Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề cương viết và trắc nghiệm chuyên ngành tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.83 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHUNG (VIẾT VÀ TRẮC NGHIỆM)
Chuyên ngành Tư pháp
- Điều 2, 3, Khoản 2 Điều 12; Khoản 1 Điều 57, Điều 81; Khoản 1 Điều 89;
Khoản 1 Điều 95 - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Điều 1; Điều 2; Điều 9; Điều 10; Khoản 2, Khoản 3 Điều 24; Khoản 2,
Khoản 3 Điều 38; Điều 51; Khoản 1 Điều 53; Khoản 2 Điều 54 - Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03
tháng 12 năm 2004;
- Khoản 1, Khoản 2 Điều 2; Điều 3; Khoản 3 Điều 7; Khoản 1, Khoản 2
Điều 9; Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 - Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
- Điều 2, 3, 11,15, 17, 19, 22, 23 - Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
- Điều 2, 4, 5, 7; Khoản 1 Điều 11; Điều 18; Điều 23; Điều 33 - Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật;
- Điều 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 23, 24, 27, 28, 29, 34, 35, 36, 40 - Luật
Phổ biến giáo dục pháp luật số 14/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Điều: 1, 4, 5, 7, 8, 13, 14, 17, 19, 20, 36, 37, 43, 44, 49, 51, 58 - Nghị định
158/2005/NĐ - CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Điều: 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 18, 21, 22 - Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày
28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân
và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
- Điều 41, 42, 43, 44, 45, 46) - Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 ngày
17 tháng 6 năm 2009;


LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3,
SỐ 17/2008/QH12 NGÀY 03 THÁNG 06 NĂM 2008
Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp
luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà
nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.
5. Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 12. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
2. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2


Điều 57. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày luật, pháp lệnh, nghị quyết được thông qua.
Điều 81. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường
hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà
nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 89. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp
luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 95. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật này thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm

2002.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ
họp thứ ba thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
LUẬT
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn
bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong
phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3


2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình
thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành
dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
Điều 2. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân
1. Hội đồng nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường
hợp sau đây:
a) Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh

ở địa phương;
c) Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn
thành nhiệm vụ cấp trên giao cho;
d) Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp
có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
đ) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định
một vấn đề cụ thể.
2. Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp
sau đây:
a) Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một
vấn đề cụ thể.
Điều 9. Giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy

phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
4


4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ
chức khác và nhân dân địa phương tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
5. Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân khi có vi phạm pháp luật được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ
ban nhân dân cùng cấp trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng
cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban
nhân dân.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống
pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết.

Điều 38. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được cơ quan tư
pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ
thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với
hệ thống pháp luật;
5


c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm
ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký
ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có hiệu lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ
trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã có
hiệu lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ
trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quy định các biện pháp
nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 47 của
Luật này thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
2. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 53. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân hết hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết hiệu
lực trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
b) Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó;
c) Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền;
d) Không còn đối tượng điều chỉnh.
Điều 54. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân
2. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân.
Điều 56. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
6



NGHỊ ĐỊNH 91/2006/NĐ-CP
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy
định tại Nghị định này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do Hội đồng nhân dân ban hành theo hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân dân ban
hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối
với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa
phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp
luật.
2. Các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, nhưng không có
đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này, như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán Hội đồng
nhân dân; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng,
Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; nghị quyết hủy bỏ, bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; nghị
quyết về tổng biên chế ở địa phương; quyết định về chương trình xây dựng quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát

triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ
tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu
biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành
chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và những văn bản
tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Các văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân, như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các hội đồng,
ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ
quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ,
7


công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo,
điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người
tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối
với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định tại Điều 51 của Luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải quy
định cụ thể thời điểm có hiệu lực tại văn bản. Việc xác định thời điểm có hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành;

b) Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện) phải sau 7 (bảy) ngày, kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành;
c) Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã) phải sau 5 (năm) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành;
d) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi
hành, cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị
các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được
quy định muộn hơn so với thời điểm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
này.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp quy định các
biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại
Điều 47 của Luật thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu từ ngày ký
ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản.
Điều 7. Đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 8 và Điều 51 của Luật
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi đăng báo, đăng Công báo phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đăng Công báo theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là
văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn
bản đăng Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp
lý.
8



Điều 9. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quy định tại Điều 8 và Điều 51 của Luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải được niêm yết chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân
thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất
là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được
niêm yết chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi)
ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản. Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cũng
có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp:
a) Nhà văn hoá cấp huyện, cấp xã; nhà văn hoá của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc,
cụm dân cư, tổ dân phố;
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
c) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
Điều 23. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự
thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quy định tại
Điều 23, khoản 2 Điều 30, Điều 37 và khoản 2 Điều 41 của Luật
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân trình và đối với dự
thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến,
nội dung cần lấy ý kiến, tổ chức tập hợp ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến.
3. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban

hành có thể được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử của địa phương;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;
d) Các hình thức khác.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
9


Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
+ Mục đích kiểm tra văn bản: (Điều 2 NĐ40).
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm:
- Phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ
việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
của hệ thống pháp luật.
- Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan,
người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Văn bản quy phạm pháp luật: (Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP)
Khái niệm: Theo qui định tại Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND, Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân được hiểu là:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

theo quy định tại Nghị định này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do Hội đồng nhân dân ban hành theo hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân
dân ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều
lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi
địa phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, nhưng
không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này
Các văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân, như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định ban hành quy chế hoạt động của
các hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội
bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công
tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công
tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính
chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu
dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ
việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm
pháp luật.
10


3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm c nhưng
không có đủ các yếu tố được quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 trên

đây như công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác
thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
+ Nội dung kiểm tra văn bản: (Điều 3 NĐ 16)
Nêu khái niệm: Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi
tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
- Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;
- Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào
thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.
b. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm
quyền về nội dung.
- Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản theo đúng hình thức đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
- Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
c. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
- Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên;

- Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản
hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan;
- Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác ban hành phải
phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà
nước về lĩnh vực đó;
- Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.

11


Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo
đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
d.Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình
bày theo quy định của pháp luật.
+ Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật: (Điều 4 NĐ 40/2010/NĐCP)
Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo
Điều 4 NĐ 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ:
a/ Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành thường
xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự
kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan.
b/ Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản
vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người đã
ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
c/ Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm
tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm

tra theo quy định của pháp luật.
d/ Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận
kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu
quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
+ Phương thức kiểm tra văn bản: (theo Điều 5 NĐ 40)
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
- Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi
đến;
- Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
- Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản)
hoặc theo ngành, lĩnh vực.
+ Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân: (Điều 10 của Luật BHVBQPPL)
Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân quy định tại Điều 10 của Luật BHVBQPPL:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
phải được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc
bãi bỏ khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không còn phù hợp;
12


b) Nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành
chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn
phù hợp.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được hệ thống hóa định kỳ 5 (năm) năm theo chuyên đề, lĩnh vực.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã được định kỳ hệ thống hóa phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở
địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng
cấp ban hành.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp
luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi,
bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để kiến nghị các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó; định kỳ 6 (sáu) tháng một lần lập danh mục văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi
hành để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy

phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân khi nhận được báo cáo
của cơ quan tư pháp cùng cấp;
b) Tổ chức đăng Công báo (đối với cấp tỉnh), niêm yết (đối với cấp huyện,
cấp xã) danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân đã hết hiệu lực thi hành.
+ Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật: ( Điều 23 NĐ 40)
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về
việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ
13


chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra
văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người
đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ
quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan có
thẩm quyền xử lý đối với văn bản đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu
trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
+ Rà soát và xử lý kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế- xã
hội: (Điều 15, 17 NĐ 16)
1/ Nội dung rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Cơ quan rà soát xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm xác định những nội dung không còn phù
hợp, cụ thể như sau :
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn;
2. Quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp;
3. Quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn

bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
4. Phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2/ Xử lý kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
1. Kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm
nội dung đánh giá về đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát, quy định cụ
thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp, quy định của văn bản được rà soát
cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, các quan
hệ xã hội cần phải được điều chỉnh bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử lý
hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19 của
Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối
hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản đó
được liên tịch ban hành.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền
của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử
lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát,
văn bản thể hiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo đánh giá của cơ quan
rà soát về nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, kiến nghị hình thức xử lý và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
14


+ Khái niệm, mục đích rà soát, hệ thống hóa văn bản: (Điều 2,3 NĐ16)
- Khái niệm rà soát, hệ thống hóa VB:
1. Rà soát văn bản là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn

bản được rà soát với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát cũng như tình hình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
2. Hệ thống hóa văn bản là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản đã được rà soát,
xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí sắp xếp văn bản quy định tại Nghị định này.
3. Định kỳ hệ thống hóa văn bản là việc hệ thống hóa văn bản theo mốc thời
gian được xác định trở về trước nhằm hệ thống hóa toàn bộ các văn bản đã được rà
soát, xác định còn hiệu lực.
- Mục đích rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống
pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hệ thống hóa văn bản nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu
lực và các danh mục văn bản, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật
được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp
luật.
+ Các hình thức xử lý văn bản được rà soát: (Điều 19 NĐ 16)
Các hình thức xử lý văn bản được rà soát :
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp
dụng trong trường hợp văn bản được rà soát nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều
chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo,
mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay
thế.

b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối
tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái,
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn
bản để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
c) Trường hợp ban hành văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một
phần văn bản được rà soát thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
hành chính để bãi bỏ. Văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công bố
theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
15


Văn bản bãi bỏ văn bản ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo
và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát. Văn bản bãi bỏ văn bản
ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có).
3. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn
nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để
rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội
dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà
soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát
hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều
chỉnh.
+ Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa và nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa
(Điều 4, 7 NĐ 40)
1/ Nguyên tắc thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có

căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử
lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát.
- Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp
thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân
thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa.
2/Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản được sử dụng để rà soát, hệ thống hóa theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Bản gốc, bản chính;
b) Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
c) Bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp có văn bản hợp nhất thì sử dụng văn bản hợp nhất để rà soát,
hệ thống hóa. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn
bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì sử dụng văn bản
được hợp nhất để rà soát, hệ thống hóa.
+ Căn cứ rà soát văn bản: ( Điều 11 NĐ 16)
1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy
định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát và thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát, bao gồm cả
điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký hoặc gia nhập sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát;
b) Văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được
rà soát;
16


c) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực cùng cấp với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà

soát.
2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ
vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo
sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản được rà soát.
+ Nội dung rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý (Điều 12 NĐ 16):
1. Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát, bao gồm xác định rõ các trường
hợp văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường
hợp sau:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản được rà soát;
b) Văn bản được rà soát đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
c) Văn bản được rà soát bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền;
d) Văn bản được rà soát không còn đối tượng điều chỉnh;
đ) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực thi hành
thì văn bản được rà soát là văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản
đó cũng hết hiệu lực.
2. Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát
a) Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản là
căn cứ ban hành của văn bản được rà soát;
b) Xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan đến
quy định của văn bản được rà soát.
3. Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát
Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát với quy
định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, bao gồm thẩm quyền về hình thức và
thẩm quyền về nội dung.
4. Rà soát phần nội dung của văn bản được rà soát

Xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái,
chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau
về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.
+ Phương thức hệ thống hóa văn bản: (Điều 22 NĐ 16)
a/ Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
Văn bản còn hiệu lực do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được hệ thống hóa định kỳ
17


và công bố kết quả hệ thống hóa 05 (năm) năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản
thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là
ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12
năm 2013.
b/ Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
2/ Nội dung hệ thống hóa văn bản
Nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm tập hợp các văn bản thuộc đối
tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản
thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa (sau đây gọi tắt là kiểm tra lại kết quả rà
soát) và rà soát bổ sung; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được
xác định; công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
+ Những người, cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản: (Khoản 1 Điều 11
NĐ 40)

- Người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
- Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp, Trưởng ban pháp chế
HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp.
- Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã.
+ Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật: ( Điều 18 NĐ 40)
1. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
+ Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản: (Điều 33 NĐ 40)
1. Không tổ chức kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
2. Không kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên
hoặc đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin
đại chúng.
3. Không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
4. Ban hành quyết định xử lý trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật
đối với cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.
5. Kiểm tra, xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
6. Không chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các
văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình.
7. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy định tại
Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra,
xử lý văn bản.
18



Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn
bản, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
+ Phương thức/nội dung hệ thống hóa văn bản: (Điều 22,23 NĐ 16)
1/ Phương thức hệ thống hóa văn bản
a/ Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
Văn bản còn hiệu lực do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được hệ thống hóa định kỳ
và công bố kết quả hệ thống hóa 05 (năm) năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản
thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là
ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12
năm 2013.
b/ Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
2/ Nội dung hệ thống hóa văn bản
Nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm tập hợp các văn bản thuộc đối
tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản
thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa (sau đây gọi tắt là kiểm tra lại kết quả rà
soát) và rà soát bổ sung; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được
xác định; công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
LUẬT PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Luật này quy định quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm
hiểu, học tập pháp luật của công dân; nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các điều kiện bảo
đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2. Quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học

tập pháp luật của công dân
1. Công dân có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ
động tìm hiểu, học tập pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được
thông tin về pháp luật.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị,
trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt.
19


2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3. Thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khen thưởng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
4. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào
tạo; là một nội dung trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Điều 4. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật.
Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể
chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 5. Các nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.

2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu,
lứa tuổi, trình độ của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống,
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hằng
ngày của người dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.
Điều 6. Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch
về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật;
c) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
đ) Thống kê, tổng kết về phổ biến, giáo dục pháp luật;
20


e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật;
chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo
dục pháp luật;
d) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Điều 7. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được thành lập ở trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và huy động nguồn lực cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của
Chính phủ là Bộ Tư pháp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tư pháp, của Ủy ban
nhân dân cấp huyện là Phòng Tư pháp.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về thành phần và nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 8. Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngày 09 tháng 11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật,
giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. Truyền đạt sai lệch, phê phán nội dung pháp luật được phổ biến; không
cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu
21


có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
2. Lợi dụng phổ biến, giáo dục pháp luật để xuyên tạc chủ trương, đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ

khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của
công dân, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật
để gây cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây mất
trật tự, an toàn xã hội.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Điều 10. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các
quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình
đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc
phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành.
2. Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
3. Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích
của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
Điều 11. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung
cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet,
pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật
trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu
dân cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.

5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
22


6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính
trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ
sở.
7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của
hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối
tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
Điều 23. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân
1. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù
hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ,
phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống.
2. Nội dung giáo dục pháp luật đối với từng cấp học và trình độ đào tạo của
hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:
a) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non và tiểu
học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói quen phù
hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần
tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật;
b) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ sở,
trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân,
rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
c) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp,

giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp
luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
Điều 24. Hình thức giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân
1. Giáo dục chính khóa thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục
ở cấp mầm non; môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp
trung học cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp
luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn
học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 27. Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương
23


1. Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật; phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
b) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo
dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
c) Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo
dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;

d) Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật
trực tiếp, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của
cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua các hoạt động chuyên môn.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn,
bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc
định kỳ mời báo cáo viên tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
3. Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp
luật cho nhân dân.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận
1. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội viên, đoàn viên của tổ chức
mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp
luật cho nhân dân.
3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật của tổ chức mình.
4. Vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động
phổ biến giáo dục pháp luật.
24


5. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo

dục pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến
sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Tích cực tìm hiểu, học tập pháp luật; tham gia các khóa học, lớp đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật; gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
2. Chủ động, tích cực kết hợp thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua các hoạt động chuyên môn, thực thi nhiệm vụ.
3. Hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác.
Điều 35. Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong
lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận
để kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong
công tác;
b) Có khả năng truyền đạt;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học luật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp
luật ít nhất là 02 năm; trường hợp không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có
bằng tốt nghiệp đại học khác thì phải có thời gian công tác liên quan đến pháp luật
ít nhất là 03 năm.
3. Thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định
như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận báo cáo viên
pháp luật của cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
thành viên của Mặt trận cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận báo cáo viên

pháp luật của cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
thành viên của Mặt trận cấp huyện.
4. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có
quyền miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp báo
cáo viên pháp luật tổ chức rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định.
25


×