Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu cải tiến chỉ số Pignet trong đánh giá thể lực người Việt Nam trưởng thành ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.73 KB, 7 trang )

TCNCYH 33 (1) - 2005

43
nghiên cứu cải tiến chỉ số pignet trong đánh giá
thể lực ngời Việt Nam trởng thành
Trần Sinh Vơng
Bộ môn Giải phẫu, Trờng Đại học Y Hà Nội
Chỉ số thể lực Pignet = chiều cao (cm) - [cân nặng (kg) + vòng ngực TB (cm)] là một
chỉ số có nhiều u điểm, đã đợc sử dụng rộng rãi trong những nghiên cứu và đánh giá
về thể lực. Tuy nhiên Pignet cha phải là một chỉ số lý tởng, vẫn có ít nhiều hạn chế
nên cần đợc nghiên cứu cải tiến.
Chỉ số Pignet cải tiến = chiều cao - [cân nặng (kg) + vòng ngực BT + vòng C.C.P] +
50. (Trong đó cân nặng là kg, kích thớc khác là cm) đợc thiết lập qua nghiên cứu
7955 ngời Việt Nam trởng thành ở các tỉnh đồng bằng miền Bắc. Pignet cải tiến đã
đợc chứng minh, là một chỉ số đánh giá thể lực chính xác hơn chỉ số Pignet.
I. Đặt vấn đề
Có rất nhiều chỉ số đánh giá thể lực
nh: Chỉ số Broca, Kaup, Rohrer, Von
Pirquet, Vervack v.v song nhìn chung
chỉ số Pignet {(Pignet = cao đứng (cm))-
[cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình
(cm)]} vẫn là chỉ số có nhiều u điểm hơn
cả trong đánh giá thể lực [5]. Vì vậy Pignet
đã đợc sử dụng rộng rãi không những
trong các nghiên cứu về thể lực, mà còn
trong đánh giá, phân loại thể lực trong
tuyển quân, tuyển sinh, khám sức khoẻ
cán bộ, công nhân v.v [1], [2], [3]. Tuy
vậy Pignet cha phải là một chỉ số lý
tởng mà vẫn cần đợc nghiên cứu cải
tiến tiếp vì những lý do sau:


Thứ nhất: Pignet đã bỏ qua kích thớc
vòng cơ, một kích thớc rất quan trọng
trong đánh giá thể lực cơ bắp [5], [7]. Đây
là cơ sở chính để Nguyễn Quang Quyền
[5] và Trịnh Hữu Vách [7] đã sử dụng các
vòng chi (vòng đùi phải và vòng cánh tay
phải co) để thiết lập nên các chỉ số đánh
giá thể lực QVC và chỉ số kết hợp (KH).
Thứ hai: Do còn ít nhiều hạn chế, nên
Pignet đã đợc một số tác giả nớc ngoài
nghiên cứu cải tiến và đã đa ra các chỉ
số cải tiến là chỉ số Pimo [5], chỉ số
Lefrou [8]. Tuy nhiên những chỉ số này
vẫn còn có những hạn chế nên ít đợc sử
dụng.
Thứ ba: ở Việt Nam, chúng tôi cha
thấy có tác giả nào nghiên cứu cải tiến
chỉ số này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này
với mục tiêu nghiên cứu cải tiến chỉ số
Pignet, góp phần vào việc đánh giá thể
lực ngời trởng thành đ
ợc chính xác
hơn.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: là ngời Việt
Nam tuổi từ 16 trở lên, đủ mọi thành
phần, nghề nghiệp, bình thờng về mặt

hình thái đã đợc nêu trong mô hình
nghiên cứu [2] và nhân trắc học [3].
- Số lợng và nơi thu thập đối tợng:
Gồm 7955 ngời (3755 nam, 4210 nữ)
thuộc các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, theo Ban
chủ nhiệm "dự án điều tra cơ bản " [6]
chọn lựa, cụ thể là ở Hà Nội, Nam Hà,
Hải Hng, Hà Bắc, Hà Tây và sinh viên
TCNCYH 33 (1) - 2005

44
các trờng Đại học Y Hà Nội, Đại học S
phạm Hà Nội và Đại học Nông nghiệp Hà
Nội.
- Thời gian thu thập số liệu: 5 năm (từ
1992 đến 1997).
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
- Nh trên đã trình bày, do chỉ số
Pignet bỏ qua kích thớc vòng chi trong
đánh giá thể lực, vì vậy để đánh giá thể
lực đợc chính xác hơn mà công thức
không bị cồng kềnh, chúng tôi sử dụng
các kích thớc của chỉ số Pignet và có
thêm vòng cẳng chân phải (vòng đã đợc
chứng minh là biểu hiện tốt cơ bắp và có
chứa ít mỡ [1], [4]) và gọi đó là chỉ số
Pignet cải tiến viết tắt là Pignet - C.T.
- Các kích thớc thu thập là: Cân
nặng, chiều cao đứng, vòng ngực trung
bình (NTB) hay còn gọi là vòng ngực bình

thờng (NBT), vòng bụng trên mào chậu
(BTMC), vòng cẳng chân trái (C.C.T) và
vòng cẳng chân phải (C.C.P).
(Trong đó đơn vị đo cân nặng là kg,
các kích thớc còn lại đều là cm)
- Các chỉ số cần tính toán:
+ Pignet = cao đứng (cm) - [cân nặng
(kg) + vòng ngực trung bình (cm)]
+ Pignet - C.T = cao đứng - (cân nặng
+ vòng NBT + vòng C.C.P) + 50
+ Khối mỡ cơ thể (FBM); đợc tính
theo công thức của Nguyễn Quang
Quyền và Lê Gia Vinh (dẫn theo Nguyễn
Trờng An [1] ).
+ FBM = 6,16 x cao đứng (m) x vòng
bụng
2
(m) + 1,02 đối với nam
= 8,29 x cao đứng (m) x vòng
bụng
2
(m) + 3,86 đối với nữ.
+ Khối nạc cơ thể (LBM); LBM = cân
nặng - FBM
- Xử lý kết quả: Bằng thuật toán thống
kê sinh học thông thờng, chơng trình
EPI - INFO.
- Các bớc tiến hành cải tiến chỉ số
Pignet: Gồm 3 bớc.
Bớc 1: Tính hệ số tơng quan (r)

giữa vòng cẳng chân phải và khối nạc cơ
thể, nếu có tơng quan chặt chẽ ( / r / >
0,6), chứng tỏ dùng vòng cẳng chân phải
đánh giá khối nạc cơ thể (thể lực) là hợp
lý. Vì vậy việc sử dụng vòng C.C.P vào
để cải tiến chỉ số Pignet là phù hợp.
Bớc 2: Lập công thức và tính Pignet -
C.T cho từng đối tợng và theo từng
nhóm tuổi, giới nghiên cứu.
Bớc 3: Tính và so sánh hệ số tơng
quan (r) giữa Pignet, Pignet cải tiến với
khối nạc cơ thể, nếu r giữa Pignet cải tiến
với khối nạc cơ thể lớn hơn r giữa Pignet
với khối nạc cơ thể. Chứng tỏ Pignet cải
tiến tơng quan chặt chẽ với cơ bắp hơn
là Pignet hay nói cách khác Pignet cải
tiến là chỉ số phản ánh thể lực tốt hơn
Pignet.
III. Kết quả và bàn luận
1. Các bớc cải tiến chỉ số Pignet:
Nh đ nêu trong phần phơng pháp
nghiên cứu
Bớc 1: Xác định hệ số tơng quan (r)
giữa vòng C.C.P với khối nạc cơ thể
(LBM) theo từng nhóm tuổi và giới.
- Kết quả của vòng cẳng chân trái và
phải đợc nêu ở bảng 1.

TCNCYH 33 (1) - 2005
Bảng 1: Vòng cẳng chân phải (VCCP) và vòng cẳng chân trái (VCCT) theo tuổi và giới

Nam Nữ
VCCP VCCT VCCP VCCT
Tuổi
x

SD
x

SD
p Tuổi
x

SD
x

SD
p
16-19 29,49 1,70 29,53 1,76 0,598 16-19 29,31 2,05 29,23 2,03 0,350
20-29 30,50 1,52 30,49 1,43 0,987 20-29 29,89 1,46 29,92 1,40 0,379
30-39 30,19 1,72 30,17 1,71 0,814 30-39 29,80 1,78 29,74 1,74 0,156
40-49 30,04 1,97 29,88 1,97 0,120 40-49 29,26 1,96 29,26 1,90 0,185
50-59 29,09 2,12 29,09 2,14 0,968 50-59 28,55 1,98 28,46 1,97 0,128
60
29,34 1,57 29,06 1,70 0,100
60
27,85 2,09 28,04 1,97 0,304
Nhìn chung ở tất cả các nhóm tuổi của
cả 2 giới, vòng C.C.P đều lớn hơn vòng
C.C.T chút ít. Điều này cũng phù hợp, vì
đa số ngời Việt Nam thuận bên phải hơn

bên trái, do vậy bên phải hoạt động có
phần trội hơn bên trái, dẫn đến tay, chân
phải đều to hơn bên trái ít nhiều. Tuy
nhiên sự khác biệt giữa vòng C.C.P và
vòng C.C.T là không có ý nghĩa thống kê
(P > 0,05) ở tất cả các nhóm tuổi, của cả
2 giới (bảng 1). Hay nói cách khác, kích
thớc của 2 vòng cẳng chân là không có
sự khác nhau. Chính vì vậy về mặt toán
học thống kê có thể sử dụng vòng C.C.P
hoặc vòng C.C.T trong tính toán thể lực
đều phù hợp. Song do bên phải thể hiện
hoạt động cơ bắp (thể lực) trội hơn bên
trái ít nhiều, có lẽ chính vì thế mà trong
các nghiên cứu của Nguyễn Quang
Quyền trớc kia, nhằm đa ra công thức
chỉ số thể lực QVC, tác giả đã đo vòng
đùi phải và vòng cánh tay phải co. Do vậy
để cải tiến chỉ số thể lực Pignet, chúng tôi
cũng chọn vòng C.C.P.
- Khối nạc cơ thể (LBM) và chỉ số
Pignet đợc thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Chiều cao, cân nặng, khối mỡ (FBM), khối nạc cơ thể (LBM) và Pignet theo tuổi
và giới
LBM Pignet
Giới
Nhóm
tuổi
n
Cao

đứng
Cân
nặng
FBM
x

SD
x

SD
16 - 19 1315 163,19 49,21 5,20 44,01 5,21 39,22 7,31
20 - 29 1142 164,36 51,28 5,42 45,86 5,06 35, 72 7,23
30 - 39 297 161,47 51,34 5,78 45,56 5,45 32,07 8,12
40 - 49 255 159,84 49,88 5,79 44,09 5,41 31, 52 8,46
50 - 59 386 158,00 48,03 5,56 42,78 5,34 32, 22 8,63
Nam
60

371 157,10 47,29 5,60 41,69 5,92 32,04 9,65
16 - 19 1213 153,06 44,08 9,23 34,84 4,27 39,98 7,48
20 - 29 933 153,24 44,93 9,53 35,40 4,26 37,30 8,00
30 - 39 600 152,14 45,26 9,96 35,30 4,82 32,95 9,34
40 - 49 494 150,54 45,40 9,94 35,47 5,36 30,27 10,64
50 - 59 587 148,80 43,24 9,60 33,64 5,18 32,08 10,88
Nữ
60

370 147,98 42,16 9,50 32,63 4,87 32,21 10,22

45

TCNCYH 33 (1) - 2005
- Tơng quan giữa vòng C.C.P và khối nạc cơ thể (LBM) (bảng 3)
Bảng 3: Hệ số tơng quan (r) giữa vòng C.C.P với LBM theo tuổi và giới
Nam Nữ
Nhóm tuổi
n r n r
16 - 19 1315 0,77 1213 0,77
20 - 29 1142 0,76 933 0,72
30 - 39 297 0,81 601 0,77
40 - 49 196 0,78 364 0,82
50 - 59 214 0,78 322 0,82
60
190 0,82 197 0,82
25 - 49 640 0,78 1218 0,78
Kết quả ở bảng 3 cho thấy vòng C.C.P
có tơng quan chặt chẽ và đồng chiều với
khối nạc cơ thể ở tất cả các nhóm tuổi
của cả 2 giới (r đều lớn hơn 0,6), ở nam r
= 0,76 - 0,82, ở nữ r = 0,72 - 0,82. Sự
tơng quan giữa khối nạc cơ thể và vòng
C.C.P đợc thể hiện bằng phơng trình
tuyến tính (lấy nhóm tuổi 25 - 49 làm đại
diện cho ngời trởng thành), ở nam: y =
2,05x - 22,28 và ở nữ: y = 1,99x - 24,63.
(Trong đó x là vòng cẳng chân phải (cm);
y là khối nạc cơ thể (kg) ) và đồ thị tơng
quan giữa 2 đại lợng trên đợc thể hiện
ở hình 1 và hình 2. Điều đó chứng tỏ sử
dụng vòng C.C.P để đánh giá thể lực
(hoạt động cơ bắp) là đúng. Trên cơ sở

đó, công thức Pignet-C.T là:
Pignet-C.T = cao đứng - (cân nặng +
vòng ngực BT + vòng C.C.P) + 50 (đơn vị
của cân nặng là kg, các kích thớc khác
là cm). Sở dĩ chúng tôi cộng thêm 50 đơn
vị trong công thức này là vì: Qua điều tra,
tính toán thử cho thấy: Nếu không cộng
50 đơn vị vào Pignet-CT thì giá trị của
Pignet-CT thờng vào khoảng từ -24
đến 26 với nam và từ -27 đến 28 với nữ.
Nh vậy sẽ có không ít đối tợng có giá
trị Pignet-CT < -30 (với những ngời quá
to và thấp) hoặc > 30 (với những ngời
quá gày yếu). Vì vậy để cho giá trị của
Pignet-CT đều là số dơng, cũng là để dễ
nhớ, dễ tính toán, chúng tôi đã đa 50
đơn vị vào công thức của Pignet-CT.
Cũng nh chỉ số Pignet, giá trị của
Pignet-C.T càng nhỏ thì thể lực càng tốt
và ngợc lại chỉ số này càng lớn thể lực
càng kém.
y = 2.05x - 22.28
15
25
35
45
55
65
22 27 32 37 42
VCACP

LBM

Hình 1: Hàm tuyến tính và mạng tơng quan
giữa vòng cẳng chân phải (C.C.P) với khối
nạc cơ thể (L.B.M) của nam


y = 1.99x - 24.63
15
25
35
45
55
22 27 32 37 42
VCACP
LBM

Hình 2: Hàm tuyến tính và mạng tơng quan
giữa vòng cẳng chân phải (C.C.P) với khối
nạc cơ thể (L.B.M) của nữ

46
TCNCYH 33 (1) - 2005
Bớc 2: Tính Pignet-C.T cho từng đối tợng, theo nhóm tuổi và giới (bảng 4)
Bảng 4: Pignet cải tiến theo tuổi và giới
Nam Nữ
Tuổi
n
x


SD n
x

SD
t p
16 - 19 1300 57,87 8,84 1213 59,51 8,81 4,65 0,000
20 - 29 1142 53,98 8,66 933 56,92 9,06 7,55 0,000
30 - 39 297 51,22 9,61 600 52,84 10,93 2,17 0,029
40 - 49 196 50,67 10,62 364 48,77 13,03 1,75 0,080
50 - 59 214 52,40 11,04 322 51,35 13,58 0,94 0,346
60
190 53,98 11,86 197 52,68 14,12 0,97 0,329
25 - 49 640 51,53 9,91 1218 51,84 11,58 0,57 0,563
Qua bảng 4 cho thấy:
- Diễn biến thể lực theo tuổi đợc đánh
giá bằng chỉ số Pignet - CT: ở cả 2 giới
thể lực tăng theo tuổi một cách tuần tiến
bắt đầu từ nhóm tuổi 16 - 19 và thể lực cả
2 giới đạt tốt nhất ở tuổi 40 - 49 (trị số của
Pignet-C.T là bé nhất, ở nam là 50,67, ở
nữ là 48,77). Sau tuổi này thể lực của cả 2
giới thể lực đều giảm. Nh vậy diễn biến
thể lực theo tuổi dựa trên chỉ số Pignet cải
tiến là rất phù hợp với diễn biến thể lực
đợc đánh giá bằng các chỉ số khác cũng
nh phù hợp với diễn biến của phần lớn
các kích thớc nhân trắc (đợc nghiên cứu
ở bài riêng).
- So sánh giá trị của Pignet-C.T ở 2
giới cho thấy sự khác biệt ở 3 nhóm tuổi

đầu là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), còn
4 nhóm tuổi cuối sự khác biệt là không có
ý nghĩa. Điều này cho thấy không thể
dùng cùng một giá trị Pignet-C.T để đánh
giá thể lực chung cho cả 2 giới. Vì vậy
cần phải có thang phân loại thể lực riêng
cho từng giới.
Bớc 3: So sánh Pignet-C.T và Pignet trong đánh giá thể lực)
Bảng 5: Hệ số tơng quan (r) của Pignet và Pignet-C.T với LBM
r Pignet với LBM r Pignet-CT với LBM
Nhóm tuổi
Nam Nữ Nam Nữ
16 - 19 - 0,70 - 0,67 - 0,77 - 0,74
20 - 29 - 0,67 - 0,59 - 0,74 - 0,68
30 - 39 - 0,77 - 0,75 - 0,82 - 0,79
40 - 49 - 0,71 - 0,76 - 0,80 - 0,82
50 - 59 - 0,73 - 0,76 - 0,80 - 0,83
60
- 0,80 - 0,70 - 0,87 - 0,80
Qua bảng 5 cho thấy: Cả Pignet và
Pignet-C.T đều tơng quan chặt chẽ với
khối nạc cơ thể, | r | đều > 0,6 ở tất cả
các nhóm tuổi của cả 2 giới, trừ nhóm tuổi
20 - 29 ở nữ, Pignet tơng quan ở mức
vừa (gần chặt chẽ) với khối nạc. Nhng rõ
ràng | r | của Pignet cải tiến với khối nạc
lớn hơn | r | của Pignet với khối nạc ở cả 2
giới, ở tất cả các nhóm tuổi. Điều đó
chứng tỏ Pignet cải tiến là tơng quan


47
TCNCYH 33 (1) - 2005
chặt chẽ với khối nạc hơn Pignet, hay nói
cách khác Pignet-C.T phản ánh thể lực
chính xác hơn Pignet.
Nh vậy cả về mặt toán học cũng nh
qua nghiên cứu thực tiễn đều cho thấy
Pignet cải tiến rõ ràng là chỉ số đánh giá
thể lực chính xác hơn Pignet.
2. Thang phân loại thể lực theo
Pignet cải tiến
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên,
chúng tôi xin đa ra thang phân loại thể
lực ngời trởng thành và để không rắc
rối, để thuận tiện cho các nghiên cứu sau
này khi sử dụng Pignet cải tiến, chúng tôi
xin làm tròn số cho số trung bình (
x ) và
độ lệch tiêu chuẩn (SD) và cụ thể thang
phân loại nh sau (Bảng 6).
Bảng 6. Thang phân loại thể lực ngời trởng thành ĐBMB theo chỉ số Pignet cải tiến
Loại thể lực Tiêu chuẩn Nam Nữ
Rất khỏe
x - 2,5 SD
x - 1,5 SD
26 - 35,9 23 - 33,9
Khỏe
x - 1,5 SD
x - 0,5 SD
36 - 45,9 34 - 44,9

Trung bình
x - 0,5 SD
x + 0,5 SD
46 - 55,9 45 - 55,9
Yếu
x + 0,5 SD
x + 1,5 SD
56 - 65,9 56 - 66,9
Rất yếu
x + 1,5 SD
x + 2,5 SD
66 - 75,9 67 - 77,9
Ngoài 2 giới hạn trên là thể lực cực
khỏe và cực yếu.
3. Đề nghị về việc sử dụng Pignet
và Pignet-CT
Nh đã chứng minh ở phần trên,
Pignet và Pignet-CT đều phản ảnh tốt thể
lực, song Pignet cải tiến đánh giá thể lực
chính xác hơn.
Tuy nhiên Pignet đã đợc sử dụng từ
lâu và rộng khắp, không những trong
nghiên cứu, mà cả trong tuyển quân,
tuyển sinh .v.v Vì vậy với những việc
đánh giá thể lực không đòi hỏi quá chính
xác, đồng thời để có số liệu so sánh thể
lực của các quần thể ngời giữa các thời
kỳ, theo chúng tôi vẫn nên sử dụng chỉ số
Pignet.
Còn với Pignet cải tiến do đánh giá thể

lực chính xác hơn Pignet, đồng thời công
thức không quá cồng kềnh, cũng không
khó tính toán (nhất là trong điều kiện hiện
tại và tơng lai việc xử lý đợc thực hiện
chủ yếu bằng Computer). Tuy vậy, Pignet
cải tiến mới đợc nghiên cứu nên cần
đợc chứng minh thêm trớc khi đợc sử
dụng rộng rãi cho các nghiên cứu về thể
lực sau này.
Tuy nhiên thang phân loại nêu trên là
cho ngời ĐBMB trong giai đoạn hiện tại.
Vì vậy muốn sử dụng đợc ở quần thể lớn
hơn nh toàn quốc, nên có thang phân
loại khác. Và do đây là chỉ số thể lực, nên
có liên quan chặt chẽ với những thay đổi
về điều kiện kinh tế, xã hội, nhất là điều
kiện dinh dỡng [6] (đặc biệt ở Việt Nam
do kinh tế mới đợc cải thiện đáng kể
khoảng 1 thập kỷ nay). Vì vậy, nên có
những thang phân loại Pignet-C.T cập
nhật sau mỗi giai đoạn thờng từ 10 - 15
năm để đánh giá thể lực đợc chính xác
hơn.
IV. Kết luận
Qua nghiên cứu 7955 ngời Việt Nam
trởng thành (nam là 3755, nữ là 4210)
bằng cả toán học cũng nh thực tiễn cho
thấy: chỉ số Pignet cải tiến cho phép đánh

48

TCNCYH 33 (1) - 2005

49
giá thể lực chính xác hơn Pignet.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Trờng An (2004), Đánh
giá về mặt nhân trắc học tình trạng dinh
dỡng thể lực và sự phát triển ngời miền
Trung từ 16 tuổi trở lên, luận án tiến sĩ
y học, trờng Đại học Y Hà Nội.
2. Trịnh Văn Minh (1993), Mô hình
nghiên cứu Nghiên cứu điều tra một số
chỉ tiêu nhân trắc cơ bản, để đánh giá
tình trạng thể lực, dinh dỡng và sự tăng
trởng ngời Việt Nam bình thờng trong
giai đoạn hiện nay, Đề tài nghiên cứu
cấp bộ, lu tại phòng nghiên cứu khoa
học, bộ Y tế.
3. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vơng
và cs ( 1996), Kết quả điều tra một số
chỉ tiêu nhân trắc của c dân trởng
thành Thợng Đình và Định Công - Hà
Nội, Kết quả bớc đầu nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học ngời Việt Nam - nhà
xuất bản Y Học, tr. 49- 62.
4. Trịnh Văn Minh và cs (2000), Các
chỉ tiêu nhân trắc ngời lớn, báo cáo
toàn văn dự án điều tra cơ bản một số chỉ
tiêu sinh học ngời Việt Nam bình thờng
ở thập kỷ 90, Bộ Y tế - Bộ kế hoạch đầu

t, tr 95-182.
5. Nguyễn Quang Quyền (1974),
Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu
trên ngời Việt Nam, nhà xuất bản Y
Học.
6. Lê Nam Trà, Vũ Triệu An, Phan
Văn Duyệt, Đào Ngọc Phong (2000),
Một số vấn đề chung về phơng pháp
luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh
học ngời Việt Nam trong thập kỷ 90, Báo
cáo toàn văn dự án điều tra cơ bản một số
chỉ tiêu sinh học ngời Việt Nam bình
thờng ở thập kỷ 90, Bộ Y tế - Bộ Kế hoạch
và Đầu t, Hà Nội.
7. Trịnh Hữu Vách (1987), Góp phần
nghiên cứu đặc điểm hình thái thể lực
ngời Việt lứa tuổi tr
ởng thành, luận án
phó tiến sĩ sinh học trờng đại học Tổng
Hợp Hà Nội.
8. Georges Olivier (1960), Pratique
anthropologique, Vigot Frere Editeur,
Paris.
summary
The study of improving "Pignet" index for the physical power
assessment of Vietnam adults
Index "Pignet" = height (cm) - [weight (kg) + average thoracic circumference (cm)] is
an index with much good point. It has been used widely not only in studying but also in
evaluating physical power. However, "Pignet" is not yet an ideal index, it should be
improved to measure physical power more accurately.

Improved Pignet = "Pignet-CT" (CT = cải tiến according to Vietnamese meaning)
"Pignet-CT" = height (cm) - [weight (kg) + normal thoracic circumference (cm) + right
calf circumference (cm)] + 50.
"Pignet-CT" has been established by investigating 7955 Vietnamese (3755 male,
4210 female) aged over 16. It has been shown that, it can evaluate physical power
more exactly than "Pignet".

×