Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu đánh giá thực trạng sức mạnh chuyên môn cho nam sinh viên học phổ tu cầu lông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

HUỲNH BÁ NHẬT

“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỨC
MẠNH CHUYÊN MÔN CHO NAM SINH VIÊN HỌC
PHỔ TU CẦU LÔNG KHÓA 40 CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ NĂM HỌC 2014-2015”.

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT

“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỨC
MẠNH CHUYÊN MÔN CHO NAM SINH VIÊN HỌC
PHỔ TU CẦU LÔNG KHÓA 40 CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ NĂM HỌC 2014-2015”

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. CHÂU HOÀNG CẦU



Sinh viên thực hiện:
HUỲNH BÁ NHẬT
MSSV: 9117053
Lớp: TD11X6A2

Cần Thơ, 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và những người thân yêu đã giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp đúng kế hoạch.
Thầy Châu Hoàng Cầu đã tận tình hướng dẫn truyền đạt kinh nghiệm và
nhắc nhở tôi kịp thời khắc phục những sai sót trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
ên cạnh đó tôi xin g i lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong ộ môn
Giáo dục Thể chất đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu
giúp tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Trân trọng kính chào!!!
Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)

Huỳnh Bá Nhật


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Cần Thơ, ngày12 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)

Huỳnh Bá Nhật


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.2.1. Nhiệm vụ 1: ............................................................................................. 3
2.2.2. Nhiệm vụ 2: ............................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................................4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Quan điểm của đảng và nhà nước về vai trò của thể dục thể thao. ............... 4
1.2. Nguồn gốc và lịch s phát triển môn cầu lông. ............................................. 6
1.2.1. Nguồn gốc môn cầu lông. ....................................................................... 6
1.2.2. Sự phát triển môn cầu lông. .................................................................... 7
1.2.3 Vị trí và đặc điểm của môn cầu lông........................................................ 8
1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi 18 - 22. ....................................................... 9
1.3.1. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi 18 – 22. ...................................................... 9
1.3.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22. ........................................................ 11
1.4. Các đặc điểm tố chất thể lực môn cầu lông. ................................................ 12

1.4.1. Đặc điểm tố chất sức nhanh. ................................................................. 12
1.4.2 Đặc điểm tố chất sức bền. ...................................................................... 13
1.4.3. Đặc điểm tố chất sức mạnh. .................................................................. 13
1.4.4. Đặc điểm tố chất mền dẻo. .................................................................... 14
1.4.5. Đặc điểm tố chất khéo léo. .................................................................... 15
1.5. Cơ sở lý luận sức mạnh và điều khiển sức mạnh trong đánh cầu lông. ...... 16
1.5.1. Cơ sở lý luận sức mạnh chuyên môn cầu lông...................................... 16
1.5.2. Khiển sức mạnh trong đánh cầu lông. ................................................... 17
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................................18
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 18
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .......................................... 18


2.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu ..................................................... 18
2.1.3. Phương pháp kiểm tra Sư phạm ............................................................ 18
2.1.4. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 18
2.2. Tổ chức nghiên cứu. .................................................................................... 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nam sinh viên ngành giáo dục thể chất lớp
Phổ tu cầu lông học kỳ 2 năm 2014 – 2015. ................................................... 20
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: M.GDTC Trường Đại học Cần Thơ. .............. 20
2.2.3. Thời gian nghiên cứu: 09/2014 đến 05/2015. ....................................... 20
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................23
3.1 Thực trạng năng lực sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên học lớp phổ
tu cầu lông khóa 40 trường Đại học Cần Thơ .................................................... 23
3.1.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh chuyên môn cầu lông. ......... 23
3.1.2. Kiểm định độ tin cậy và tính thông báo của các test được chọn........... 25
3.1.3. Cơ sở sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên học phổ tu cầu lông
khóa 40 trường đại học cần thơ ....................................................................... 28
3.2. Đánh giá sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên học chuyên ngành lớp
phổ tu cầu lông khóa 40 ......................................................................................... 28

CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................31
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 31
4.2 Kiến nghị....................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................33
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................34


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

BM.GDTC

ộ môn Giáo dục thể chất

TDTT

Thể dục thể thao

VĐV

Vận động viên


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kế hoạch nghiên cứu

20

2.2

Dự trù kinh phí

21

2.3

Dự trù trang thiết bị - dụng cụ

22

3.1
3.2
3.3

3.4


Kết quả phỏng vấn các bài tập nhằm nâng cao sức mạnh
chuyên môn
Độ tin cậy của các chỉ tiêu khảo sát n=24)
Thực trạng sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên học
lớp phổ tu cầu lông khóa 40 trường Đại học Cần Thơ
Đánh giá trình độ phát triển sức mạnh chuyên của nhóm
sau 2 tháng (n=24)

24
26
28

29


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Độ tin cậy r) của các chỉ tiêu kiểm tra qua
3.1

2 lần lập test.

27


Sức mạnh chuyên môn của nhóm trước và
3.2

sau khi kiểm tra.

30

Nhịp độ tăng trưởng của nhóm sau 2 tháng
3.3

thực nghiệm.

30


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác thể dục thể thao đối với
thế hệ trẻ xem đó là động lực quan trọng và khẳng định cần có chính
sách chăm sóc Giáo Dục - Đào Tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài
hòa về thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Đó là những con người
“Phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức”. Muốn vậy, nhà trường không chỉ thực hiện
nhiệm vụ giáo dục về trí tuệ khoa học, trí thức nghề nghiệp, mà còn phải
giúp sinh viên trở thành một con người có sức khỏe lành mạnh.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, TDTT ngày càng
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
TDTT không chỉ giúp cho con người tăng cường sức khỏe mà còn giúp
cho con người lao động và học tập tốt hơn. Giúp cho con người phát

triển cân đối và toàn diện, không những thế TDTT ngày nay còn cho các
quốc gia thêm tình hữu nghị khẳng định sức mạnh của mình trên trường
thế giới. Ý thức được tầm quan trọng đó nền giáo dục của chúng ta đã
đem môn học Thể dục vào ở tất cả các cấp học, với mục đích nâng cao
sức khoẻ cho mọi người, đào tạo thế hệ trẻ có một thể lực dồi dào đáp
ứng được công cuộc" Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Ngay sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất Đảng và Nhà nước ta
rất coi trọng và quan tâm xây dựng nền thể thao Việt Nam vừa dân tộc
vừa hiện đại, phục vụ cho đời sống và nhân dân lao động, trước hết là
đối tượng học sinh từ các trường từ mẫu giáo, phổ thông đến đại học.
Ngày nay, mục tiêu phát triển thể chất cho học sinh, sinh viên các cấp
vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục thể thao Việt
Nam. Ngày 01/12/2011,

ộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết số 08 -

NQ/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm 2020. Theo Nghị Quyết này
1




Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các

ộ, Ngành, các sở Giáo dục và

Đào tạo, các Đại học, học viện, trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp xây dựng đề án tổng thể phát triển Giáo dục thể chất và
thể thao trường học để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác Giáo dục

thể chất, phong trào thể thao trường học.
Phong trào cầu lông nước ta ngày nay đã phát triển sâu rộng trên
cả nước. Trường Đại học Cần Thơ là một trường có một bề dày về lịch
s phát triển trong công tác giảng dạy bên cạnh đó phong trào học tập và
rèn luyện sức khỏe nói chung và phong trào thể dục thể thao cũng được
chú trọng và quan tâm, đặc biệt là phong trào tập luyện và t hi đấu cầu
lông đã và đang phát triển mạnh mẻ. Tuy nhiên, qua quan sát thực tế tôi
nhận thấy sức mạnh trong môn cầu lông còn hạn chế đặc biệt là sức
mạnh chuyên môn. Tố chất sức mạnh chuyên môn đặc biệt quan trọng
trong môn Cầu lông, bởi thi đấu cầu lông đòi hỏi trình độ điêu luyện,
vốn kỹ - chiến thuật phong phú kết hợp với trình độ thể lực vững chắc.
Trong thi đấu cầu lông, ở bất kỳ tình huống nào vận động viên cũng cần
có năng lực, tố chất sức mạnh chuyên môn để thực hiện kỹ - chiến thuật
đạt hiệu quả tốt nhất. Mặt khác, thi đấu cầu lông hiện đại đòi hỏi VĐV
phải thực hiện động tác đánh cầu nhanh và dứt khoát, chỉ có như vậy
mới có thể đẩy đối phương vào thế bị động mà dành cơ hội ghi điểm.
Điều này cho thấy trong tất các động tác từ di chuyển, giao cầu đ ến
phòng thủ, tấn công đều đòi hỏi sức mạnh.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đánh giá thực trạng sức mạnh chuyên môn cho nam sinh viên học
phổ tu cầu lông khóa 40 ngành Giáo dục thể chất Trƣờng Đại học
Cần Thơ năm học 2014 – 2015”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

2


Nhằm nâng cao thể lực chuyên môn cho người tập cầu lông nói
chung và cho nam sinh viên học phổ tu cầu lông khóa 40 ngành Giáo

dục thể chất - Trường đại học Cần Thơ nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài đặt ra chúng tôi phải tiến hành giải
quyết 2 nhiệm vụ sau:
2.2.1. Nhiệm vụ 1:
Tìm hiểu thực trạng sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên học
phổ tu cầu lông khóa 40 ngành Giáo dục thể chất Trường Đại Học Cần
Thơ năm học 2014 – 2015.
2.2.2. Nhiệm vụ 2:
Đánh giá sức mạnh chuyên môn của nam sinh viên học phổ tu cầu
lông khóa 40 ngành Giáo dục thể chât Trường Đại học Cần Thơ năm học
2014 – 2015 với nam sinh viên một số trường khác và đề xuất một số
giải pháp để cải thiện sức mạnh chuyên môn cho nam sinh viên khóa 40.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của đảng và nhà nƣớc về vai trò của thể dục thể
thao.
Thể dục thể thao hay gọi là văn hóa thể chất) có ý nghĩa to lớn trong
việc bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho con
người, góp phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đường lối, quan điểm của Đảng về công tác TDTT, được hình thành
ngay từ những năm đầu của cách mạng nước ta, đã từng bước được bổ sung,
hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng và
luôn luôn là kim chỉ nam cho sự phát triển của nền TDTT nước nhà.

Ngay từ năm 1941, Chương trình Việt Minh đã chỉ rõ: “Cần khuyến
khích nền thể dục quốc dân, làm cho nòi giống ngày càng thêm mạnh”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, sau khi giành được chính quyền,
ngày 30 tháng 01 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp lâm thời Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ký sắc lệnh số 14 thành lập Nha Thể dục, trực thuộc ộ
Thanh Niên, cơ quan TDTT đầu tiên của nước ta.
Tháng 3 năm 1946, trong lúc chính quyền cách mạng còn non trẻ đang
gặp vô vàn khó khăn, đất nước trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ký ban hành sắc
lệnh số 33 thành lập trong

ộ quốc gia Giáo dục Nha Thanh niên, Thể dục.

Trong ngày này, Người đã viết bài báo Sức khoẻ và Thể dục, động viên toàn dân
tập thể dục để nâng cao sức khoẻ:
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng có
sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt,
mỗi một người dân mạnh khoẻ tức là cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên luyện tập thể
dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việt đó không
tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi
4


ngày lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông,
tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khoẻ.
Bộ Giáo dục có Nha Thể dục, mục đích là để khuyên và dạy cho đồng
bào tập thể dục, đặng giữ gìn và bồi đắp sức khoẻ. Dân cường thì quốc thịnh.
Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”.(Báo
cứu quốc, số 199, ngày 27 tháng 3 năm 1946)
Hưởng ứng lời khuyên của ác, phong trào thể dục với khẩu hiệu “Khoẻ

vì nước” đã nhanh chóng phát triển khắp thành thị, nông thôn. Kể từ đó đến nay,
lời khuyên tập thể dục của

ác Hồ vẫn giữ nguyên giá trị và trở thành cương

lĩnh hành động của TDTT nước ta.
Đảng ta luôn khẳng định rõ vị trí quan trọng của TDTT trong chính sách
kinh tế - xã hội nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức mạnh
và động lực phát triển đất nước.
Phạm vi công tác TDTT rất rộng, bởi đối tượng tác động của TDTT là con
người, thuộc mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước.
Người cán bộ làm công tác TDTT cần nắm vững đường lối, quan điểm TDTT
của Đảng để:
- Tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo công tác TDTT, công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động và tổ chức, động viên mọi lực lượng xã hội tham gia hoạt
động TDTT.
- Khai thác và phát huy những giá trị nhân dân của TDTT để nâng cao
sức khoẻ, thể lực, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là
thế hệ trẻ Việt Nam.
- Kết hợp công tác phát triển TDTT với việc xây dựng con người
Việt Nam, góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh kế, chính trị, văn hoá
– xã hội, đối ngoại và an ninh quốc phòng nhằm phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ tổ quốc.
Công tác TDTT có hiệu quả tích cực trong việc nâng cao sức khỏe của
nhân dân, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, xây dựng lối

5


sống lành mạnh, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Đảng ta luôn coi phát triển thể thao là một

bộ phận quan trọng thuộc chính sách xã hội.
Các quan điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định hướng cơ
bản để xác định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT đối với các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội … các mối quan hệ nội tại của TDTT. Vì vậy
đó chính là các cơ sở để lựa chọn, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT trong một thời kỳ
tương đối dài.
Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, thứ VII và thứ VIII, IX,
X và XI của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn để chỉ
đạo công tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới.
Quan điểm 1: Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt
quan trọng của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng
cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp
phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế- xã
hội, an ninh và quốc phòng của đất nước.
Quan điểm 2: Phát triển TDTT phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa
học và nhân dân.
Quan điểm 3: Kết hợp Phát triển phong trào TDTT quần chúng với
xây dựng lực lượng vận động viên, nâng cao thành tích các môn thể thao là
phương châm quan trọng đảm bảo cho TDTT phát triển nhanh và đúng
hướng.
Quan điểm 4: Thực hiện xã hội hóa tổ chức, quản lý TDTT, kết hợp
chặt chẽ sự quản lý của nhà nước, của các tổ chức xã hội.
Quan điểm 5: Kết hợp phát triển TDTT trong nước với mở rộng các
quan hệ quốc tế về TDTT.
1.2. Nguồn gốc và lịch sử phát triển môn cầu lông.
1.2.1. Nguồn gốc môn cầu lông.
Cầu lông được bắt nguồn từ trò chơi dân gian của một số dân tộc vùng
Nam Á và Đông Nam Á vào khoảng cách đây 2000 năm.
6



Theo các tài liệu của Trung Quốc thì môn cầu lông được bắt nguồn từ
trò chơi poona của Ấn Độ. Trò chơi này được phổ biến rộng rãi ở vùng poona và
có tiền thân giống như môn cầu lông ngày nay. Khi chơi trò này người ta dùng
bảng gỗ đánh vào một quả bóng được dệt bằng sợi nhung, ở trên có gắn lông vũ
hai người đánh qua đánh lại cho nhau.
Vào những năm 60 của thế kỷ XIX, một số sĩ quan người Anh phục
viên đã đem trò chơi này từ Ấn Độ về Anh Quốc và thay đổi dần cách chơi.
Năm 1873 tại vùng adminton của nước Anh, một sĩ quan quân đội đã phổ biến
trò chơi này cho giới quí tộc của vùng. Do tính hẫp dẫn của trò chơi nên chẳng
bao lâu nó được phổ biến rộng rãi trên khắp nước Anh.

adminton từ đó trở

thành tên gọi tiếng Anh của môn cầu lông.
1.2.2. Sự phát triển môn cầu lông.
Do sự phát triển nhanh chóng của môn cầu lông nên đến năm 1874 ở
nước Anh, người ta đã biên soạn ra những luật thi đấu đầu tiên của môn cầu
lông, đến năm 1877, những luật thi đấu đầu tiên mới được hoàn thiện và ra mắt
người chơi, năm 1893 Hội cầu lông nước Anh được thành lập. Đây là tổ chức xã
hội đầu tiên của môn thể thao này trên thế giới được thành lập để quản lý và tổ
chức phong trào. Năm 1899, hội này đã tiến hành tổ chức Giải cầu lông toàn
nước Anh lần thứ nhất và sau đó cứ mỗi năm giải được tổ chức một lần và duy
trì cho tới nay.
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XIX, môn cầu lông đã được phổ biến
rộng rãi ra ngoài nước Anh.

ắt đầu từ những nước từ những trong khối liên


hiệp Anh rồi sang Pháp và một số nước châu Âu khác. Đầu thế kỷ XX, cầu lông
được lan truyền đến các nước châu Á và châu Mỹ, châu Đại Dương và cuối cùng
là châu Phi. Trước tình hình đó ngày 5/7/1934 Liên đoàn cầu lông thế giới được
thành lập viết tắt tiếng Anh là IBF) International Badmin – ton Federation, trụ
sở tại Luân Đôn. Năm 1939, I F đã thông qua luật thi đấu cầu lông quốc tế mà
tất cả các nước hôị viên đều phải tuân theo.
7


Từ những năm 20 đến những năm 40 của thế kỷ XX môn cầu lông được
phát triển mạnh ở các nước châu Âu và châu Mĩ như Anh, Đan Mạch, Mỹ,
Canađa,vv…Song vào những năm cuối của thập kỷ 40 trở lại đây ưu thế lại
nghiêng về các nước châu Á. Trong các giải thi đấu lớn dần dần VĐV các nước
châu Á đã giành được thứ hạng cao.

ắt nguồn từ Malaixia đến Inđônêxia,

Trung Quốc, Thái Lan và gần đây là Hàn Quốc.
Năm 1988 tại Olympic Seoul Hàn quốc), cầu lông được đưa vào
chương trình biểu diễn của đại hội. Đến năm 1992 tại acxêlona, cầu lông được
đưa vào môn thi đấu chính thức của Đại hội thể thao Olympic, Đại hội lớn nhất
hành tinh của chúng ta.
1.2.3 Vị trí và đặc điểm của môn cầu lông.
Ngay từ khi ra đời, môn cầu lông đã là môn chơi giải trí bởi dễ tập, dễ
chơi cho mọi đối tượng già, trẻ, gái, trai) đều có thể tập luyện được. Dụng cụ,
sân bãi đơn giản nên mặc dù ra đời khá muộn so với nhiều môn thể thao khác,
song nó nhanh chóng thu hút đông đảo quần chúng tham gia và ngày càng phát
triển rộng khắp. Việc tập luyện môn cầu lông có ý nghĩa lớn trong việc tăng
cường sức khỏe, phát triển thể lực cho người tập
Đây còn là môn thể thao được giao lưu quốc tế, là cầu nối giữa các dân

tộc thể hiện tinh thần đoàn kết – hợp tác hữu nghị. Việc phát triển luyện tập cầu
lông sâu rộng trong quần chúng là điều kiện quan trọng để phát triển thể thao
thành tích cao của môn cầu lông. Đặc biệt từ năm 1992 môn cầu lông đã trở
thành một môn thể thao thi đấu chính thức của Thế Vận Hội, điều này càng tạo
đà cho việc phát triển môn thể thao “quý tộc” này cả về chiều sâu và chiều rộng.
Điều đó có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế - xã hội mà còn có ý
nghĩa tinh thần trong đời sống nhân dân
Đặc điểm nổi bật của cầu lông là lối đánh sôi động và tốc độ, kết hợp
với điểm rơi biến hóa, sự điêu luyện kỹ thuật phối hợp ở mọi vị trí. Cơ sở của
một trận đấu là nhịp độ nhanh, năng lực tốc độ, phản ứng kịp thời. Khả năng
8


phối hợp vận động với ý chí tập trung cao và sự ổn định tâm lí. Thành tích thi
đấu gắn liền với quá trình diễn biến tâm lí của vận động viên. Quyết đoán, dũng
cảm, mưu trí, vững vàng là những phẩm chất tâm lý chủ yếu của vận động viên
cầu lông.
Đối với thể thao Việt Nam cầu lông cũng có những bước phát triển và
tiến bộ rõ rệt, thu hút được một số lượng lớn người tham gia tập luyện ở mọi lứa
tuổi, và thành phần xã hội.
1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi 18 - 22.
Đa số sinh viên đang theo học tại trường Đại Học Cần Thơ thường nằm
trong độ tuổi 18 – 22, đây là lứa tuổi trưởng thành về mọi mặt, tâm lý và cấu
trúc giải phẩu, sinh lý, khả năng chức phận các cơ quan trong cơ thể đã đến mức
hoàn thiện.
Khả năng sinh học phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho tập luyện sức
mạnh, sức nhanh, sức bền và tập luyện các môn thể thao.
1.3.1. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi 18 – 22.
Giao đoạn lứa tuổi sinh viên, sinh viên chuyên nghiệp là giai đoạn giữa
các lứa tuổi thanh xuân, các em đang ngồi trên ghế nhà trường chuyên nghiệp,

chuẩn bị hành trang lập nghiệp cho bản than. Đặc điểm tâm lý được thực hiện
các mặt như sau:
- Hướng về tương lai: họ có khác vọng tiến về phía trước và đấu tranh
cho một ngày mai tươi sang. Họ khát khao lý tưởng muốn xây cho mình một lý
tưởng tốt đẹp.
+ iết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, hung phấn cao khi đạt được
thành công, sống thân ái chan hòa với bạn bè và đã biết rút ra những bài học
kinh nghiệm từ những thất bại mắc phải.
- Trạng thái tình cảm: lứa tuổi này có đời sống tình cảm phong phú và
sâu sắc hơn những lứa tuổi trước.
+ Rất nhạy cảm với những vấn đề của bản thân, có xu hướng thích s
dụng bạo lực và vương tới sự hoàn thiện.

9


+ Hay giao động và dễ nổi cáo nhưng cũng rất dễ nhanh chóng lấy lại
bình tĩnh.
- Tính độc lập: biểu hiện sự tìm hiểu, đào sâu giải quyết mọi việc theo ý
riêng của mình, tính độc lập còn thể hiện ở khả năng tự kiềm chế.
- Tính kiên quyết: nó gắn liền với tính độc lập mà nhờ đó hình thành thái
độ dứt khoát trong hành động, tang cường nổ lực ý chí để vượt qua khó khan trở
ngại trong bước đi lên của mình.
- Tính thẳng thắn: ở lứa tuổi này đa số đều chân thành và thẳng thắn. Họ
chuẩn bị bước vào cuộc đời với nhiều khát vọng tương lai và cống hiến cho tổ
quốc.
- Sự phát triển về trí tuệ: Mang tính chất nhạy bén và phát triển đến trình
độ cao. Lứa tuổi này tỏ ra có óc nhạy bén, nhạy cảm với cái mới thích suy luận,
thích triết lý dẫn đến kết luận vội vàng. Thiếu khái quát cơ sở thực tiễn nên
thường đẫn đến tình trạng xa rời lý thuyết và thực hành.

- Tri giác: ở lứa tuổi đạt trình độ cao, tri giác đã có chủ định phát triển
manh, phân tích có chủ định. Khả năng nhận thức cảm tính đã phát triển cao
nhất.
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là theo đuổi hoạt động trí tuệ và thực
hiện quá trình thực hiện hệ thống hóa lại các kiến thức đã học.
- Năng khiếu thẩm mỹ cũng được nâng cao.
- Nam thanh niên có xu hướng chuyển từ viêc đọc các truyên phiêu lưu
mạo hiểm sang đọc các thông tinh về khoa học.
- Thích tìm hiểu vấn đề mà đồi hỏi phải có sự suy nghĩ trừu tượng.
- Quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội chính trị, kinh tế và nghề
nghiệp bản thân trong tương lai.
- Sự phát triển về nhân cách.
+ Phát triển tồn tại độc lập như một thành viên trong xã hội và lấy tiêu
chuân của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
+ ăt đầu thể hiện sự phản đối công khai và sự quản lí của cha mẹ.
+ Có xu hướng coi trọng mối quan hệ thân thiết với người khác giới.
10


+ Thích gần gũi với người lớn tuổi có học thức và lại hiểu họ.
+ Đối với sinh viên đây chính là thời kỳ hình thành nhân cách của mõi
người.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 – 22.
Về mặt hình thái: lứa tuổi trưởng thành 18 – 22 nói chung cơ thể phát
triển gần như hoàn thiện, nhất là chiều cao. ộ máy vận động phát triển ở mức
cao, cho phép tiếp tục hoàn thiện cơ thể bằng vận động, lao động chân tay, đặc
biệt là hoạt động thể dục thể thao. Sự hoàn thiện chức năng vận động được thực
hiện qua đặc điểm sinh lý của từng lứa tuổi trong hoạt động vận động. Quá trình
phát triển của cơ thể theo lứa tuổi và có đặc điểm sinh lý cơ bản là không đồng
đều xen kẽ thời kì phát triển nhanh, phát triển chậm và tương đối ổn định, quá

trình phát triển của cơ thể cũng không đồng thời: có cơ quan phát triển nhanh, có
cơ quan phát triển chậm.
- Hệ thần kinh: sự phát triển về hình thể đã hoàn thiện song kích thướt
não và hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành, hoạt động phân tích vỏ
não tang lên, tư duy trù tượng đã hoàn thành tốt.
- Trao đổi chất và năng lượng: đặc điểm của thanh niên là quá trình
đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình
thành cơ thể. Một phần đáng kể năng lượng ở lứa tuổi này được s dụng để thỏa
mãn nhu cầu đó. Sự tiêu hao năng lượng cũng phụ thuộc và quá trình hoạt động
thể lực của từng cá nhân thanh niên.
- Hệ máu: ở tuổi thanh niên khi hoạt động cơ bắp làm cho hệ máu có
những thay đổi nhất định, nhưng lại phục hồi sớm trong khi nghỉ ngơi.
- Hệ tuần hoàn: nhịp độ phát triển của tim vượt nhịp độn phát triển của
toàn thân, trọng lượng của tim tăng theo lứa tuổi, ở lứa tuổi 18 - 22. Tim ở độ
tuổi này đạt như người lớn, trọng lượng tim tang lên hai lần, trọng lượng cơ thể
chỉ tăng 1.5 lần. Ở lứa tuổi này tần số co bóp tim giảm rất nhiều so với tuổi sơ
sinh, tần số co bóp tim ở tuổi này vào khoảng 70 - 76 lần/phút.
- Hệ tim manh: các em lứa tuổi 18 - 22 thích nghi với sự tăng công suất
hoạt động ngang bằng với người lớn.
11


Sự hồi phục tim mạch sau khi hoạt động thể lực nói chung phụ thuộc vào
độ lớn lượng vận động. Sau các lượng vận động nhỏ, cơ thể của các em tuổi 18 22 phục hồi nhanh hơn so với người lớn. Nhưng sau những lượng vận động lớn,
cơ thể các em ngược lại phục hồi chậm hơn.
- Hệ hô hấp: đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng
hệ hô hấp. Trong quá trình trưởng thành của cơ thể, có sự thay đổi về độ dài chu
kỳ của hô hấp. Tỷ lệ thở ra hít vào thay đổi độ sâu hô hấp.
Phổi của các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các cơ quan hô hấp
hoạt động rất mạnh, dung lượng khí mỗi lần thở ra khá lớn, sự điều tiết hệ thần

kinh trung ương đối với nhịp thở chưa vưng và nhịp nhàng. Nhịp thở các em con
nhanh chưa ổn định, không thể giữ vững nhịp thở tự nhiên, không phối hợp nhịp
nhàng với động tác làm cho cơ thể chóng mệt mỏi. Ở tuổi này các em đã hoàn
thiện việc chuyển từ kiểu thở bụng trở thành kiểu thở ngực.
1.4. Các đặc điểm tố chất thể lực môn cầu lông.
Tố chất thể lực của con người là tổng hòa các chất lượng của cơ thể biểu
hiện trong từng điều kiện cụ thể của đời sống, học tập, nghiên cứu khoa học và
hoạt động thể dục thể thao. Khả năng vận động là biểu hiện bên ngoài của các tố
chất thể lực. Thể dục thể thao là phương tiện để nâng cao khả năng vận động
góp phần cải tạo thể chất con người.
ên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật,
thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt
động của con người, trong đó có thể dục thể thao. Hơn nữa rèn luyện phát triển)
thể lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình giáo dục thể
chất. ởi vậy, những người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao rất cần có
những hiểu biết về bản chất, các quy luật và phương pháp rèn luyện chúng.
Trong lý luận và phương pháp thể dục thể thao, tố chất thể lực tố
chất vận động) là những đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực
củacon người và thường được chia thành năm loại cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh,
sức bền, khả năng phối hợp động tác và độ dẻo.
1.4.1. Đặc điểm tố chất sức nhanh.
12


Khái niệm: Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng
thời gian ngắn nhất. Sức nhanh như một tố chất thể lực có biểu hiện ở dạng đơn
giản và phức tạp.
Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm: Thời gian phản ứng, thời gian
của một động tác đơn lẻ, tần số hoạt động cục bộ.
Dạng phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt động thể

thao phức tạp khác. Các dạng đơn giản của sức nhanh liên quan chặt chẽ với kết
quả của sức nhanh ở dạnh phức tạp. Thời gian phản ứng, thời gian của một động
tác lẻ hoặc tần số động tác cục bộ càng cao thì tốc độ thực hiện các hoạt động
phức tạp sẽ càng cao. Song các dạng biểu hiện sức nhanh đơn giản lại phát triển
tương đối độc lập với nhau. Thời gian phản ứng có thể rất tốt, nhưng động tác
riêng lẻ lại chậm, hoặc tần số động tác lại thấp. Vì vậy sức nhanh là tố chất tổng
hợp của ba yếu tố cấu thành, là thời gian phản ứng, thời gian của một động tác
riêng lẻ và tần số hoạt động.
Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh là độ linh hoạt
của các quá trình thần kinh và tốc độ co cơ.
1.4.2. Đặc điểm tố chất sức bền.
Sức bền là một khả năng chuyên biệt thể hiện khả năng thực hiện lâu dài
một hoạt động chuyên môn nhất định.
Sức bền không chỉ phụ thuộc vào tiềm lực năng lực của con người mà
còn phụ thuộc vào việc biết cách dự trữ năng lượng đó một cách tiết kiệm.
Tính kinh tế phụ thuộc vào:
- Cường độ hoạt động cơ.
- Kĩ thuật của hành vi vận động.
- Phương án chiến thuật lựa chọn.
1.4.3. Đặc điểm tố chất sức mạnh.
Khái niệm: Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng sự
nổ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục
lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại sự nổ lực cơ bắp.
Cơ bắp sinh ra lực trong các trường hợp.
13


- Không thay đổi độ dài cơ chế độ tĩnh).
- Giảm độ dìa của cơ chế độ khắc phục).
- Tăng độ dài của cơ chế độ nhượng bộ).

Sức mạnh phụ thuộc vào:
- Quan hệ giữa lực cơ bắp sản sinh và khối lượng vật thể chịu tác động:
Nếu con người thực hiện một loạt động với nỗ lực cơ bắp tối đa để làm chuyển
động những vật thể có khối lượng khác nhau thì lực sinh ra sẽ khác nhau.
- Quan hệ giữa lực và tốc độ: giữa lực và tốc độ có tương quan tỷ lệ
nghịch với nhau, tốc độ càng cao thì lực càng nhỏ và ngược lại.
Phân loại: dựa vào chế độ làm việc của cơ vừa nêu trên, ta có thể phân
sức mạnh thành các loại sau:
- Sức mạnh đơn thuần khả năng sinh ra lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh).
- Sức mạnh tốc độ khả năng sinh ra lực trong các động tác nhanh)
Ngoài những loại sức mạnh cơ bản trên ta thường gặp một số khái niệm
khác.
- Sức mạnh bộc phát: Là khả năng con người phát huy nội lực lớn trong
thời gian ngắn nhất.
- Sức mạnh bền: Là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể khi hoạt động
sức mạnh.
- Sức manh tương đối: Là sức mạnh tuyệt đối trên 1kg trọng lượng cơ
thể.
Theo quan điểm sinh lý TDTT: Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng
tải bên ngoài bằng sự căng cơ.
Sức mạnh phụ thuộc vào:
- Số lượng đơn vị vận động sợi cơ) tham gia vào căng cơ.
- Chế độ co cơ của các đơn vị vận động sợi cơ) đó.
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
1.4.4. Đặc điểm tố chất mền dẻo.

14



Năng lực mềm dẻo là một trong những tiền đề để người tập có thể giành
được thành tích cao trong môn thể thao chuyên sâu. Mềm dẻo là năng lực thực
hiện động tác với biên độ lớn. iên độ tối đa của động tác là thước đo của năng
lực mềm dẻo. Trước đây, người ta xếp năng lực mềm dẻo cùng nhóm với các tố
chất thể lực như sức mạnh, sức nhanh, sức bền. Hiện nay có nhiều quan điểm
xếp năng lực mềm dẻo vào nhóm các năng lực phối hợp vận động.
Năng lực mềm dẻo được phân thành hai loại: mềm dẻo tích cực và mềm
dẻo thụ động. Mềm dẻo tích cực là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở
các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp. Mềm dẻo thụ động là năng lực thực hiện
động tác với biên độ lớn ở các khớp nhờ tác động của ngoại lực như: trọng
lượng của cơ thể, lực ấn, ép của giảng viên hoặc bạn tập…
Năng lực mềm dẻo phụ thuộc vào đàn tính của cơ bắp và dây chằng.
Tính chất đàn hồi cao của bộ máy vận động và sự phát triển chưa ổn định của hệ
thống xương, khớp trong lứa tuổi thiếu niên là điều kiện rất thuận lợi để phát
triển năng lực mềm dẻo.
1.4.5. Đặc điểm tố chất khéo léo.
Sự khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp phức tạp và
khả năng hình thành những động tác mơí phù hợp với yêu cầu vận động.
Sự khéo léo được biểu hiện dưới ba hình thức:
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian
- Trong sự chuẩn xác của động tác về thời gian bị hạn chế
- Khả năng giải quyết nhanh chóng và đúng những tình huống bất ngờ
xẩy ra trong hoạt động.
Khéo léo được coi là tố chất loại 2 phụ thuộc vào mức độ phát triển của
các tố chất khác như tố chất sức nhanh, tố chất sức mạnh, tố chất sức bền. Mức
độ phát triển khéo léo có liên quan chặt chẽ với trạng thái chức năng của hệ thần
kinh trung ương. Tập luyện sự khéo léo lâu dài làm tăng độ linh hoạt của quá
trình thần kinh, làm cho cơ hưng phấn thả lỏng nhanh hơn. Tập luyện các bài tập
chuyên môn có thể làm tăng sự phối hợp hoạt động giữa các vùng khác nhau.


15


Do đó, sẽ hoàn thiện sự phối hợp với các nhóm cơ hưởng ứng cũng như cơ đối
kháng.
1.5. Cơ sở lý luận sức mạnh và điều khiển sức mạnh trong đánh cầu
lông.
1.5.1. Cơ sở lý luận sức mạnh chuyên môn cầu lông.
Đặc điểm đánh cầu trong cầu lông: để xác định sức mạnh đánh cầu lớn
hay nhỏ chúng ta cần phải biết hai đặc điểm đánh cầu đó là:
Đặc điểm thứ nhất: căn cứ vào chiến thuật thi đấu của mình định áp dụng
để phát lực điều khiển cầu bay với tốc độ khác nhau, đường bay vòng cung cao
thấp khác nhau và điểm rơi của cầu vào sân đối phương ở những điểm khác
nhau. Sức mạnh đánh cầu cần phải có sự biến hóa lớn: có lúc đòi hỏi dùng sức
mạnh tối đa để vụt, đập cầu, nhưng có lúc dùng thủ pháp tinh xảo làm cho cầu
nhẹ nhàng qua lưới. Mặt khác do vị trí và tư thế thân người của VĐV đánh cầu
trên sân thiên biến vạn hóa luôn thay đổi, muốn đánh cầu đến 1 điểm nào đó trên
sân đối phương cũng cần thể hiện sức mạnh rất khác nhau.
Đặc điểm thứ hai: Người đỡ cầu của đối phương đánh sang trừ phát cầu
sang) do đường vòng cung của cầu và tốc độ biến hóa phức tạp đa dạng của cầu
đến không phụ thuộc vào sự điều khiển của mình, nên căn cứ vào tính chất của
cầu để vận dụng sức mạnh của một số bộ phận nào đó của cơ thể để đánh cầu.
Dựa vào đặc điểm trên, khi nghiên cứu về sức mạnh đánh cầu trong cầu
lông phải chú ý xem xét các vấn đề sau:
- Làm thế nào để trong mọi tình huống đều có thể phát huy đầy đủ được
sức mạnh đánh cầu lớn nhất.
- Làm thế nào để điều khiển sức mạnh đánh cầu lớn hay nhỏ.
- Làm thế nào để s dụng hợp lý sức mạnh của các bộ phận cơ thể ở
những tình huống cụ thể khi đánh cầu, tránh s dụng quá tập trung vào một bộ
phận nhất định mà làm suy giảm sức mạnh đánh cầu hoặc tạo thành sự mệt mỏi

cục bộ quá sức của cơ thể.
16


×