Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chương 13: Dòng điện một chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.55 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 13: DỊNG ÐIỆN MỘT CHIỀU
I.

II.

III.

IV.

V.

VI.

DỊNG ÐIỆN
1.
Ðại cương về dịng điện.
2. Véctơ mật độ dòng điện và cường độ dòng điện.
3. Tác dụng của dòng điện.
4. Ðo cường độ dòng điện.
ÐỊNH LUẬT OHM CHO MỘT ÐOẠN MẠCH ÐỒNG CHẤT - ÐIỆN TRỞ
1.
Ðịnh luật Ohm cho đoạn mạch đồng chất.
2. Ðiện trở.
3. Ðiện trở của vật dẫn hình trụ, đồng chất.
4. Ðiện trở phụ thuộc nhiệt độ.
5. Ðo hiệu điện thế bằng điện kế.
6. Dạng vi phân của định luật Ohm.
SUẤT ÐIỆN ÐỘNG - ÐỊNH LUẬT OHM TỔNG QUÁT.
1.
Khái niệm trường lực lạ - Ðịnh luật Ohm tổng quát dạng vi phân.
2. Ðịnh luật Ohm cho một mạch kín.


3. Suất điện động.
ÐỊNH LUẬT JOULE-LENZ
1.
Ðịnh luật Joule-Lenz dạng thường.
2. Ðịnh luật Joule-Lenz dạng vi phân.
MẠCH PHÂN NHÁNH. ÐỊNH LUẬT KIRCHHOFF.
1.
Mạch phân nhánh.
2. Ðịnh luật Kirchhoff thứ nhất.
3. Ðịnh luật Kirchhoff thứ hai.
4. Cách giải bài toán về mạch điện dựa trên hai định luật Kirchhoff
5. Thí dụ
CƠNG- CƠNG SUẤT VÀ HIỆU SUẤT CỦA NGUỒN ÐIỆN
1.
Cơng và cơng suất dịch chuyển điện tích trong mạch điện
2. Công suất.
3. Ðơn vị.
4. Công suất của mạch ngồi và hiệu suất của nguồn điện.

I. DỊNG ÐIỆN
1. Ðại cương về dòng điện.

TOP

a) Trong các chương trước, ta đã xét những vấn đề cơ bản của tĩnh điện. Sau đây ta sẽ nghiên cứu
những hiện tượng và những q trình có liên hệ tới chuyển động của các điện tích, chúng hợp thành một
phần học riêng về điện-phần điện động lực học.
Các hiện tượng tĩnh điện thực ra cũng có kèm theo chuyển động của các điện tích nguyên tố. Tuy
nhiên, những chuyển động này hoặc là không ảnh hưởng đến trường tĩnh điện tạo ra bởi các điện tích vĩ mơ
(chẳng hạn như dao động nhiệt của các ion trong mạng tinh thể của vật dẫn kim loại tích điện), hoặc là chỉ



tồn tại rất ngắn trong lúc chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái khác (chẳng hạn như lúc phân
phối lại các êlectron tự do khi xảy ra hưởng ứng tĩnh điện hoặc khi nối vật dẫn tích điện với đất). Vì tĩnh
điện học là phần nghiên cứu về những hiện tượng điện liên quan đến sự cân bằng của các điện tích tự do,
cho nên ta đã khơng xét đến những q trình chuyển động kể trên.
b) Ðiện động lực học là phần nghiên cứu về các hiện tượng liên quan đến dịng điện. Sự chuyển dịch
có hướng của các điện tích tạo ra dịng điện. Dịng điện phát sinh trong một mơi trường khi trong đó có các
hạt mang điện tự do và điện trường, gọi là dòng điện dẫn (từ nay về sau ta gọi tắt là dịng điện). Ở trong các
vật dẫn vốn có sẵn các điện tích tự do (như các êlectron tự do trong kim loại, các ion dương và âm trong các
chất điện phân), vì thế điều kiện để có dịng điện trong vật dẫn là cần có điện trường trong vật dẫn. Ở trong
chân không và trong các chất điện mơi (chất khí chẳng hạn) vốn khơng có sẵn các điện tích tự do, nên để có
dịng điện trong các mơi trường đó ngồi sự tồn tại điện trường cịn phải tạo ra các hạt mang điện tự do.

Kết quả này dẫn đến sự phát sinh điện trường bên trong vật dẫn, vì điện trường bên trong vật dẫn chỉ bằng
khơng khí có sự phân bố cân bằng điện tích trên mặt vật dẫn. Dòng điện tiếp tục cho đến khi mọi điểm của
vật dẫn có điện thế như nhau. Như vậy, trong vật dẫn có trường tĩnh điện (trường lực Coulomb) được tạo
nên bởi các êlectron có dư (tích trên vật B) và các ion dương (tích trên vật A). Do lực coulomb giữa các điện
tích ln ln có xu hướng làm cân bằng điện thế ở các điểm, làm cho điện thế ở mọi điểm trong vật dẫn trở
nên bằng nhau, vì thế trường lực Coulomb khơng thể duy trì dịng điện lâu dài được. Ðể duy trì dịng điện,
cần duy trì điện trường bên trong vật dẫn. Vì năng lượng của điện trường này bị tiêu hao trong q trình
dịch chuyển điện tích, cho nên năng lượng này phải luôn luôn được bổ sung. Như vậy cần một cơ cấu như
thế nào đó để biến đổi một dạng năng lượng khác (như hóa năng chẳng hạn) thành năng lượng điện trường.
Cơ cấu như vậy được gọi là suất điện động hay nguồn điện. Vì vậy, để có dòng điện, ta cần nối vật dẫn với
các cực của nguồn điện, chẳng hạn, với các cực của một pin, một ắc qui.
d) Dưới tác dụng của điện trường trong vật dẫn, các điện tích tự do dương và âm chuyển động
ngược chiều nhau. Thí nghiệm chứng tỏ rằng sự chuyển động về hai hướng ngược nhau của các điện tích
dương và âm tạo ra những dịng điện tương đương nhau về mọi phương diện. Do đó, ta có thể lí luận như
thể là dịng điện chỉ được gây bởi sự dịch chuyển của một loại điện tích, và người ta đã qui ước chiều dòng
điện là chiều dịch chuyển của các điện tích dương. Như thế thì chiều dịng điện trong kim loại ngược với

chiều chuyển động của êlectron tự do.
2. Véctơ mật độ dòng điện và cường độ dịng điện

TOP

Những đường mà dọc theo đó các hạt tích điện chuyển động gọi là đường dòng. Chiều của đường
dòng được qui ước là chiều chuyển động của các hạt tích điện dương. Nhờ các đường dịng, chúng ta có
khái niệm trực quan về chuyển động của các êlectron và ion tạo nên dòng điện.


Ðể đặc trưng định lượng dòng điện người ta dùng hai đại lượng cơ bản, mật độ dòng điện và cường
độ dịng điện
Mật độ dịng điện có giá trị bằng điện lượng chuyển qua một đơn vị diện tích đặt vng góc với
đường dịng trong một đơn vị thời gian.
Chúng ta hãy xét xem mật độ dòng điện phụ thuộc vào các yếu tố nào?


trong đó q là điện lượng chuyển qua tiết diện của vật dẫn trong khoảng thời gian t.
Ðơn vị cường độ dòng điện trong hệ SI là Ampe (A). Nếu trong công thức (13.4) ta lấy q = 1C, t =1s
thì I=1A. Vậy Ampe là cường độ của một dịng điện khơng đổi sao cho cứ mỗi giây có một điện lượng 1
Coulomb đi qua dây dẫn.
1 Ampe (A) = 1 Coulomb (C) / 1 giây (s)
Ðơn vị mật độ dòng điện là A/m2. Ðể xác định đơn vị mật độ dịng điện ta có thể dựa vào cơng thức
(13.3).
Từ cơng thức (13.3) ta tìm được điện lượng tồn phần tải qua một tiết diện S của vật dẫn trong thời
gian t.


3 Tác dụng của dòng điện


TOP

Chuyển động của các êlectron và ion không thể trực tiếp thấy được. Tuy nhiên có thể căn cứ vào các
hiện tượng do dịng điện gây ra để đoán nhận về sự tồn tại của dịng điện và cường độ của nó. Bất cứ dịng
điện nào cũng gây ra từ trường trong khoảng không gian xung quanh nó. Ðó là tác dụng từ của dịng điện.
Thí nghiệm chứng tỏ rằng tác dụng từ là dấu hiệu tổng quát nhất của dòng điện và người ta quan sát được
tác dụng từ trong mọi trường hợp khác nhau của dịng điện, khơng phụ thuộc bản chất vật dẫn. Khi dịng
điện truyền qua chất điện phân lỏng thì chất này bị phân tích. Ðó là tác dụng hố của dịng điện. Khi dịng
điện truyền qua vật dẫn thì làm nóng vật dẫn. Ðó là tác dụng nhiệt của dòng điện.
4. Ðo cường độ dòng điện

TOP

Nếu ta gắn một kim chỉ thị vào rịng rọc 5 thì kim này sẽ quay một góc nào đó. Nếu trên thang chia
độ của điện kế đã vạch sẵn những số chỉ theo ampe thì điện kế được gọi là ampe kế. Trong thực tế người ta
hay dùng các miliampe kế. Ðó là những điện kế được chia độ theo miliampe (10-3 A). Ðể đo cường độ
dòng điện trong một đoạn mạch, người ta mắc ampe kế nối tiếp vào đoạn mạch đó.
II. ÐỊNH LUẬT OHM CHO MỘT ÐOẠN MẠCH ÐỒNG CHẤT - ÐIỆN TRỞ.
1 Ðịnh luật Ohm cho đoạn mạch đồng chất

TOP

1. Nếu trạng thái của vật dẫn đồng chất không biến đổi (chẳng hạn, nhiệt độ của nó khơng đổi) thì
đối với mỗi vật dẫn, thí nghiệm chứng tỏ có một sự phụ thuộc đơn giá giữa hiệu điện thế U ở hai đầu vật
dẫn và cường độ dòng điện I qua nó:


Ðộ dẫn điện và điện trở phụ thuộc vào chất làm vật dẫn, vào kích thước và hình dạng cũng như vào
trạng thái của vật dẫn.
Thay (13.8) vào (13.7) ta được:


Ohm (người Ðức) đã thiết lập công thức (13.7) bằng thực nghiệm, nên biểu thức (13.7) gọi là định
luật Ohm cho đoạn mạch đồng chất.
2. Ðiện trở

TOP

Từ (13.9) ta có thể tìm được điện trở R của một vật dẫn bằng cơng thức:

Vật dẫn có đặc điểm dẫn điện như vậy, gọi là vật dẫn tuân theo định luật Ohm. Ðường đặc trưng
Volt-Ampère của loại vật dẫn này là đường thẳng (Hình 13.5)
Cần lưu ý rằng mặc dù (13.10) được suy ra từ định luật Ohm (13.7), nhưng nó chứa đựng một nội
dung mới, vượt quá khuôn khổ của định luật Ohm. Ta dùng (13.10) với tính cách là một công thức định
nghĩa điện trở cho mọi môi trường (chẳng hạn chân khơng hay chất khí). Như vậy trong trường hợp tổng
qt, I khơng phụ thuộc tuyến tính vào U, và điện trở của môi trường, không phải là hằng số. Ðường đặc
trưng Volt-Ampère của những môi trường như vậy nói chung là những đường cong.
Trong hệ SI, đơn vị điện trở là Ohm ((). Ohm là điện trở của một vật dẫn sao cho khi hai đầu vật dẫn
có hiệu điện thế khơng đổi 1 Vol thì trong vật dẫn có dịng điện cường độ 1 ampe chạy qua:
1 Ohm (Ω)= 1Vol (V) / 1 ampe (A)


3 Ðiện trở của vật dẫn hình trụ, đồng chất

TOP

Trên đây, ta đã nói rằng điện trở của vật dẫn phụ thuộc hình dạng, kích thước và bản chất của nó. Sự
phụ thuộc này đặc biệt đơn giản nếu vật dẫn là đồng chất và có dạng hình trụ, tiết diện ngang đều, khi đó:

4. Ðiện trở phụ thuộc nhiệt độ.


TOP

Ðiện trở suất của một chất phụ thuộc vào trạng thái của nó, cụ thể là nhiệt độ. Sự phụ thuộc của điện
trở suất vào nhiệt độ đặc trưng bằng hệ số nhiệt điện trở của vật liệu.


Chúng ta nên chú ý đến một số hợp kim có hệ số nhiệt điện trở ( rất nhỏ, như Công xtan và
Manganin. Ðiện trở của chúng hầu như không phụ thuộc nhiệt độ. Người ta dùng những hợp kim ấy để làm
các điện trở mẫu mà giá trị ít bị thay đổi bởi nhiệt độ.
Sự phụ thuộc của điện trở kim loại vào nhiệt độ được dùng vào những thiết bị đo lường và thiết bị tự
động. Nhiệt kế điện trở là một trong những ứng dụng đó. Trong nhiệt kế điện trở, người ta đo điện trở của
nhiệt kế rồi suy ra nhiệt độ của nó.

5. Ðo hiệu điện thế bằng điện kế.

TOP


Như vậy, để đo hiệu điện thế ở hai đầu a và b của một đoạn mạch điện, ta cần mắc vol kế song song
với đoạn mạch đó. Muốn cho cường độ dòng điện và hiệu điện thế trên đoạn mạch cần đo không bị thay đổi
nhiều khi ta mắc vol kế vào mạch, thì dịng điện I qua vol kế phải nhỏ so với dòng điện trong mạch, nghĩa là
điện trở g của vol kế phải lớn so với điện trở R của đoạn mạch ab.
6. Dạng vi phân của định luật Ohm.

TOP

Ðịnh luật Ohm (13.9) và công thức (13.11) cho phép ta tìm cường độ dịng điện trong các vật dẫn
hình trụ và nói chung trong mọi trường hợp khi ống dịng có dạng hình trụ, tiết diện khơng đổi. Tuy nhiên,
có những trường hợp phải tính điện trở và cường độ dịng điện trong các mơi trường trong đó ống dịng
khơng có dạng hình trụ. Khi đó ta phải áp dụng định luật Ohm viết dưới dạng vi phân.



trong đó vectơ mật độ dịng và vectơ cường độ điện trường được xét tại cùng một điểm trong vật
dẫn. Biểu thức (13.14) là định luật Ohm trong đoạn mạch đồng chất viết dưới dạng vi phân. Nó chứa những
đại lượng đặc trưng cho trạng thái điện tại từng điểm một.
III. SUẤT ÐIỆN ÐỘNG - ÐỊNH LUẬT OHM TỔNG QUÁT.
1 Khái niệm trường lực lạ - Ðịnh luật Ohm tổng quát dạng vi phân.

TOP

1. Ở đầu chương, chúng ta đã biết trường lực Coulomb (trường tĩnh điện) không tạo ra được dịng
điện khơng đổi. Muốn duy trì dịng điện, ta cần tác dụng lên điện tích các lực có bản chất khác với lực
Coulomb. Những lực này gọi là các lực lạ. Nếu lực Coulomb gây ra sự kết hợp các điện tích trái dấu và dẫn
đến sự cân bằng điện thế trong vật dẫn, làm cho điện trường trong nó bị triệt tiêu, thì lực lạ có khả năng tách
các điện tích trái dấu và duy trì sự chênh lệch điện thế ở các điểm trong vật dẫn, nghĩa là tạo ra chênh lệch
điện thế trong vật dẫn. Ta đã biết nguồn điện duy trì dịng điện, bởi vì trong nguồn điện có tồn tại trường lực
lạ (khơng phải là trường tỉnh điện). Trường lực lạ có thể được tạo ra nhờ các q trình hóa học, tại một lớp
mỏng ở mặt các điện cực tiếp xúc với dung dịch điện phân (pin ắc qui), nhờ lực nén của khí êlectron tại chỗ
nối (pin nhiệt điện); nhờ sự khuếch tán điện tích trong mơi trường khơng đồng chất hoặc sự khuếch tán điện
tích tại chỗ tiếp xúc của hai chất khác nhau (hiệu điện thế tiếp xúc); nhờ hiện tượng cảm ứng điện từ tạo ra
điện trường xoáy... Trong tất cả các trường hợp này, ta đều thấy có sự biến đổi năng lượng từ một dạng nào
đó sang năng lượng điện trường.


Tích phân theo độ dài đoạn mạch từ 1 đến 2 và để ý rằng cường độ dòng điện I khơng đổi, ta có


Kết quả này trùng với định luật Ohm cho đoạn mạch đồng chất (13.9). Ðến đây, ta hiểu rằng nếu
đoạn mạch không đồng chất, sẽ xuất hiện suất điện động. Sự khơng đồng chất của đoạn mạch có thể là do
trên đoạn mạch đó có vật dẫn loại một (kim loại) và loại hai (dung dịch điện phân) tiếp xúc với nhau; cũng

có thể hiểu theo nghĩa rộng hơn, là dọc theo đoạn mạch có chênh lệch nhiệt độ làm cho đoạn mạch không
cùng một trạng thái.


Khi vận dụng định luật Ohm tổng quát (13.20), cần lưu ý rằng nó chỉ áp dụng cho đoạn mạch mà
trên suốt đoạn mạch đó, dịng điện có cùng một giá trị I ở mọi điểm, và nếu chưa biết chiều dịng điện thì ta
tuỳ ý chọn chiều dịng điện cho đoạn mạch. Giữa hai điểm ngoài cùng của đoạn mạch, điểm 1 và 2 chẳng
hạn, ta tuỳ ý chọn chiều đi. Nếu đi trên đoạn mạch đó từ 1 đến 2 thì khi đó điểm 1 là điểm đầu, và điểm 2 là
điểm cuối đường đi. Sau khi đã chọn chiều dòng điện (nếu cần thiết) và chọn chiều tiến trên đoạn mạch thì
ta thực hiện các bước và các qui ước về dấu sau đây:
- Lấy điện thế điểm đầu trừ điện thế điểm cuối đường đi.
- Suất điện động nhận dấu dương nếu ta đi qua nguồn từ cực âm sang cực dương của nguồn điện.
Dòng điện I nhận dấu dương nếu nó hướng theo chiều tiến. Nếu sau khi tính tóan cường độ dịng điện có giá
trị âm thì chiều thật của dịng điện trên đoạn mạch ngược với chiều dòng điện giả định ở trên.

2 . Ðịnh luật Ohm cho một mạch kín.

3. Suất điện động.

TOP

TOP


trong đó r là khoảng cách từ trục đĩa đến vị trí một êlectron tự do nào đó

IV. ÐỊNH LUẬT JOULE-LENZ
1. Ðịnh luật Joule-Lenz dạng thường.

TOP


Ta đã biết rằng vật dẫn nóng lên khi dịng điện chạy qua nó. Joule và Lenz đã đồng thời, bằng thực
nghiệm tìm ra cơng thức xác định nhiệt lượng Q toả ra trên vật dẫn có điện trở R khi có dịng điện I đi qua
nó trong thời gian t:


Sự toả nhiệt trong các vật dẫn điện có dịng điện chạy qua (gọi là hiệu ứng Joule-Lenz) giữ một vai
trò quan trọng trong kĩ thuật. Tất cả các dụng cụ dùng để đốt nóng bằng điện đều dựa vào hiệu ứng JouleLenz: bếp điện, bàn là điện, lò sưởi điện, hàn điện, đúc điện... Ðèn điện nóng sáng là một trong những ứng
dụng phổ biến nhất của hiệu ứng. Tuy nhiên, hiệu ứng này cũng có mặt tác hại: đó là sự toả nhiệt làm hao
phí vơ ích trong nguồn điện, trong các dây dẫn tải điện năng từ chỗ cung cấp đến nơi tiêu thụ v.v...
2. Ðịnh luật Joule-Lenz dạng vi phân.

TOP

V. MẠCH PHÂN NHÁNH. ÐỊNH LUẬT KIRCHHOFF.
1 Mạch phân nhánh.

TOP

Trong các mục trên, ta mới xét mạch điện đơn giản trong đó chỉ có mạch kín. Bây giờ ta hãy xét một
mạch điện phân nhánh, chẳng hạn, mạch điện như hình 13.12. Ta gọi nút của mạch phân nhánh (gọi tắt là
nút) là điểm hội tụ của một nhóm gồm ít nhất ba dây dẫn. Như vậy mạch điện đang xét có bốn nút A, B, C,
D. Giữa các nút này có các đoạn khơng phân nhánh, trên mỗi đoạn mạch khơng phân nhánh này có dịng
điện tương ứng đi qua I1, I2... Ta thấy trên mỗi nhánh có thể có nhiều nguồn điện, nhiều điện trở và các
dụng cụ tiêu thụ điện (có thể có động cơ điện, ắc qui đang nạp điện v.v...)


Nếu trong một mạch điện, ta cô lập một mạch kín thì mạch kín ấy được gọi là mắt mạng. Như vậy ở
đây ta có ba mắt mạng ABCDA, ABDA và DBCD. Bản thân mạch điện phức tạp này có thể chỉ là một phần
trong một mạng điện phức tạp hơn.


2. Ðịnh luật Kirchhoff thứ nhất.

3. Ðịnh luật Kirchhoff thứ hai.

TOP

TOP

Ðịnh luật này liên quan đến mắt mạng và thực chất là vận dụng định luật Ohm tổng quát (13.20) cho
mạch kín tuỳ ý. Ta hãy xét một mắt nào đó. chẳng hạn mắt ABCDA. Ta hãy chọn một chiều đi f trên mắt
này (Hình 13.11) và vận dụng định luật Ohm (13.20) cho những đoạn mạch không phân nhánh của mắt này:


Khi lập phương trình (13.30) cho mắt, ta cần tuân theo các qui ước về dấu như sau: ta đánh dấu + cho những
suất điện động của nguồn điện mà chiều đi từ cực âm sang cực dương của nó trùng với chiều f, và dấu + cho
dòng điện nào cùng chiều với f, và ngược lại.
4. Cách giải bài toán về mạch điện dựa trên hai định luật Kirchhoff.

TOP

+ Chọn chiều cho dòng điện ở trong các mạch.
Trong mỗi đoạn mạch khơng phân nhánh, dịng điện có một giá trị và một chiều nhất định. Nếu
trong bài toán ta chưa biết chiều dòng điện trong đoạn mạch (hoặc ở tất cả các đoạn mạch) thì ta có thể giả
thiết chiều dịng điện cho mỗi đoạn mạch khơng phân nhánh đó.
+Lập n phương trình độc lập nếu có n ẩn số: Áp dụng định luật Kirchhoff thứ nhất ta lập được (m-1)
phương trình độc lập nếu có m nút mạng. Số (n-(m-1)( phương trình độc lập cịn lại được lập từ các mắt
mạng, phương trình cho mắt sẽ là phương trình độc lập nếu nó khơng thể lập được bằng cách chồng chất
các mắt khác; điều đó địi hỏi trong mỗi mắt mà ta chọn, ít nhất phải có một đoạn mạch mới (tức là một
đoạn mạch chưa tham gia vào các mắt khác). Ðể lập phương trình cho mắt, trước hết phải chọn chiều đi f.

Chiều đi có thể chọn độc lập đối với mỗi mắt (hoặc là đi theo chiều kim đồng hồ hoặc là đi ngược lại). Bởi
vì việc thay đổi chiều đi này chỉ gây ra sự đổi dấu cả hai vế của phương trình (13.30) mà thơi.
+Giải hệ thống phương trình bậc nhất.
+Biện luận: ở trên ta đã giả thiết chiều dòng điện cho mỗi nhánh. Nếu chiều dòng điện giả định
trong một đoạn mạch nào đó là trái với chiều thực thì trong kết quả thu được sẽ có dấu âm. Như vậy, nếu
cường độ dịng điện là âm thì ta lấy giá trị tuyệt đối và trên sơ đồ ta vẽ chiều dòng điện ở đoạn mạch tương
ứng là chiều ngược lại. Nhớ rằng trong suốt quá trình giải để tìm ra các ẩn số, ta phải giữ nguyên dấu đại số
cho các đại lượng; chỉ đổi dấu và đổi chiều dòng điện ở giai đoạn biện luận.
Các bước giải toán như trên áp dụng được cho trường hợp khi ta cần tìm cường độ và chiều dòng
điện trên các đoạn mạch của một sơ đồ mà tất cả các ẩn số chỉ là các giá trị (và chiều) của cường độ dòng
điện trên các đoạn mạch đó. Cũng có thể giải bài tốn với những u cầu khác, như tìm những suất điện
động (độ lớn và chiều tác dụng của nó) của các nguồn điện, tìm điện trở mắc trong một nhánh nào đó để có
những dịng điện cần thiết đi qua nhánh. Trong trường hợp cần tìm suất điện động nguồn điện (mà cả chiều
tác dụng (cực) và độ lớn đều chưa biết) ở một nhánh nào đó thì thường trong nhánh đó ta biết trước chiều và
độ lớn dịng điện đi trong nhánh. Khi đó ở bước 1, ta tuỳ ý giả thiết chiều nguồn điện mắc vào mạch và ở


bước 4, nếu ta đã chọn sai chiều tác dụng của suất điện động, thì trong kết quả thu được sẽ có dấu âm, như
vậy ta chỉ cần đổi chiều tác dụng của nguồn điện nói trên.
5. Thí dụ

TOP

Ta thấy ngay là hai phương trình trên thực chất chỉ là một phương trình mà thơi. Bởi vì ở mạch nầy chỉ có
duy nhất hai nút (m=2) cho nên số phương trình độc lập viết cho các nút mạng chỉ có một mà thơi.
Số phương trình cịn lại sẽ là 3-[m-1]= 3-1 =2. Tổng số mắt mạng của mạch là ba, như vậy, ta có thể tìm
được hai phương trình độc lập khác đề dùng nó giải tìm các ẩn số.


VI. CƠNG- CƠNG SUẤT VÀ HIỆU SUẤT CỦA NGUỒN ÐIỆN

1.Cơng và cơng suất dịch chuyển điện tích trong mạch điện

TOP


vơí R là điện trở của tồn mạch kín.
Một lần nửa, ta nhấn mạnh rằng cơng tồn phần của lực tĩnh điện U.i.t trong mạch kín bằng khơng vì
nếu như trong phần nầy của đoạn mạch (Ở mạch ngoài chẳng hạn) dòng điện chạy theo chiều điện trường
(lực tĩnh điện thực hiện cơng dương) thì ở phần cịn lại của đoạn mạch (ở bên trong nguồn điện chẳng hạn)
dòng điện sẽ đi ngược chiều điện trường, do đó lực tĩnh điện thực hiện công âm. Bên trong nguồn điện các
lực lạ thực hiện cơng để tách các điện tích, tạo ra điện trường và chuyển một dạng năng lượng nào đó ra
điện năng. Vì thế, trong mạch kín, các nguồn điện thực hiện công.
2. Công suất:

3. Ðơn vị:

TOP

TOP


Khi đó, lực điện thực hiện cơng để thắng lực cản do trường lực lạ trong ác qui gây ra và để dịch
chuyển điện tích. Kết qủa là trên đoạn mạch nầy điện năng chuyển thành hóa năng (dự trữ trong ác qui) và
nhiệt lượng Joule-Lenzt hao phí trong ác qui.

4. Cơng suất của mạch ngồi và hiệu suất của nguồn điện

TOP



TRỌNG TÂM ƠN TẬP
***&&&***
1.

Ðịnh nghĩa về dịng điện. Ðiều kiện để có dịng điện. Chiều qui ước của dịng điện. Ðịnh nghĩa và
biểu thức của véc tơ mật độ dòng điện, cường độ dòng điện. Nêu tác dụng của dòng điện.
2. Ðịnh luật Ohm cho đoạn mạch đồng chất thuần. Ðộ dẫn điện, điện trở. Sự phụ thuộc của điện trở
vào nhiệt độ. Ðịnh luật Ohm dạng vi phân. Ðịnh luật Ohm dạng tổng quát cho đoạn mạch có chứa
nguồn và máy phát. Ðịnh luật Ohm cho mạch kín.
3. Ðịnh luật Joule-Lenz dạng thường và dạng vi phân. Công cà công suất của đoạn mạch. Ứng dụng
của định luật Joule-Lenzt.
4. Ðịnh luật Kirchhoff cho mạch phân nhánh ( Nút mạng và Mắt mạng. Phương pháp giải bài tập cho
mạch phân nhánh.
CÂU HỎI ĐIỀN THÊM
***&&&***


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Muốn duy trì dịng điện liên tục ta cần phải có..........
Cùng đặt vào một hiệu điện thế như nhau. Vật dẫn nào có mật độ hạt mang điện tự do lớn thì cường
độ..........
Lượng điện tích qua một đơn vị điện tích trong một đơn vị thời gian là..........

Tại một nút mạng bất kỳ tổng..........
Khi dòng điện qua một máy điện theo chiều từ dương sang âm máy đó..........
Muốn chế tạo một điện trở hình trụ đồng chất có giá trị lớn ta chọn..........
Ðể cho nhiệt lượng tỏa ra qua một bếp điện lớn thì điện trở của bếp phải..........
Với một mắt mạng khơng có nguồn điện và máy điện thì..........

BÀI TẬP
***&&&***
1. Cường độ dòng điện trong dây dẫn thay đổi theo hàm I=4 +2t (A), t tính bằng giây.
a) Tính điện lượng Q qua tiết diện của dây trong thời gian 5 giây đầu tiên.
b) Cũng trong thời gian và lượng điện tích đó, cường độ dịng điện khơng đổi tương ứng là bao nhiêu?
c) Giả sử dịng điện khơng đổi tạo ra do các điện tử trong kim loại dịch chuyển với vận tốc ánh sáng
trong tiết diện có đường kính là 1mm. Tính mật độ hạt điện tử trong kim loại.


PHÂN TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI
***@@@***
1.
2.

Ðiện trở của các chất tăng theo nhiệt độ.
Có K điện tích dương và K điện tích âm cùng độ lớn Q chuyển động theo hai chiều ngược nhau
trong một mạch điện thì dịng điện trong mạch bằng khơng.
3. Ðịnh luật bảo tồn điện tích cho thấy khơng thể có một nút mạng mà các dịng điện chỉ chạy từ nút
đó đi ra xa.
4. Ðể giảm hao phí trên đường dây tải điện, người ta giảm tiết diện của dây tải điện.

6.
7.


Siêu dẫn là hiện tượng điện trở của một vật dẫn tiến về không khi nhiệt độ thấp.
Khi nhiệt độ tăng lên, dòng điện qua chất điện phân tăng lên và điện trở của chất điện phân tăng
lên.
8. Những đèn chân không có thể cho dịng điện đi qua vì có hạt mang điện tự do.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
***&&&***


5. Hai điện trở giống nhau được nối tiếp qua một nguồn pin, dòng điện đo được là I. Khi hai điện trở đó
mắc song song và cũng mắc vào nguồn pin đó thì dịng điện mạch chính là:
a) I
b) 2I
c) 4I
d) 16I
e) 32I


×