Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả tấn công và phản công biên của các đội tuyển bóng chuyền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 66 trang )



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thự hiện
dưới sự chỉ dẫn tận tình của Th.s: Nguyễn Thanh Liêm.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, kết luận và
kiến nghị đề xuất trong luận văn không sao chép của bất kỳ tác giả nào, chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.

Cần thơ, Ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Hữu Minh Ra


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1 Quan niệm đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề GDTC trong các trƣờng Đại học và
Cao đẳng. ............................................................................................................................................ 3
1.2 Đặc điểm và tác dụng của môn bóng chuyền. ............................................................................ 9
1.2.1. Đặc điểm của môn bóng chuyền: ........................................................................................... 9
1.2.2. Tác dụng của môn bóng chuyền: .......................................................................................... 11
1.3 Tổng quan về huấn luyện – giảng dạy kỹ - chiến thuật trong bóng chuyền.......................... 12
1.3.1. Một số quan điểm về giảng dạy – huấn luyện kỹ - chiến thuật trong bóng chuyền. ............ 12
1.3.2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về giảng dạy – huấn luyện trong môn bóng
chuyền. ........................................................................................................................................... 16


1.4 Xu hƣớng phát triển của bóng chuyền hiện đại và đặc điểm bóng chuyền đỉnh cao Việt
Nam.................................................................................................................................................... 22
1.4.1. Xu hướng phát triển bóng chuyền hiện đại: ......................................................................... 22
1.4.2. Đặc điểm phát triển bóng chuyền đỉnh cao Việt Nam.......................................................... 25
1.5 Cơ sở lý luận của kỹ thuật tấn công biên. ............................................................................... 25
1.5.1. Đặc điểm: ............................................................................................................................. 25
1.5.2. Tầm quan trọng của đập bóng “ tấn công biên”. .................................................................. 28
1.5.3. Sự tác động của một số kỹ thuật đối với hiệu quả tấn công biên. ........................................ 29
1.5.4. Cơ sở hoạt động của tấn công biên....................................................................................... 30
1.6 Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi sinh viên................................................................................. 35
1.6.1. Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên. .................................................................... 35
1.6.2. Những đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên. ................................................................... 35
1.6.3. Những đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của lứa tuổi sinh viên. ................................. 36

CHƢƠNG II: MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP – ĐỐI TƢỢNG VÀ
TỔ CHỨC NGHÊN CỨU ........................................................................................... 41
2.1 Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................. 41
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 41
2.2.1. Nhiệm vụ 1: .......................................................................................................................... 41
2.2.2. Nhiệm vụ 2: .......................................................................................................................... 41
2.2.3. Nhiệm vụ 3: .......................................................................................................................... 41


2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 41
2.3.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: ........................................................................ 41
2.3.2. Phương pháp quan sát sư phạm: ........................................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp toán thống kê: ................................................................................................. 44

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................... 45
3.1 Hiệu quả tấn công biên số 2 ....................................................................................................... 45

3.2 Hiệu quả tấn công biên số 4. ..................................................................................................... 47
3.3 Hiệu quả phản công biên số 2. .................................................................................................. 48
3.4 Hiệu quả phản công biên số 4. .................................................................................................. 49
3.5 So sánh hiệu quả tấn công biên số 4 với phản công biên số 4. ................................................ 50
3.6 So sánh hiệu quả tấn công biên số 2 với phản công biên số 2. ................................................ 51
3.7 Hiệu quả tấn công giải bóng chuyền SV toàn quốc cúp Toyota 2011 vòng bảng tại ĐH Cần
Thơ..................................................................................................................................................... 52

BÀN LUẬN .................................................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 56
KẾT LUẬN: ...................................................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ:..................................................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 57


LỜI CẢM TẠ
Được đặt chân vào trường Đại học Cần Thơ và nghiên cứu học tập đến ngày
hôm nay đó là niềm vinh hạnh của bản thân em. Để đạt được mục đích này thì không
thể không kể đến công lao to lớn như trời biển của cha mẹ, công ơn sinh thành, dưỡng
dục, nuôi lớn con thành người. Cha mẹ nuôi con không mong được đền đáp mà chỉ
mong sao được khôn lớn và trở thành người có ích cho xã hội, đó là niềm vui của cha
mẹ. Để đền đáp tấm lòng cao cả của cha mẹ con đã cố gắng học tập thật tốt và hôm nay
chuyên đề luận văn tốt nghiệp này như một món quà con muốn gửi đến cha mẹ thay lời
cảm ơn thành kính của con.
Bên cạnh tấm long cao cả của cha mẹ thì công lao của thầy cô cũng không kém
phần quan trọng. Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và Bộ môn Giáo Dục
Thể Chất nói riêng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức, đạo đức sống trong suốt
thời gian em học tập tại trường. Đồng thời em cũng xin cám ơn tất cả các bạn cùng
trang lứa đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô Hội đồng, đặc biệt là thầy
Nguyễn Thanh Liêm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quãng thời gian học tập
và gần nhất là thời gian em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tuy đã có cố gắng nhất định nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên
chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Kính
mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Cần Thơ, Ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Hữu Minh Ra


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BVHTT&DL

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

TDTT

Thể dục Thể thao


GDTC

Giáo dục Thể chất

HS-SV

Học sinh- Sinh viên

UBND

Ủy ban nhân dân

Nxb

Nhà xuất bản

VĐV

Vận động viên

HLV

Huấn luyện viên

LVĐ

Lượng vận động

TW


Trung ương

CP

Chính phủ



Vận động


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiệu quả tấn công biên số 2 của các đội toàn giải: ................................... 45
Bảng 3.2 Hiệu quả tấn công biên số 4 của các đội toàn giải: ................................... 47
Bảng 3.3 Hiệu quả phản công biên số 2 của các đội toàn giải: ................................ 48
Bảng 3.4 Hiệu quả phản công biên số 4 của các đội toàn giải: ................................ 49
Bảng 3.5 So sánh hiệu quả tấn công biên số 4 với phản công biên số 4 của toàn
giải: ................................................................................................................................ 50
Bảng 3.6 So sánh hiệu quả tấn công biên số 2 với phản công biên số 2 của toàn
giải: ................................................................................................................................ 51
Bảng 3.7 So sánh hiệu quả tấn công giải bóng chuyền SV toàn quốc cúp Toyota
2011 với các đội nam tham gia giải bóng chuyền chào mừng năm học mới trường
Đại học Cần Thơ năm 2014: ....................................................................................... 52

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 So sánh hiệu quả tấn công biên số 2 của các đội toàn giải: ................. 46
Biểu đồ 3.2 So sánh hiệu quả tấn công biên số 4 của các đội toàn giải: ................. 47
Biểu đồ 3.3 So sánh hiệu quả phản công biên số 2 của các đội toàn giải: .............. 48
Biểu đồ 3.4 So sánh hiệu quả phản công biên số 4 của các đội toàn giải: .............. 49



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hòa chung vào công cuộc xây dựng, đổi mới và bảo vệ tổ quốc, thể dục thể thao
(TDTT) nói chung và thể thao thành tích nói riêng đã có những bước đáng ghi nhận
góp phần xứng đáng vào giao lưu quốc tế, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng
và Nhà nước, cùng với sự hòa nhập mạnh mẽ vào thể thao khu vực, châu Á và thế
giới. Bóng chuyền Việt nam đã và đang phát triển rộng rãi ở nước ta, là môn thể thao
hấp dẫn, phù hợp với mọi lứa tuổi, được đông đảo quần chúng tập luyện và ưa thích.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT trong công cuộc xây dựng
và đổi mới đất nước, sự nghiệp TDTT được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Bên cạnh việc đầu tư cho thể thao mũi nhọn đạt thành tích cao trong các cuộc thi đấu
của khu vực và cả thế giới là khôi phục và phát triển rộng rãi các môn thể thao trong
đó có Bóng chuyền nhằm hướng tới một nền TDTT đại chúng toàn diện.
Chính vì sự hấp dẫn và thú vị của môn bóng chuyền nên được rất nhiều người
trên thế giới yêu thích và đón nhận, tạo điều kiện thuận lợi cho bóng chuyền phát
triển chiều rộng lẫn chiều sâu. Cũng như các môn thể thao khác, nó là một môn thể
thao đồng đội đối kháng đòi hỏi mỗi VĐV phải có trình độ cá nhân tốt, hoạt động với
cường độ lớn, có thể lực tốt, sự khéo léo, linh hoạt và có tinh thần tập thể cao. Không
những thế trình độ kỹ- chiến thuật trong môn bóng chuyền không dừng lại ở kỹ năng
vận động mà phải đạt tới kỹ xảo vận động kết hợp cùng với các yếu tố khác mới có
thể đạt thành tích cao trong tập luyện cũng như trong thi đấu. Ngoài ra, trước hết đối
với người tập luyện phải tự giác, tích cực, say mê trong luyện tập, tự giác chấp hành
những nội dung, yêu cầu của buổi tập, tích cực tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và không
ngừng trao đổi kiến thức để nâng cao trình độ kỹ thuật tâp luyện.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của ĐBSCL trong đó trường Đại học Cần Thơ
phát triển đa ngành với nhiều lĩnh vực. Với sự quan tâm của Đảng ủy và Ban Giám
Hiệu và Bộ môn GDTC, phong trào bóng chuyền trường ĐHCT đã và đang phát triển



2

rõ rệt, khẳng định vị trí của mình với các tỉnh ( thành phố) khác trong và ngoài khu
vực.
Để đáp ứng những xu thế trên đòi hỏi các VĐV phải có một trình độ chuyên
môn nhất định: thể lực, tâm lý vững vàng, kỹ chiến thuật điêu luyện, đặc biệt chú
trọng về ngoại hình ( chiều cao) và sức bật tốt. Thực tế trong thi đấu muốn đạt được
hiệu quả cao chúng ta phải biết phối hợp nhiều chiến thuật, nó là một trong những
yếu tố rất quan trọng trong một trận đấu, nó quyết định thành bại trong cả đội. Chiến
thuật đó đòi hỏi các VĐV phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa các động tác cơ bản với
nhau. Trong chiến thuật thì gồm có chiến thuật nhóm, chiến thuật đồng đội và chiến
thuật cá nhân. Chiến thuật trong bóng chuyền khác với các môn thể thao khác, đó là
sự đa dạng các bài tập và sự biến hóa các chiến thuật trong tấn công và phòng thủ,
mà trong đó tấn công và phản công biên là một trong những kỹ thuật mang lại hiệu
quả cao trong tấn công. Bởi vì tấn công và phản công biên là phương tiện tấn công
cơ bản và tích cực nhất nhằm mục đích giành điểm trực tiếp và làm giảm khả năng
phòng thủ của đối phương.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả tấn công và phản công biên là vấn đề rất được
quan tâm, là cơ sở đánh giá chuẩn đầu ra cho học phần nâng cao bóng chuyền. Đồng
thời qua nghiên cứu giúp tôi tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báo cho bản thân,
để làm hành trang sau khi ra trường phục vụ cho công tác giảng dạy và huấn luyện
sau này.
Vì thế, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả tấn công và phản công
biên của các đội tuyển bóng chuyền nam tham dự giải bóng chuyền chào mừng
năm học mới trường Đại Học Cần Thơ năm 2014”.


3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan niệm đường lối của Đảng, Nhà nước về vấn đề GDTC trong các
trường Đại học và Cao đẳng.
Thấm nhuần tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh Đảng và Nhà nước ta không
ngừng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển con người, xây dựng nguồn nhân lực cho
đất nước sau này.
Đảng đã vạch ra con đường đúng đắn cho sự nghiệp TDTT Nước nhà, luôn kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện đường lối quan điểm TDTT do Đảng đề ra. Nhờ vậy mà
những quan niệm lệch lạc đối với công tác TDTT dần dần được thay đổi. Từ khi có
chỉ thị số 106CT/TW ngày 2 tháng 10 năm 1958 do sự chuyển biến nhận thức trong
một số cấp Ủy Đảng mà phong trào TDTT phát triển khá rộng rãi hơn trong học sinh,
quân đội, cơ quan, xí nghiệp,… Phong trào ngày càng lành mạnh, càng toàn diện và
góp phần nâng cao sức khỏe, giáo dục, đoàn kết quân đội, cán bộ, công nhân, thanh
niên, học sinh. Một số địa phương và một số ngành đã chấn chỉnh lại việc lãnh đạo
công tác TDTT. [1]
Phong trào TDTT và Thể thao quốc phòng của ta trở thành phong trào quần
chúng rộng rãi, ngày càng được nâng cao về mặt kỹ thuật. Để đạt được mục đích góp
phần tăng cường thể chất, nghị lực và giáo dục, đoàn kết đông đảo nhân dân, cần lấy
việc phong trào làm chính, không bị bó hẹp trong một số ít tổ chức hoặc một vài môn,
đồng thời cần quan tâm đúng mức đến việc nâng cao trình độ chuyên môn.
Trong chỉ thị 106/CT - TW có viết: “Việc săn sóc sức khỏe của nhân dân, tăng
cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính
phủ. Nhiệm vụ xây dựng Nước nhà và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có
sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng”. [1]
Chỉ thị còn nhấn mạnh “Ngoài việc tăng cường cải thiện sinh hoạt và điều kiện
lao động, tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh, vấn đề vận động TDTT và thể dục
quốc phòng có tác dụng lớn trong việc bồi bổ sức khỏe của nhân dân và cán bộ. Công
tác TDTT là một phương pháp rất có hiệu quả để tăng cường lực lượng lao động sản



4

xuất và lực lượng quốc phòng của cán bộ và nhân dân ta, tăng cường dũng khí và
nghị lực của mỗi người dân, tăng cường sức đề kháng của nhân dân ta chống bệnh
tật, chống vi trùng”. [1]
Hơn nữa, vận động TDTT còn là một trong những phương pháp tốt để giáo dục
nhân dân về tính tổ chức, tính kỷ luật và đoàn kết quần chúng đông đảo chung quanh
Đảng và Chính phủ.
Giáo dục Thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình sư
phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng
cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”. GDTC cũng như các loại
hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ
đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với
nguyên tắc sư phạm.
GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác và giáo dục tố
chất thể lực. Bên cạnh đó nó còn là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là “ Phát
triển tố chất thể lực và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn
thiện thể hình, củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện
đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống” [2].
Đồng thời chương trình GDTC trong các trường Đại học Cao đẳng và Trung
học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục là “ trang bị kiến thức, kỹ
năng và rèn luyện thể lực cho HS - SV”.
GDTC trong các trường Đại học Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp vừa là
nhiệm vụ quan trọng, vừa góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những con người phát
triển toàn diện, có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng để kế tục sự nghiệp cách
mạng của Đảng và nhân dân ta.
GDTC có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện HS-SV về thể lực để nâng cao
sức khỏe với mục tiêu “khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “khỏe để

chinh phục đỉnh cao tri thức”. Ngoài ra còn giúp ta có một tâm lý vững vàng, chuẩn
bị tốt tinh thần cho người cán bộ tương lai, trang bị những kiến thức, phương pháp


5

tập luyện thể thao có khoa học để khi thực hiện công tác giảng dạy có hiệu quả hơn
và hoàn thành công tác tốt hơn.
Luật TDTT năm 2006 đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác GDTC và ý
nghĩa lợi ích tác dụng của các hoạt động thể thao trong nhà trường nên đã dành 7
Điều 20 đến Điều 26 quy định về GDTC và thể thao trong nhà trường [3]. Nội dung
của các điều này quy định về mục tiêu của GDTC trong các nhà trường thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay, quy định có tính định hướng về nội
dung, hình thức, phương pháp GDTC và tổ chức các hoạt động thể thao trong nhà
trường. Luật xác định rõ chủ thể của công tác GDTC, hoạt động thể thao trong nhà
trường, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia các hoạt động này, quy định rõ trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan về GDTC và thể thao trong
nhà trường.
Những quy định của Luật TDTT về GDTC và thể thao trong nhà trường là
những sự thể chế hóa đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về GDTC và thể
thao trong nhà trường cùng với các quy định về giáo dục đào tạo trong các đạo luật
khác như Luật Giáo dục, Luật dạy nghề, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đất đai,
Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan tạo nên hệ thống luật pháp thống nhất đồng bộ
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong GDTC và thể thao trong nhà trường. Để
những quy định của các luật này đi vào cuộc sống cần được các cơ quan quản lý Nhà
nước ban hành các văn bản hướng dẫn. Đó là:
+ Các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục, Luật dạy
nghề, Luật TDTT và các đạo luật đã ban hành về ngân sách Nhà nước, quy hoạch,

đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo hiểm, lao động,…Đối với giáo dục đào tạo trong đó có
GDTC và thể thao trong nhà trường nhằm đảm bảo sự đồng bộ thống nhất trong hệ
thống pháp luật ở nước ta, đòi hỏi các cấp chính quyền phải tổ chức nghiên cứu, phổ
biến, giáo dục để mọi người biết và thực hiện.


6

+ Các quyết định của Thủ tướng Chính Phủ quy định những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng theo luật định như chế độ phụ cấp đặc thù đối với giáo viên,
giảng viên TDTT và các vấn đề về đầu tư, quy hoạch giáo dục và đào tao…
+ Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng GD và ĐT ban hành hoặc liên
tịch với Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang bộ, tổ chức Chính trị-xã hội ban hành
quy định và hướng dẫn thực hiện vấn đề thuộc thẩm quyền về GDTC và thể thao
trong nhà trường như: Quy định về chương trình chuẩn quốc gia về môn học GDTC,
quy định về tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên TDTT, quy chuẩn về nhà tập, dụng cụ
sân bãi môn học GDTC, quy định bảo đảm an toàn cho người dạy và người học môn
GDTC, hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù cho giáo viên, giảng viên TDTT
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn hoạt động thể thao ngoại khóa
trong nhà trường và quy định hệ thống thi đấu thể thao trong hệ thống giáo dục quốc
dân, hướng dẫn việc tổ chức phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao trong hệ
thống giáo dục quốc dân bao gồm cả hệ thống các trường năng khiếu thể thao và
trường lớp phổ thong năng khiếu thể thao, quy định chương trình văn hóa phổ thông
giảng dạy trong trường năng khiếu thể thao, quy định và hướng dẫn các tổ chức đoàn
thể, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp về TDTT tham gia các hoạt động GDTC và thể
thao trong nhà trường.
+ Các văn bản của Hội đồng nhân dân và UBNN cấp tỉnh thực thi các vấn đề
GDTC và thể thao trong nhà trường theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cấp trên là rất quan trọng trực tiếp đưa chủ trương đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước được quy định trong luật pháp vào thực tiễn của cuộc sống.

Thực tiễn triển khai thực hiện luật Thể dục, thể thao thời gian qua cho thấy
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành và quy định chi tiết một
số điều của các đạo luật trên. Để đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh
vực văn hóa xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. [4]


7

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
các quy định về giáo dục đào tạo nói chung trong đó có Giáo dục thể chất và thể thao
trong nhà trường theo luật định.
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ VHTT & DL
đang tiếp tục thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 20; phối hợp với Bộ
trưởng các bộ, Thủ tướng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư, chế độ chính sách cho Giáo dục
thể chất và thể thao trong nhà trường.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của
mình chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo
viên, giảng viên TDTT cho các trường.
UBND cấp tỉnh nhiều nơi đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật triển
khai thực hiện những nội dung quy định tại khoản 4 Điều 20 của Luật Thể dục, thể
thao và theo hướng dẫn thi hành luật của các cấp trên. [3]
Nhìn chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục thể chất và
thể thao của nước ta hiện nay tương đối đầy đủ và có tính pháp lý cao, phù hợp với
điều kiện cụ thể của nền kinh tế xã hội nước ta hiện nay, đông thời mang tính định
hướng xã hội chủ nghĩa nhân văn sâu sắc vì sự phát triển toàn diện nhân cách của thế
hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tuy nhiên, với những quy định trong Luật TDTT để bảo đảm cho người dạy và
người học thụ hưởng được quyền lợi theo luật định và có nghĩa vụ tương ứng thì các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại luật này cần tổ chức nghiên cứu và kịp
thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, thực thi Luật, giúp cho các
cá nhân tổ chức hiểu đúng và thực sự đưa luật vào cuộc sống một cách sinh động đáp
ứng yêu cầu về Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường ngày càng lớn, đồng
thời để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, nhằm đạt
được mục tiêu của công tác Giáo dục thể chất và thể thao đã đặt ra.


8

Trong văn kiện Đại hội lần thứ V đã nêu lên ý nghĩa của việc tập luyện TDTT
quần chúng, bồi dưỡng, xây dựng phẩm chất tốt đẹp cho con người mới xã hôi chủ
nghĩa. Văn kiện có nêu: “ TDTT là một bộ phận không thể thiếu được trong công
cuộc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới. Đảng và nhà nước phải chăm lo hơn
nữa phát triển TDTT nhằm tăng cường sức khỏe nhân dân, xây dựng phẩm chất tốt
đẹp cho con người như long dũng cảm, khéo léo, trí thông minh, đầu óc thẩm mỹ,
tinh thần tập thể và lòng trung thực,…” [2]
Nhằm mục đích mở rộng chất lượng TDTT trong các lĩnh vực Nghị quyết Đại
hội Đảng lần VI nêu rõ: “ Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần
chúng, đưa việc rèn luyện thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân, trước
hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học…” [5]
Mục đích đẩy mạnh công tác TDTT trong giai đoạn mới Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 24 tháng 3 năm 1994 nhấn mạnh: “ Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức
khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức
chiến đấu của lực lượng vũ trang”. [6]

“ Ngành TDTT cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào
trong lĩnh vực TDTT, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên TDTT, huấn luyện viên, tiếp tục đổi mới tổ chức, quản lý TDTT theo hướng xã
hội hóa…”.
Nhằm tăng cường phát triển phong trào TDTT Nước nhà, đồng thời thể hiện sự
quan tâm của Đảng đối với từng bước phát triển chung của phong trào. Ngày 23 tháng
10 năm 2002 Ban Bí thư TW Đảng, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 17- CT/TW của
Ban Bí thư TW Đảng và phương hướng, nhiệm vụ về phát triển TDTT đã được Đại
hội lần thứ X Đảng bộ tỉnh xác định; Ban thường vụ tỉnh Ủy yêu cầu các cấp Ủy
Đảng, chính quyền thực hiện tốt những việc cần thiết để nâng cao thế mạnh nền Thể
thao Nước nhà như: “ Có kế hoạch chỉ đạo phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT


9

quần chúng ở sở xã, phường, thị trấn, trường học cho tất cả các đối tượng, lực lượng
vũ trang; chú trọng địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm
bảo đến năm 2005 có 15-20% và năm 2010 có 25% dân số luyện tập TDTT thường
xuyên”. [7]
Bên cạnh đó Chỉ thị còn nhấn mạnh phải phát triển mở rộng hoạt động TDTT
trong đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục Thể thao trong
trường học và quy định “ Trường học phải có sân tập, từng bước xây dựng phòng tập
đúng tiêu chuẩn. Ngành giáo dục - đào tạo chủ động phối hợp với ngành TDTT và
các ngành liên quan tiến hành xây dựng các Câu lạc bộ TDTT trong trường học”. [7]
Nhận thức sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại “ Vì sự nghiệp mười
năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người”, để sự nghiệp trồng người gặt hái
được thành quả tốt đẹp, cần có sự kết hợp hài hòa của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
giáo dục trí thể lực cho con người là vô cùng quan trọng, vì thế trong suốt nhiều năm
qua, mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ - những người chủ nhân tương lai của
đất nước, để thế hệ trẻ của dân tộc ta được phát triển cao không chỉ vì trí tuệ, mà còn

phát triển mạnh mẽ về thể chất- luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng
quan tâm, hoạch định triển khai. Nghị quyết TW 2, khóa VIII đã khẳng định: “ Muốn
xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không
chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con người cường
tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội,
của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục- đào tạo, y tế, TDTT” [8].
Tới Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW 9, khóa X cũng vẫn giữ vững quan điểm
cần phải tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo một cách toàn diện.
1.2 Đặc điểm và tác dụng của môn bóng chuyền.
1.2.1. Đặc điểm của môn bóng chuyền:
Bóng chuyền là môn thi đấu mang tính đồng đội có tính đối kháng không trực
tiếp do lưới ngăn cách ở giữa hai bên, Đội hình chính của mỗi đội bao gồm 6 người
trong đó có một VĐV là Libero. Bản chất chất thi đấu bóng chuyền là giành phần
thắng từng hiệp và cả trận đấu. Mục đích cụ thể là giành từng điểm và làm cho đối


10

phương không lên điểm. Toàn bộ quá trình thi đấu là sự so tài đấu trí, đấu lực căng
thẳng quyết liệt về trình độ kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý giành cho công thủ
có kết quả. Muốn đánh thắng đối phương phải có trình độ kỹ thuật, chiến thuật cao,
phối hợp đồng đội tốt, đặc biệt phải khống chế tầm cao trên lưới. Song song với kỹ chiến thuật, yêu cầu VĐV cần có thể lực tốt, cơ năng, hình thái cơ thể hoàn hảo, tâm
lý ổn định, kỹ thuật cá nhân toàn diện, vận dụng sáng tạo trước mọi tình huống biến
hóa, bất ngờ để giành thắng lợi. Bên cạnh đó, nhận thức được qui luật không gian
thời gian trong thi đấu bóng chuyền rất quan trọng. Trong thi đấu bóng chuyền, có
những đặc điểm giống các môn bóng bàn, quần vợt, cầu mây, cầu long, đá cầu… hai
đội tiến hành thi đấu ở hai bên sân. Để giành được điểm, hiệp, trận, theo luật thi đấu
đã được tổng kết được điểm, mất điểm, được phát bóng hoặc mất phát bóng, chiến
thuật là mục đích, kỹ thuật là biện pháp, thể lực là cơ sỏ tâm lý, là yếu tố ổn định số
lượng và chất lượng, chiến thuật tấn công phòng thủ, phản công của cá nhân và đồng

đội… để thực hiện trên phạm vi khung là luật thi đấu, vấn đề giải pháp mang tính
mục đích nguyên tắc là phải tìm được chỗ (điểm) đã thự hiện nó. Đó là không gian,
cụ thể là không gian trên lưới, vùng tranh chấp gay cấn căng thẳng nhất giữa hai đội
để từ đó thực hiện các biện pháp kỹ - chiến thuật phối hợp biến hóa giành thắng lợi.
 Đặc trưng tranh giành không gian- thời gian của thi đấu bóng chuyền hiện
đại.
Tuy bóng chuyền là môn thể thao mới chỉ có trên 100 năm lịch sử, nhưng những
năm 60 - 70 của thế kỷ 20, sau khi xu hướng phát triển nhanh, mạnh, kỹ - chiến thuật
biến hóa giành ưu thế trên sân, qua đó các nhà chuyên môn đã tìm ra xu hướng tổng
quát nhất là toàn diện. Tốc độ thi đấu ngày càng nhanh, tầm vóc VĐV ngày càng cao
hơn (cao đứng, bật cao, tay với cao) từ nhận thức mới, đã có hàng loạt biến hóa sâu
sắc nhiều mặt, then chốt nhất là vận dụng quan điểm khoa học không gian làm cho
biến đổi nhảy vọt về hiểu biết, lý luận, huấn luyện. Vận dụng quy luật không gianthời gian trở thành xu hướng và thực tiễn mang tính quy luật cơ bản cho toàn bộ sự
phát triển bóng chuyền, cũng là xu thế mới, là đặc trưng cơ bản để từ đó nghiên cứu


11

sâu sắc hơn về nội dung và hình thức của bóng chuyền hiện đại, tìm được các quy
luật chỉ đạo huấn luyện bóng chuyền càng chất lượng, thiết thực hơn.
Đặc trưng lớn nhất của bóng chuyền hiện đại là:
- Đối kháng mạnh qua tranh quyền chủ động không gian thời gian.
- Tranh giành ưu thế không gian thời gian.
- Biến hóa nhịp thi đấu với tốc độ cao.
- Khống chế vững chắc không gian sử dụng thời gian, kỹ thuật hợp lý, đơn giản
khéo léo, điêu luyện, biến hóa.
- Sáng tạo lợi dụng không gian sử dụng thời gian toàn công toàn thủ của toàn
bộ chiến thuật cần nghiêm, chặt, kín.
- Điều chỉnh phối hợp cơ động của công và thủ.
- Năng lực hoạt động thể lực cao.

- Giữ trạng thái ổn định, tâm lý, kỹ - chiến thuật.
1.2.2. Tác dụng của môn bóng chuyền:
Trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện môn bóng chuyền, cùng với các môn
thể thao khác, bóng chuyền đã lan nhanh sang các Châu lục, giờ đây bóng chuyền
không chỉ đơn thuần là thi đấu mà còn là nhu cầu văn hóa không thể thiếu trong đời
sống của người hâm mộ thể thao. Bóng chuyền có tác dụng kích thích sự phát triển
toàn diện các khả năng vận động của con người, rèn luyện các phẩm chất ý chí, đạo
đức, lòng dũng cảm, tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức kỷ luật cao [9].
Bóng chuyền có đặc thù là môn thể thao dễ tổ chức chơi và thi đấu do vậy rất
dễ lấy được cảm tình của những người chơi, người mới tập, chính vì vậy, bóng chuyền
thường đem lại cho người chơi những cảm giác hứng thú, thoải mái sau những giờ
làm việc căng thẳng. Là một môn tình huống đòi hỏi sự tập trung chú ý rất cao, các
động tác thực hiện phong phú, đa dạng, tính ganh đua quyết liệt thường xuyên xảy ra
nên các hoạt động của hệ thống thần kinh hưng phấn cao, diễn ra trong thời gian dài.
Do đó, tập luyện bóng chuyền giúp cho hệ thần kinh phát triển linh hoạt, sáng tạo
hơn, các biểu hiện cơ quan chức năng như: tần số mạch, tần số hô hấp và dung tích
sống của VĐV đều tăng rõ rệt [10].


12

Ngoài các tác dụng nêu trên, bóng chuyền là một môn thể thao mang tính giáo
dục cao, thể hiện thông qua các chương trình giao lưu, học hỏi giữa một tập thể hay
từng cá nhân, giữa các cơ quan đoàn thể cũng như việc học tập trau dồi những kiến
thức, kinh nghiệm đối với các học sinh, sinh viên, VĐV trong môi trường đào tạo,
huấn luyện chuyên ngành TDTT thể hiện qua công tác đào tạo của các trường Đại
học, Cao đẳng TDTT. Không những thế, bóng chuyền còn mang tác dụng nêu cao
tinh thần đoàn kết, hữu nghị với các bạn bè Quốc tế, thông qua các chương trình thi
đấu các giải thể thao giao hữu quốc tế, đem lại những tình cảm cao đẹp, tinh thần
thượng võ, xứng đáng với truyền thống cách mạng của dân tộc.

1.3 Tổng quan về huấn luyện – giảng dạy kỹ - chiến thuật trong bóng chuyền.
Phát triển, tuyển chọn, đào tạo là một vấn đề có tính chiến lược. Trong quá trình
đó, kỹ thuật cơ bản giữ vai trò quan trọng [13]. Cầu thủ có kỹ thuật cơ bản tốt thì
trong thi đấu không chỉ không phạm lỗi kỹ thuật, luật, mà luôn tạo ra những cơ hội
chiến thắng điểm trực tiếp, gây khó khăn cho đối phương phòng thủ và thực hiện ý
đồ của họ, tạo thuận lợi cho mình. Do vậy, việc hoàn thiện kỹ thuật cơ bản là nhân tố
hàng đầu để thi đấu cũng như giảng dạy có hiệu quả nhất [11], [12].
1.3.1. Một số quan điểm về giảng dạy – huấn luyện kỹ - chiến thuật trong bóng
chuyền.
Dưới đây, luận án trình bày tóm tắt hai quan điểm mang tính dẫn dắt và định
hướng các công trình nghiên cứu trong việc giảng dạy- huấn luyện kỹ- chiến thuật
phát bóng cho các VĐV bóng chuyền hiện nay:
Quan điểm thứ nhất: theo Iu.N.Kleep - A.G.Airianx, trong công trình nghiên
cứu của mình, các tác giả đã nghiên cứu rất kỹ về các phương pháp và cách thức huấn
luyện chiến thuật phát bóng. Các tác giả cho rằng, huấn luyện chiến thuật phát bóng
bao gồm các dạng sau [14]:
Phát bóng vào vị trí hàng trên: Cần phát bóng vào các vị trí số 2 và số 4 ở khu
vực tấn công, bởi vì trong đội hình đỡ phát bóng, các VĐV hàng trên bao giờ cũng
đứng sau vạch tấn công, nên phát bóng vào các vị trí đó sẽ gây khó khăn cho đỡ phát.
Nếu VĐV tấn công của đối phương định không tham gia đỡ phát và di chuyển tới vị


13

trí sát lưới, thì lập tức phát bóng ngay vào vị trí của VĐV này. Nếu một VĐV hàng
trên di chuyển sớm tới vị trí để chuẩn bị chuyền 2 thì phải phát bóng vào vị trí của
VĐV đó. Khi một VĐV hàng sau đan lên tổ chức tấn công, thì phải phát bóng vào
đường di chuyển của VĐV này, vào vị trí xuất phát đan lên vị trí hàng trên, để buộc
VĐV này phải tham gia đỡ phát bóng hoặc gây khó khăn cho đỡ phát.
Phát bóng dài, sâu vào các vị trí cuối sân. Phát bóng như vậy sẽ gây khó khăn

cho đỡ phát bóng, vì khoảng cách giữa người đỡ phát bóng và người chuyền 2 sẽ rất
xa. Không những thế mà còn gây khó khăn cho VĐV di động để đỡ phát và làm ảnh
hưởng tới độ chuẩn xác khi thực hiện động tác đỡ phát bóng.
Luân phiên phát bóng vào các vị trí hàng trên và các vị trí cuối sân. Chiến thuật
phát bóng này sẽ phá vỡ đội hình đỡ phát bóng bình thường trên sân, gây khó khăn
cho các VĐV di động và làm ảnh hưởng tới độ chuẩn xác khi thực hiện động tác đỡ
phát bóng. Phát bóng đạt hiệu quả cao hơn khi biết bất ngờ thay đổi phát ngắn vào
các vị trí hàng trên và phát dài xuống cuối sân.
Khi phát bóng nghiêng mình hoặc chính diện mạnh, VĐV có thể đứng xa hơn
khi phát bóng bình thường. Trong các trường hợp như thế, VĐV phải khôn khéo giữa
phát bóng mạnh, dài xuống cuối sân và phát bóng chuẩn vào các vị trí hàng trên.
Phát bóng nhằm vào vị trí một VĐV cụ thể:
Phát bóng vào vị trí của một VĐV đỡ phát bóng kém.
Phát bóng vào VĐV chủ công (gây khó khăn cho VĐV này tham gia tấn công).
Phát bóng vào VĐV chuẩn bị chuyền 2.
Phát bóng vào vị trí của VĐV chuyền 2 từ hàng sau đan lên.
Phát bóng vào VĐV mới thay vào sân.
Phát bóng vào VĐV vừa phạm lỗi kỹ thuật.
Phát bóng vào khu vực giữa hai VĐV. Phát bóng như vậy sẽ làm cho đối phương
rất khó xác định ai là người đỡ đường bóng này. Phát bóng đạt hiệu quả cao, khi bóng
phát rơi vào giữa vị trí số 5- 3, 6- 1, 6- 5, 3- 6 khi VĐV vị trí số 3 đứng sát lưới.
Phát bóng vào khu vực sát định trên sân. Phát bóng như vậy sẽ gây khó khăn rất
lớn cho đỡ phát. Phát bóng vào vị trí số 5 dọc theo đường biên dọc (khu vực yếu nhất


14

của vị trí này là cách vạch biên dọc 1 mét và cách vạch biên ngang 1,5 mét). Phát
bóng vào góc cuối sân sát vạch biên dọc ở khu vực số 1.
Phát bóng trong trạng thái mệt mỏi. Tập phát bóng sau khi thực hiện các bài tập

thể lực [30]. Ví dụ, sau 10- 30 lần chống đẩy tay hoặc sau một đợt bật nhảy… Sauk
hi thực hiện các đợt bài tập trên, yêu cầu VĐV phát bóng không được hỏng.
Quan điểm thứ hai: theo một số tác giả khác thì cho rằng, chiến thuật phát
bóng thường sử dụng một số dạng sau đây [15], [16], [17], [18], [19]:
Phát bóng thay đổi tính năng và tốc độ.
Sử dụng chiến thuật này thường gây cho đối phương bị động, bất ngờ, buộc đối
phương phải thay đổi kỹ thuật đỡ phát bóng.
Phát bóng đổi độ vòng cao, thấp.
Phát kết hợp bóng mạnh và nhẹ.
Phát thay đổi điểm rơi trên sân đối phương.
Phát kết hợp xoáy bóng, bóng bay…
Phát bóng nhanh khi đối phương chưa ổn định đội hình đỡ phát, đang ở tình thế
căng thẳng hoặc tỷ số căng thẳng.
Phát bóng chậm trong điều kiện đội hình mình đang bị dẫn điểm liên tục, chưa
chuẩn bị tốt, đối phương đã chuẩn bị đỡ phát tốt. Song dù phát nhanh hay chậm phải
sử dụng tốt luật 8 giây.
Phát bóng chuẩn vào khu vực trên sân đối phương.
Phát bóng vào đấu thủ vừa mới thay vào sân.
Phát bóng vào đấu thủ đỡ bước một kém.
Phát bóng vào đấu thủ ít kinh nghiệm thi đấu.
Toàn đội tập trung phát vào một đấu thủ nào đó trên sân, mặc dù đấu thủ đó rất
giỏi nhưng phải đỡ nhiều dẫn đến đỡ hỏng, từ đó sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến trạng
thái thi đấu của họ.
Phát bóng vào người chuyền bước 2.
Phát bóng vào khu vực tấn công trên sân., khe hở giữa hai đấu thủ, nhất là hai
đấu thủ có sự bất đồng.


15


Phát vào đường di chuyển đan chuyền và hai người đan lên tổ chức tấn công.
Lợi dụng hoàn cảnh thiên nhiên để phát bóng.
Lợi dụng các tia nắng mặt trời để phát bóng.
Phát bóng mạnh và vào vị trí trên sân hơi ướt khi mưa.
Lợi dụng chiều gió để phát bóng.
Phát bóng dựa vào sở trường của đồng đội.
Sắp xếp xen kẽ giữa các đấu thủ có kiểu phát bóng, tính năng của bóng khác nhau.
Sắp xếp người phát bóng có uy lực vào lần phát bóng đầu tiên.
Vận dụng triệt để điều luật để gây khó khăn cho đối phương đỡ phát bóng.
Như vậy, từ các cơ sở lý luận đã trình bày ở trên cho thấy, trong quá trình huấn
luyện chiến thuật nói chung và chiến thuật phát bóng nói riêng cho VĐV cần lưu ý
một số điểm sau:
Phương pháp huấn luyện cần lựa chọn ít, nhưng mà tinh; từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp; từ kỹ thuật, chiến thuật đơn giản đến tổng hợp; từ cá nhân đến
đồng đội; phải kết hợp chặt chẽ với thi đấu.
Lượng vận động lớn thể hiện trên các mặt: Số lần chạm bóng, cường độ lớn, độ khó
cao và tính kỹ thuật trong tập luyện. Lấy chất lượng làm chính.
Mỗi buổi huấn luyện cần chọn 1 hay 2 kỹ thuật hoặc chiến thuật làm trọng tâm.
Quan tâm thích đáng và kết hợp chặt chẽ với các mặt khác làm cho buổi tập phong
phú, gây hưng phấn để thực hiện tốt phần trọng tâm.
Căn cứ vào nhiệm vụ khác nhau của các cầu thủ mà có các bài tập riêng. Các
phương pháp, hình thức tập luyện phải phù hợp với trình độ, đối tượng, với thực tế
và nâng dần độ khó cao hơn thực tế thi đấu. Rèn luyện bản lĩnh, ý chí, khả năng chú
ý và nhạy cảm cho người tập.
Giảng dạy kỹ thuật nhất thiết phải gắn liền với giảng dạy và huấn luyện chiến thuật.
Ngay khi dạy kỹ thuật cũng phải hướng dẫn cho người tập nắm được chiến thuật, mặc
dù ở mức độ đơn giản, nhất là ý thức chiến thuật để người tập có ý thức vươn tới đỉnh
cao.



16

1.3.2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về giảng dạy – huấn luyện
trong môn bóng chuyền.
Bóng chuyền là môn thi đấu mang tính tập thể có hoạt động rất đa dạng. Trong
một giải thi đấu lớn, VĐV thường phải thi đấu liên tục 7 - 10 ngày, mỗi trận đấu
thường phải thi đấu 3 - 5 hiệp với cường độ lớn, trung bình mỗi trận đấu một VĐV
phải bật nhảy khoảng 100 - 120 lần, càng đến cuối càng căng thẳng, nên yêu cầu sức
bền chuyên môn phải cao. Hay nói cách khác là loại sức bền này phải đáp ứng được
ngày thi đấu cuối cùng, trận thi đấu cuối cùng và hiệp thi đấu cuối cùng.
Qua tìm hiểu việc sử dụng các bài tập huấn luyện chiến thuật và thể lực cho VĐV
bóng chuyền của các chuyên gia trong và ngoài nước như: Hirosi Toyoda (1980) [20],
[21]; Hà Mạnh Thư (1986, 1987) [19], [22]; Phan Hồng Minh, Nguyễn Thành Lâm,
Trần Đức Phấn (1997) [23]… cho phép đi đến một số nhận xét như sau:
Thứ nhất: Trong quá trình đánh giá hiệu quả thực hiện kỹ - chiến thuật bóng
chuyền (chiến thuật phát bóng, đập bóng, chiến thuật tấn công cá nhân, chiến thuật
nhóm…) hầu hết các tác giả đều đánh giá bằng phương pháp xác định hiệu quả thực
hiện kỹ- chiến thuật (được tình bằng % hoặc quy ra điểm theo điểm 10 hoặc 100) và
phương pháp quan sát sư phạm trên các nội dung và tiêu chí đánh giá.
Thứ hai: Hầu hết các tác giả đều cho rằng, huấn luyện chiến thuật phải gắn liền
với huấn luyện kỹ thuật và thể lực. Ngay từ giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện
cả chiến thuật (mặc dù ở mức độ đơn giản) nhằm hình thành cho người tập một tư
duy chiến thuật nhất định.
Thứ ba: Có sự đồng nhất của hầu hết các tác giả trong và ngoài nước trong việc
sử dụng hệ thống các bài tập chiến thuật huấn luyện cho VĐV bóng chuyền, hệ thống
các bài tập này bao gồm các nhóm bài tập sau: Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể
lực chung, thể lực chuyên môn, khả năng phối hợp vận động, khéo léo, sức bền…
Về nhóm các nhóm bài tập huấn luyện kỹ thuật: Nhóm các bài tập không
bóng; Nhóm các bài tập có bóng; Nhóm các bài tập sửa sai kỹ thuật; Nhóm các bài
tập bổ trợ kỹ thuật.



17

Ví dụ: Các bài tập huấn luyện kỹ thuật đập bóng bằng bật nhảy 1 chân lao bay
từ vị trí số 3 sang số 2.
Nhóm 1 - Các bài tập không bóng:
Xác định hướng chạy đà bước đà, vị trí, cách dậm nhảy.
Mô phỏng động tác chạy đà bật nhảy lăng một chân trên không.
Một chân bật nhảy một chân lăng…
Nhóm 2 - Các bài tập với bóng:
Cầm bóng cao su, chạy đà bật nhảy một chân ném bóng qua lưới (chú ý vị trí
dậm nhảy và lao bay).
Chạy đà bật một chân đập bóng treo ở cự ly xa dần vị trí dậm nhảy.
Chạy đà bật một chân đập bóng do huấn luyện viên tung.
Tập toàn bộ kỹ thuật phối hợp với chuyền 2.
Đập bóng phối hợp với chuyền 1, chuyền 2.
Tập đập bóng vào vị trí quy định trên sân.
Nhóm 3 - Các bài tập bổ trợ và sữa chữa kỹ thuật sai lầm:
Một chân bật nhảy tại chỗ đập bóng treo.
Chạy đà bật nhảy một chân đập bóng treo ở độ cao, khoảng cách, vị trí dậm
nhảy do giáo viên điều chỉnh.
Nhóm 4 - Các bài tập bổ trợ và phát triển thể lực chuyên môn:
Đập bóng liên tục 5 lần trong 20 giây.
Các bài tập với tạ ante.
Bật nhảy hố cát nâng cao đùi.
Về nhóm các bài tập huấn luyện chiến thuật: Nhóm các bài tập huấn luyện
chiến thuật; Nhóm các bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn.
Ví dụ: Các bài tập huấn luyện chiến thuật phát bóng bao gồm các dạng bài tập
sau đây:

Nhóm các bài tập phát bóng chiến thuật: Phát bóng thay đổi tính năng và tốc
độ; Phát bóng chuẩn vào các khu vực trên sân đối phương; Lợi dụng hoàn cảnh thiên
nhiên để phát bóng; Phát bóng dựa vào sở trường của đồng đội. Ví dụ:


×