đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư
phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm.
GDTC cũng như những loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ
đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm. GDTC chia thành hai mặt
tương đối độc lập: Dạy học động tác và giáo dục tố chất thể lực. Bên cạnh đó nó
còn là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là “Phát triển toàn diện tố chất thể
lực và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình,
củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần
thiết các kĩ năng và kĩ xảo quan trọng cho cuộc sống”.[6]
Đồng thời chương trình GDTC trong các trường Đại học Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục là “ trang bị kiến thức, kĩ
năng và rèn luyện thể lực cho HS – SV”.
GDTC trong các trường Đại học Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp vừa là
nhiệm vụ quan trọng vừa góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những con người


6

phát triển toàn diện, có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng để kế tục sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
GDTC có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện HS – SV về thể lực để nâng
cao sức khỏe với mục tiêu “Khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”, “khỏe
để chinh phục đỉnh cao tri thức”. Ngoài ra còn giúp ta có một tâm lý vững vàng,
chuẩn bị tốt tinh thần cho người cán bộ tương lai, trang bị những kiến thức, phương
pháp tập luyện thể thao có khoa học để khi thực hiện công tác giảng dạy có hiệu quả
hơn và hoàn thành công tác tốt hơn.
Luật TD,TT năm 2006 đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác Giáo dục thể
chất và ý nghĩa lợi ích tác dụng của các hoạt động thể thao trong nhà trường nên đã

dành 7 điều từ Điều 20 đến Điều 26 quy định về giáo dục thể chất và thể thao trong
nhà trường [7]. Nội dung của các điều này quy định về mục tiêu của Giáo dục thể
chất trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay,
quy định có tính định hướng về nội dung, hình thức, phương pháp Giáo dục thể chất
và tổ chức các hoạt động thể thao trong nhà trường. Luật xác định rõ chủ thể của
công tác Giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong nhà trường, quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia các hoạt động này, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan chủ quản, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp có liên quan về Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà
trường.
Những quy định của Luật TDTT về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà
trường là những sự thể chế hoá đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường cùng với các quy định về giáo dục
đào tạo trong các đạo luật khác như Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Lao động, Luật Bảo
hiểm xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan tạo nên hệ thống
luật pháp thống nhất đồng bộ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong giáo dục thể
chất và thể thao trong nhà trường. Để những quy định của các luật này đi vào cuộc


7

sống cần được các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn. Đó
là:
+ Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục, Luật Dạy
nghề, Luật TDTT và các đạo luật đã ban hành về ngân sách nhà nước, quy hoạch,
đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo hiểm, lao động…Đối với giáo dục đào tạo trong đó
có giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường nhằm đảm bảo sự đồng bộ thống
nhất trong hệ thống pháp luật ở nước ta, đòi hỏi các cấp chính quyền phải tổ chức
nghiên cứu, phổ biến, giáo dục để mọi người biết và thực hiện.

+ Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng theo luật định như chế độ phụ cấp đặc thù đối với giáo viên,
giảng viên TDTT và các vấn đề về đầu tư, quy hoạch giáo dục và đào tạo…
+ Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ban hành hoặc
liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức Chính trị - xã hội
ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện những vấn đề thuộc thẩm quyền về giáo
dục thể chất và thể thao trong nhà trường như: Quy định về chương trình chuẩn
quốc gia về môn học giáo dục thể chất, quy định về tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên
TDTT, quy chuẩn về nhà tập, dụng cụ sân bãi môn học giáo dục thể chất, quy định
bảo đảm an toàn trong cho người dạy và người học môn giáo dục thể chất, hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù cho giáo viên, giảng viên TDTT theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà
trường và quy định hệ thống thi đấu thể thao trong hệ thống giáo dục quốc dân,
hướng dẫn việc tổ chức phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao trong hệ thống
giáo dục quốc dân bao gồm cả hệ thống các trường năng khiếu thể thao và trường,
lớp phổ thông năng khiếu thể thao, quy định chương trình văn hoá phổ thông giảng
dạy trong trường năng khiếu thể thao, quy định và hướng dẫn các tổ chức đoàn thể,
các tổ chức xã hội-nghề nghiệp về TDTT tham gia hoạt động giáo dục thể chất và
thể thao trong nhà trường.


8

+ Các văn bản của Hội đồng nhân dân và UBND cấp tỉnh thực thi các vấn đề
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cấp trên là rất quan trọng trực tiếp đưa chủ trương đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước được quy định trong luật pháp vào thực tiễn của cuộc sống.
Thực tiễn triển khai thực hiện Luật Thể dục, thể thao thời gian qua cho thấy
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành và quy định chi tiết
một số điều của các đạo luật trên. Để đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá các

lĩnh vực văn hoá xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. [8]
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
các quy định về giáo dục đào tạo nói chung trong đó có giáo dục thể chất và thể
thao trong nhà trường theo luật định.
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ VHTT & DL
đang tiếp tục thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 20; phối hợp với Bộ
trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư, chế độ chính sách cho
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của
mình chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo
viên, giảng viên TDTT cho các trường.
UBND cấp tỉnh nhiều nơi đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật triển
khai thực hiện những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 20 của Luật Thể dục, thể
thao và theo hướng dẫn thi hành luật của các cấp trên. [9]
Nhìn chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục thể chất và
thể thao của nước ta hiện nay tương đối đầy đủ và có tính pháp lý cao, phù hợp với
điều kiện cụ thể của nền kinh tế xã hội nước ta hiện nay, đồng thời mang tính định
hướng xã hội chủ nghĩa nhân văn sâu sắc vì sự phát triển toàn diện nhân cách của


9

thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước đáp ứng được yêu cấu nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, với những quy định trong Luật TDTT để bảo đảm cho người dạy và
người học thụ hưởng được quyền lợi theo luật định và có nghĩa vụ tương ứng thì
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại luật này cần tổ chức nghiên cứu

và kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, thực thi Luật, giúp
cho cá tổ chức cá nhân hiểu đúng và thực sự đưa Luật vào cuộc sống một cách sinh
động đáp ứng yêu cầu về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường ngày càng
lớn, đồng thời để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật,
nhằm đạt được mục tiêu của công tác giáo dục thể chất và thể thao đã đặt ra.
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ V đã nêu lên ý nghĩa của việc tập luyện
TDTT quần chúng, bồi dưỡng, xây dựng phẩm chất tốt đẹp cho con người mới xã
hội chủ nghĩa. Văn kiện có nêu: “TDTT là một bộ phận không thể thiếu được trong
công cuộc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới. Đảng và nhà nước phải chăm
lo hơn nữa phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khỏe nhân dân, xây
dựng phẩm chất tốt đẹp cho con người như lòng dũng cảm, khéo léo, trí thông minh
và óc thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực…” [10]
Nhăm mục đích mở rộng chất lượng TDTT trong các lĩnh vực nghị quyết Đại
hội Đảng lần VI nêu rõ: “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần
chúng, đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân
dân, trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học…”
[11].
Mục đích đẩy mạnh công tác TDTT trong giai đoạn mới Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 24 tháng 3 năm 1994 nhấn mạnh: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan
trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phân tích cực nâng
cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong


10

phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội
và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang”. [12]
“Ngành TDTT cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào
trong lĩnh vực TDTT, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo

viên TDTT , huấn luyện viên, tiếp tục đổi mới tổ chức, quản lý TDTT theo hướng
xã hội hóa…”.
Nhằm tăng cường phát triển phong trào TDTT nước nhà, đồng thời thể hiện
sự quan tâm của Đảng đối với từng bước phát triển chung của phong trào. Ngày 23/
10/2002 Ban bí thư Trung ương Đảng , triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 17 – CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng và phương hướng, nhiệm vụ về phát triển thể dục
- thể thao đã được Đại hội lần thứ X Đảng bộ tỉnh xác định; Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ yêu cầu các cấp uỷ đảng, chính quyền tập trung thực hiện tốt những việc cần
thiết để nâng cao thế mạnh nền Thể thao nước nhà như: “Có kế hoạch chỉ đạo phát
triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng ở sở xã , phường, thị trấn,
trường học cho tất cả các đối tượng , lực lượng vũ trang; chú trọng địa bàn nông
thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo đến năm 2005 có 15 –
20% và năm 2010 có 25% dân số luyện tập thể dục - thể thao thường xuyên”.[13]
Bên cạnh đó chỉ thị còn nhấn mạnh phải phát triển mở rộng hoạt động TDTT
trong đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục Thể thao
trong trường học và qui định “Trường học phải có sân tập, từng bước xây dựng
phòng tập thể dục đúng tiêu chuẩn. Ngành giáo dục – đào tạo chủ động phối hợp
với ngành thể dục thể thao và các ngành liên quan tiến hành xây dựng các Câu lạc
bộ thể dục thể thao trong trường học”.[13].
Nhận thức sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại “ Vì sự nghiệp mười
năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người”, để sự nghiệp trồng người gặt
hái được những thành quả tốt đẹp, cần có sự kết hợp hài hòa của nhiều yếu tố, trong
đó yếu tố giáo dục trí thể lực cho con người là vô cùng quan trọng, vì thế trong suốt
nhiều năm qua, mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ - những người chủ tương


11

lai của đất nước, để thế hệ trẻ của dân tộc ta được phát triển cao không chỉ về trí tuệ,
mà còn phát triển mạnh mẽ cả về thể chất – luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam

chú trọng quan tâm, hoạch định triển khai. Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII đã
khẳng định: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát
triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà
phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo
dục – đào tạo, y tế, TDTT” [14]. Tới Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương 9, khóa X cũng vẫn giữ vững quan điểm cần phải tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo một cách toàn diện.
1.1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục và rèn luyện sức khỏe:
Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc, Người đã cống hiến tài năng và sức
lực của mình để giành lại nền độc lập dân tộc đánh đuổi các đế quốc xâm lược và
định hướng xây dựng nền xã hội mới. Hồ Chí Minh không chỉ khởi xướng sự nghiệp
dân giàu nước mạnh mà Người còn khởi xướng nền thể dục thể thao nước nhà.
Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động của
dân tộc Việt Nam nói chung và ngành TDTT của nước nhà nói riêng. Bác đã nhìn xa
trông rộng về sự nghiệp TDTT nước nhà, đó cũng là tiền đề cho phát triển nhân
cách, thể lực cho nhân dân, đặc biệt là thanh - thiếu niên, lực lượng vũ trang,…
Sự nghiệp TDTT là một mặt, một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp chung của
cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ: “Công tác thể dục thể
thao cũng là một trong những công tác cách mạng khác”. [3]
Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng ta lãnh đạo toàn dân tiến hành
cuộc cách mạng tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Đất nước vừa giành được độc lập dân tộc đã gặp phải biết bao khó khăn, trở lực bởi
thù trong giặc ngoài, cộng thêm với nền kinh tế do chế độ cũ để lại rất nghèo nàn lạc
hậu, nhân dân nhiều nơi đói rét, dịch bệnh hoành hành, sức khỏe giảm sút nghiêm
trọng, thất học và mù chữ nặng nề. Trong hoàn cảnh đó Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng


12


với Đảng ta đề ra nhiều chủ trương hết sức đúng đắn, kịp thời nhằm đẩy lùi những
khó khăn trở lực và Người kêu gọi đồng bào cả nước chống giặc đói, giặc dốt, giặc
ngoại xâm. Đồng thời do nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vai trò sức khỏe con
người, sức khỏe nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm ký Sắc lệnh thành lập
ngành Y tế và ngành TDTT của nước Việt Nam mới.
Sự quan tâm to lớn đó của chủ tịch Hồ Chí Minh được gói gọn trong lời kêu gọi
nhân dân ta giữ gìn sức khỏe ngày 27/03/1946: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước
nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công.” [3]. Người đã
đưa ra nhận xét của mình rằng “mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho đất nước
yếu ớt đi một phần, mỗi người dân mạnh khỏe tức góp phần cho cả nước mạnh
khỏe” vì vậy mỗi người dân muốn khỏe mạnh thì phải “rèn luyện tập thể dục, bồi bổ
sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. [3]
Ngày 30-1-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ liên hiệp lâm thời
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ký Sắc lệnh số 14, thành lập Nha Thể dục Trung
ương trong Bộ Thanh niên. Với mục tiêu “xét vấn đề thể dục rất cần thiết để tăng bổ
sức khoẻ quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”. [4]
Vào ngày 31 tháng Giêng năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 14,
thành lập Nha Thể dục Trung ương thuộc Bộ Thanh niên, tiền thân của ngành TDTT
ngày nay. Ngành TDTT mới ra đời nhiệm vụ là liên lạc mật thiết với Bộ Y tế và Bộ
Giáo dục để nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc nhằm
tăng bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam. Để tăng cường và mở
rộng các hoạt động TDTT và trực tiếp chỉ đạo công tác giáo dục thể chất cho thế hệ
trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp Sắc lệnh số 33 ngày 27-3-1946 thành lập Nha
Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục. [4]
Đối với nước ta từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Bác Hồ rất quan
tâm và chăm lo tới việc giữ gìn và rèn luyện sức khỏe cho nhân dân nhằm tiến hành
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Người đã từng nói: “Khuyến khích và giúp
đỡ nên thể dục quốc dân, làm cho nòi giống thêm khỏe mạnh” [3]. Trong quan điểm



13

của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người rất coi trọng công tác đối ngoại của TDTT. Người
cho rằng đó là một phương tiện quan trọng để giao lưu, đoàn kết, hữu nghị giữa Việt
Nam và các nước trong cộng đồng quốc tế. Vì vậy, mọi hoạt động đối ngoại ở trong
nước hay quốc tế cũng đều phải đặt mục tiêu đoàn kết, hữu nghị lên hàng đầu. Thấm
nhuần tư tưởng của Người, Ủy ban Thể dục thể thao đã lãnh đạo phong trào, lập ra
các đội tuyển quốc gia các môn để tham gia thi đấu giao hữu và các giải quốc tế.
1.2. ĐẶC ĐIỂM LỨA TUỔI SINH VIÊN
1.2.1. Những đặc điểm sinh học của lứa tuổi sinh viên :
Quá trình phát triển của cơ thể theo lứ tuổi có hai đặc điểm sinh lý cơ bản:
Một là phát triển không đồng đều xen kẽ với các thời kỳ phát triển nhanh và các
thời kỳ tương đối chậm và ổn định.
Hai là phát triển không đồng bộ, các cơ quan và hệ cơ quan phát triển không
đồng thời với nhau, có cơ quan phát triển nhanh, có cơ quan phát triển chậm. Nhìn
chung là quá trình phát triển đi lên.
Đặc biệt ở lứa tuổi 18 – 25 về cơ bản các hệ thống cơ quan chức năng quan
trọng của cơ thể đã hoàn thiện. Chiều cao cơ bản đã ngừng phát triển nhưng nếu có
một chế độ tập luyện thể dục thể thao và ăn uống hợp lý thì cơ thể vẫn còn phát
triển. Cơ bắp phát triển mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập luyện thể dục thể
thao nhất là sức mạnh, sức bền. Cơ thể con người là một bộ máy có năng lực hoạt
động rất cao, nếu được tập luyện thể dục thể thao một cách thường xuyên có khoa
học và có hệ thống sẽ góp phần hoàn thiện các khả năng chức phận của cơ thể nâng
cao sức khỏe, nâng cao năng lực lao động cho con người.
1.2.2. Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên :
Mỗi lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý đặc trưng, chịu sự chi
phối của môi trường xung quanh. Đặc biệt ở đây đề cập đấn lứa tuổi sinh viên, đối
tượng có hoạt động chủ đạo là học tập, tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp ở các trường Đại học, Cao đẳng.



14

Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh so với các
lứa tuổi khác như: năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển, thích trải nghiệm, đối mặt
với thử thách.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh
viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học tập
một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa
chọn. Mặt khác do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều
kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên
nào cũng được phát triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn
chế. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh
viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù
hợp từ nhà trường sẽ góp phần phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về
mặt tâm lý của SV.
1.2.3. Những đặc điểm các tố chất thể lực của lứa tuổi sinh viên
Tố chất thể lực của con người là tổng hòa các chất lượng của cơ thể biểu hiện
trong từng điều kiện cụ thể của đời sống, lao động, học tập, nghiên cứ khoa học và
hoạt động thể dục thể thao. Khả năng vận động là biểu hiện bên ngoài của các tố
chất thể lực. Thể dục thể thao là phương tiện để nâng cao khả năng vận động góp
phần cải tạo thể chất con người.
Các nhân tố về trạng thái chức năng của hệ thần kinh, chất lượng của các cơ
quan vận động và chức năng của các cơ quan đảm bảo năng lượng cho cơ thể hoạt
động có ảnh hưởng rất lớn đến các tố chất thể lực. Hoạt động thể lực có thể phát
triển các mặt khác nhau của năng lực hoạt động thể lực. Các mặt khác nhau đó của
khả năng hoạt động thể lực được gọi là tố chất vận động.
Có năm tố chất thể lực cơ bản: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo
léo (năng lưc phối hợp vận động). Dựa trên cơ sở sinh lý thể dục thể thao và lý luận
phương pháp thể dục thể thao về tố chất thể lực chúng tôi đi sâu phân tích đặc điểm

của từng tố chất thể lực.


15

1.2.3.1.Tố chất sức nhanh:
Sức nhanh là một tố chất quan trọng, là năng lực cơ thể vận động tốc độ nhanh,
là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn nhất. Nó là một tổ
hợp thuộc tính chức năng của con người, nó qui định đặc tính tốc độ động tác, tần
số động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập nhau, đặc biệt là thời
gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc độ động tác. Những
hình thức trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau.
Các hình thức phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt động thể
thao phức tạp khác nhau, như chạy 100m, tốc độ đấm trong quyền anh, tốc độ dẫn
bóng trong bóng đá. Các hình thức sức mạnh đơn giản liên quan chặt chẽ với kết
quả sức nhanh phức tạp.[7]
Sức nhanh là tố chất tổng hợp của ba yếu tố cấu thành gồm: tốc độ phản ứng, tốc
độ động tác, tần số động tác. Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các hình thức sức
nhanh là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá
trình thần kinh thể hiện ở khả năng biến đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế
trong các trung tâm thần kinh. Sự thay đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế
làm cho các nơ – ron vận động có khả năng phát xung động với tần số cao làm cho
đơn vị vận động thả lỏng nhanh, đó là các yếu tố tăng cường tốc độ và tần số động
tác. Tốc độ co cơ trước tiên phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong
bó cơ. Các bó cơ có tỷ lệ sợi cơ nhanh, đặc biệt là sợi cơ nhóm II-A có khả năng tốc
độ cao[15]. Tốc độ co cơ còn chịu ảnh hưởng của hàm lượng ATP (Adenozin Tri
Photphat) và CP (Creatin Photphat). Đây là nguồn năng lượng có sẵn trong cơ giúp
cho quá trình co cơ được được thực hiện nhanh. Tố chất nhanh mang tính chất di
truyền, phụ thuộc vào các quá trình hóa học trong cơ, vào tần số động tác và quá

trình tâm lý. [11]
Tố chất nhanh phát triển tương đối sớm từ 9 đến 13 tuổi, nếu không được tập
luyện đầy đủ thì đến giai đoạn từ 16 đến 18 tuổi sẽ khó phát triển nâng cao. Cho nên


16

trong công tác huấn luyện, giảng dạy để phát triển sức nhanh phải hết sức chú ý đến
đặc điểm của lứa tuổi, có như thế thì kết quả huấn luyện mới đem lại như mong
muốn.
1.2.3.2. Tố chất sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại
bằng cơ bắp. Trong bất kỳ một hoạt động nào của con người đều có sự tham gia của
hoạt động cơ bắp. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường hợp sau: không thay
đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục), tăng độ dài
của cơ (chế độ nhượng bộ). Trong các chế độ hoạt động như vậy của cơ bắp sản
sinh ra các lực cơ học có trị số khác nhau nên có thể coi chế độ hoạt động của cơ là
cơ sở để phân biệt các loại sức mạnh.
Sức mạnh được chia thành sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các
động tác chậm hoặc tĩnh), sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác
nhanh). Sức manh - tốc độ còn được chia nhỏ tùy theo chế độ vận động thành sức
mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
Trong tất cả các hoạt động cũng như hoạt động TDTT sức mạnh luôn có mối
quan hệ với các tố chất thể lực khác nhất là sức nhanh và sức bền. Do đó sức mạnh
được chia ra thành ba hình thức: năng lực sức mạnh tối đa (tuyệt đối), năng lực sức
mạnh nhanh (sức mạnh tốc độ), năng lực sức mạnh bền. Đồng thời sức mạnh cũng
là điều kiện rất quan trọng để nâng cao thành tích thể thao.
1.2.3.3. Tố chất sức bền:
Sức bền là khả năng khắc phục sự mệt mỏi nhằm hoạt động trong thời gian dài
với cường độ nhất định và có hiệu quả. Sức bền giúp cho người tập luyện đạt được

một cường độ nhất định (tốc độ, dùng lực, nhịp độ thi đấu…) trong thời gian vận
động kéo dài. Sức bền còn đảm bảo chất lượng động tác và hoàn thiện các động tác
phức tạp, vượt qua khối lượng lớn trong tập luyện.


17

Dựa vào khả năng thực hiện các hoạt động thể lực sức bền được chia thành
nhiều loại: [16]
Sức bền chung: biểu thị khả năng con người trong các khả năng kéo dài có thể
lực vài chục phút đến hàng giờ, với cường độ thấp, có sự tham gia của hệ cơ.
Sức bền chuyên môn: Là khả năng duy trì vận động cao trong những loại hình
bài tập nhất định. Sức bền trong từng loại bài tập có tính riêng biệt phụ thuộc vào
các nhân tố khác nhau.
Sức bền tốc độ: Là khả năng duy trì nhịp vận động cao để chuyển động nhanh
nhất trong thời gian nhất định.
Sức mạnh bền: Là khả năng duy trì hoạt động với một trọng lượng mang vác
lớn.
Sức bền là nhân tố tất yếu của thành phần thể lực nên có mối quan hệ chặt chẽ
với các yếu tố thể lực khác như sức mạnh, sức nhanh. Sức bền rất cần thiết cho con
người trong cuộc sống lao động và học tập hàng ngày. Đặc biệt trong lĩnh vực
TDTT sức bền là cơ sở giúp cho VĐV đạt được thành tích trong chuyên môn cũng
như tính bền bĩ và dẽo trong học tập và rèn luyện.
1.2.3.4. Tố chất mền dẻo:
Mềm dẻo là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn, biên độ tối đa của
động tác là do thước đo của năng lực mềm dẽo. Tố chất này phụ thuộc vào biên độ
hoạt động của các khớp, độ co duỗi của các cơ và dây chằng. Phát triển nó chủ yếu
bằng các bài tập kéo dãn để kéo dài cơ, dây chằng, các tổ chức mềm, mở rộng phạm
vi hoạt động của các khớp. Thông thường độ linh hoạt của các khớp càng lớn thì
khả năng mềm dẻo của cơ càng lớn.

Năng lực mềm dẽo được chia thành hai loại:
- Một là mềm dẻo tích cực, đó là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở
các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.


×