Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.39 KB, 98 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH TƯỞNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH TƯỞNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học
TS. PHAN ĐÌNH BINH

THÁI NGUYÊN – 2015


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
được sử dụng và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

TÁC GIẢ

Nguyễn Mạnh Tưởng


iv

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Đề tài tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc TS. Phan Đình

Binh giảng viên Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Thầy đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Quản
lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ UBND phường
Định Công; Phòng Tài nguyên Môi trường; Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng quận, phòng Quản lý Đô thị quận, Trung tâm PTQĐ quận, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành Đề tài
này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện
Đề tài Luận văn Thạc sĩ.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày …….. tháng ……. Năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tưởng


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................ix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2
2.1.Mục tiêu tổng quát.....................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................3
3.2. Ý nghĩa khoa hoc .....................................................................................3
3.1. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................3
Chương 1 ........................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ...........................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......4
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ GPMB......................................................................................7
1.1.3. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................9
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số
nước trên thế giới và các nước trong khu vực ............................................11


vi
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)..................................................................................................11
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế
giới ...................................................................................................................14
1.3. Thực tiễn công tác bồi thường GPMB ở Thành phố Hà Nội .............19
1.3.1. Phương án bồi thường ...........................................................................19
1.3.2. Chính ách hỗ trợ đời sống và việc làm..................................................20
1.3.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ........................................22

1.3.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liên với đất bị thu hồi .....23
1.3.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ........................................25
1.3.6. Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai trong công tác bồi thường GPMB .............. 26
Chương 2 ........................................................................................................27
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................27
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................27
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
quận Hoàng Mai ..............................................................................................27
2.2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận
Hoàng Mai .............................................................................. 27
2.2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu ..........................................28
2.2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái
định cư tại Dự án đầu tư xây dựng bờ bên trái Sông Tô Lịch, Dự án cải tạo
2 bên bờ Sông Lừ khi nhà nước thu hồi trên địa bàn phường Định Công,
quận Hoàng Mai ..............................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu và tiêu chí lựa chọn dự án nghiên cứu .....28


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
được sử dụng và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc./.

TÁC GIẢ

Nguyễn Mạnh Tưởng


viii
3.4.3 Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất ở
tại
hai dự án nghiên cứu .......................................................................................53
3.4.4. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hổ trợ và tái định cư của dự
án hai dự án nghiên cứu ..................................................................................60
3.4.5. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của
người dân trong khi thực hiện dự án ...............................................................61
3.4.6. Đánh giá tình hình công việc của người dân sau tái định cư ................66
3.4.7. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của người dân ...67
3.4.8. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân ..................................68
3.4.9. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của hai
dự án nghiên cứu và đề xuất phương án giải quyết ........................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................81
1. Kết luận ......................................................................................................81
2. Kiến nghị ....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................84


ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB


Ngân hàng Phát triển Châu Á

BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TTCN-XD Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng
CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng

CT-QU

Chỉ thị Quận ủy

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KĐT

Khu đô thị

KTXH

Kinh tế xã hội

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân


WB

Ngân hàng Thế giới


x
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng
Trang

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các năm ......................... 39
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao động của quận Hoàng Mai qua các năm........ 40
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của quận Hoàng Mai .................. 43
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường về đất tại hai dự án .......................................................................... 60
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường, hổ trợ và tái định cư của Sông Tô Lịch
và sông Lừ ......................................................................................................... 61
Bảng 3.6: Tổng hợp các loại hình và mức hổ trợ tại dự án đầu tư xây dự bờ bên
Trái sông Tô Lịch .............................................................................................. 63
Bảng 3.7: Tổng hợp các loại hình và mức hổ trợ tại dự án cải tạo hai bên bờ
sông Lừ .............................................................................................................. 65
Bảng 3.8: Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng ......................... 68
Bảng 3.9: Chính sách hỗ trợ của Nhà nước ...................................................... 69
Bảng 3.10: Kết quả điều tra tái định cư ............................................................ 70
Bảng 3.11: Kết quả điều tra tình hình công việc của những người
trong độ tuổi lao động của dự án ....................................................................... 72
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ......................... 73
Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến của các hộ sau khi thu hồi đất ............................. 74

Bảng 3.14: Tổng hợp các trường hợp đền bù GPMB tại hai dự án nghiên cứu . 76
Bảng 3.15: Kết quả di chuyển các hộ đền bù GPMB tại hai dự án
nghiên cứu ................................................................................ 77
Bảng 3.16: Các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện GPMB ................... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài
Đất đai là tài nguyên hữu hạn, tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng; có ý nghĩa sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bên
cạnh đó, đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế
hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, thế hệ hiện tại phải có trách nhiệm duy trì,
đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, gìn giữ cho thế hệ tương lai. [21,
tr.15]
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu
tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Cơ sở hạ tầng xã hội; Cơ sở
sản xuất và mở rộng đô thị, khu dân cư truyền thống ..., để thực hiện các dự án
này Nhà nước phải thu hồi đất của người đang sử dụng đất. Điều 27 Luật Đất
đai 2003 quy định “Trong trường hợp cần thiết Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ
trên cơ sở thực hiện theo các quy định của Chính phủ”.
Đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
(KTXH) của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Trong điều kiện quỹ đất có
hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích kinh tế của các tổ

chức cá nhân khi Nhà nước giao đất và thu hồi đất được quan tâm hơn. Vì vậy,
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề thời sự mang tính cấp
bách. Thực tiễn đã khẳng định công tác đền bù GPMB là một trong những điều


2
kiện tiên quyết để phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành lực cản
đầu tiên phải vượt qua của quá trình phát triển.
Việc thu hồi đất, bồi thường GPMB thời gian qua đã có những chuyển
biến tích cực về mặt chính sách. Tuy nhiên những bất cập chưa được giải quyết
triệt để, các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay
đổi dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án
hoặc trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm [15]. Mặt
khác, nguồn vốn xây dựng khu tái định cư trước khi thu hồi đất; chất lượng các
khu tái định cư được xây dựng cũng chưa đáp ứng yêu cầu “có điều kiện phát
triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”; tỷ lệ hộ nghèo hậu GPMB ở một số có xu
hướng tăng lên, chưa chú trọng ổn định đời sống, tạo việc làm mới, chuyển đổi
nghề cho người có đất bị thu hồi; việc lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án còn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ,
công khai, minh bạch; năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác
GPMB ở nhiều nơi còn chưa đáp ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò của các tổ
chức quần chúng cấp cơ sở tham gia thực hiện. Trong khi đó, Tổ chức Phát
triển Quỹ đất chưa được quan tâm đầu tư đúng mức về kinh phí và nhân lực để
thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt,
tạo quỹ “đất sạch” triển khai khi có dự án đầu tư. Đó là lý do để tôi chọn đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1.Mục tiêu tổng quát

- Nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội trên cơ sở xác định những thuận lợi, khó
khăn để đề xuất giải pháp, chính sách góp phần khắc phục những tồn tại, vướng
mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể


3
Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định
cư tại 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến lao động
việc làm, thu nhập và đời sống của người dân so với trước khi bị thu hồi đất.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nắm vững Luật Đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư có liên
quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân
sau khi GPMB.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung
thực, khách quan.
- Phải biết phân tích, đánh giá các số liệu điều tra, thu thập.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể mang tính khả thi cao dựa trên các kết quả
nghiên cứu.


iv


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Đề tài tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc TS. Phan Đình
Binh giảng viên Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Thầy đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Quản
lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ UBND phường
Định Công; Phòng Tài nguyên Môi trường; Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng quận, phòng Quản lý Đô thị quận, Trung tâm PTQĐ quận, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành Đề tài
này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện
Đề tài Luận văn Thạc sĩ.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày …….. tháng ……. Năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tưởng


5
+ Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình
sự nghiệp công cấp địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô
thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng
dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây
dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;


6
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,

than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai
thác tận thu khoáng sản.
* Bồi thường:
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp
thời và đúng quy định của pháp luật [6], [7 ], [8].
+ Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở;
+ Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà
nước thu hồi đất;
+ Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi;
+ Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ an toàn.
* Hỗ trợ:
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc
hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật [13].
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;


7
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông

nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác.
* Tái định cư:
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
công với cách mạng. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ
đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ [10].
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển
chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
+ Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
+ Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở.
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ GPMB
Công tác bồi thường hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là một công
việc rất khó khăn, được xã hội đặc biệt quan tâm, nó mang tính đa dạng và
phức tạp. Các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà
nước được áp dụng chung cho tất cả các dự án thu hồi đất. Tuy nhiên công tác
thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB rất khác nhau đối với mỗi dự án, mỗi
địa phương, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích, đời sống kinh tế xã
hội của người bị thu hồi đất [16].
- Tính đa dạng: Đối với mỗi dự án thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
GPMB được tiến hành trên địa bàn một tỉnh, một địa phương sẽ khác nhau về


8
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các chính sách vận dụng cụ thể của cấp tỉnh

cũng rất khác nhau. Các dự án trong khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, công
trình xây dựng nhiều, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực giáp ranh giữa
đô thị và nông thôn, ven các khu công nghiệp mức độ dân cư khá cao, hoạt
động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán
nhỏ… khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, dân cư
thưa thớt… Do vậy, đối với mỗi dự án ở mỗi vùng có những đặc trưng riêng,
công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB được tiến hành cần có những
giải pháp riêng, phù hợp với đặc điểm và điều kiện riêng của mỗi khu vực tùy
theo từng dự án cụ thể (phương thức tái định cư, chính sách hỗ trợ việc làm, hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp…) [5].
- Tính phức tạp: Đất đai, nhà ở có vai trò đặc biệt quan trọng nên khi
GPMB cũng gặp phải nhiều khó khăn. Ở khu vực đô thị lớn do đất đai có giá
trị kinh tế cao phần nào dẫn tới tình trạng hộ gia đình không muốn di chuyển
chỗ ở do bị mất một số các điều kiện thuận lợi khi phải chuyển đi nơi ở mới.
Mặt khác do ảnh hưởng đến truyền thống tâm linh, sự hình thành lâu đời của
đất đai nó được sở hữu do nhiều chế độ, nhiều chủ sở hữu việc xác định rõ đặc
điểm của từng thửa đất rất khó khăn cho công tác kê khai [5].
- Đối với đất nông nghiệp: Quá trình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là xu thế tất yếu. Ngoài ảnh hưởng tích cực,
có thể thấy rõ hậu quả của nó. GPMB được thực hiện ở các khu vực dân cư có
đời sống kinh tế thấp chủ yếu làm nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất quan
trọng đối với mỗi người dân, cuộc sống của người dân nông thôn phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong khi đó năng suất, sản lượng lại phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện đất đai, trình độ sản xuất, tập quán và kinh nghiệm
canh tác có từ lâu đời. Do vậy, khi thu hồi đất – thu hồi tư liệu sản xuất của
người dân thì việc người dân chấp hành phương án thu hồi đất, di chuyển là rất


v


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2
2.1.Mục tiêu tổng quát.....................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................3
3.2. Ý nghĩa khoa hoc .....................................................................................3
3.1. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................3
Chương 1 ........................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ...........................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......4
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ GPMB......................................................................................7
1.1.3. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................9
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số
nước trên thế giới và các nước trong khu vực ............................................11


10
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐCP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về tiền sử dụng đất;
- Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐCP ngày 15/5/2014
của Chính phủ Quy định về Thu tiền thuế đất, thuê mặt nước;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của
UBND Thành phố do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao
về Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án Đầu tư trên địa bàn TP Hà Nội;
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của
UBND Thành phố do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao
về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, kích thước, diện
tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
TP Hà Nội;
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của
UBND Thành phố do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao
về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP
Hà Nội


11

- Quyết định số 95/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc
làm cơ sở xác định giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
TP Hà Nội;
- Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND UBND ngày 25/12/2014 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên
địa bàn TP Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2019
- Thông báo số 7038/2011/STC-BG ngày 21/12/2012 của Sở Tài
chính thông báo đơn giá bồi thường, hỗ trợ GPMB các loại cây, hoa màu
trên địa bàn TP Hà Nội.
- Văn bản số 7091/STC-QLCS ngày 12/10/2012 của Sở Tài chính về
đơn giá gạo làm cơ sở hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định thực hiện GPMB
các dự án trên địa bàn Hà Nội;
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số nước
trên thế giới và các nước trong khu vực
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu tiên
đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính sách TĐC được
ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn hoạt động nội bộ cho nhân viên. Từ đó
đến nay chính sách TĐC đã được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Người bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất và TĐC là những người
mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản
vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, các phương tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do
đất đai tạo ra, đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo
đời sống, tài nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái. Kinh nghiệm của WB cho
thấy việc TĐC không tự nguyện từ các dự án dẫn đến phát triển gây nên, trong



12
trường hợp không thể giảm thiểu được, thường dẫn đến những hiểm họa
nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá
vỡ, con người phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản
xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết
không tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căn thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn đến
mất ổn định đời sống dân cư [16].
Từ đầu năm 1994, ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về TĐC và đến cuối năm 1995 Ngân
hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.
Phương châm của ADB và WB đều có xu hướng giảm thiểu đến mức thấp
nhất các tác động của việc thu hồi đất, đồng thời có chính sách thỏa đáng, phù hợp
đảm bảo cho người bị ảnh hưởng không gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi
phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống. Để thực hiện được phương
châm đó, thì chìa khóa dẫn tới sự thành công đó là phải chấp nhận và thực hiện
chính sách phát triển mà con người là trung tâm chứ không phải chính sách đền
bù vật chất. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, các yếu tố
đảm bảo cho GPMB, Bồi thường, TĐC thành công là những chính sách phù hợp
của Chính phủ: nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính quyền
địa phương và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân. Bên cạnh đó,
sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là yếu
tố đồng hành trong qúa trình thực hiện dự án. Vì vậy, mục tiêu chính sách đền bù
TĐC của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu á (ADB) là
việc đền bù TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện
pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức
sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi chưa có dự án. Các
biện pháp phục hồi đền bù đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải
thật gần với đất đã bị thu hồi, đền bù đất thổ cư có cùng diện tích được người bị
ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài



13
sản là phải đền bù theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng
và qui định thời hạn đền bù TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai
thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác đền bù GPMB, Bồi thường, TĐC được WB
và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của
kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự
án. Kế hoạch GPMB, bồi thường, TĐC phải được coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh
hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hòa
nhập nhanh chóng với cuộc sống mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài
chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và
ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC
của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác,
thậm chí trao quyền cho các hộ bị ảnh hưởng và tìm mọi cách thỏa mãn nhu
cầu chính đáng của họ trong suất quá trình lập kế hoạch GPMB, bồi thường,
TĐC cho đến khi triển khai dự án. Kế hoạch giải toả thu hồi đất được thực hiện
sau khi đã hội ý với người bị thu hồi đất.
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới
1.2.2.1. Inđônêsia
Đối với Inđônêxia di dân TĐC, đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự ‘hi sinh” mà một
số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình đền bù TĐC
chỉ giới hạn trong phạm vi đền bù theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc
cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác đền bù TĐC đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh
tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân. Mặt khác, từ thực



14
tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm
ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ. Vì vậy TĐC ngày nay được
xem là chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp
cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà
thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu
quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TĐC có thể lớn hơn
rất nhiều chi phí TĐC thực tế. Hơn nữa, những người bị bần cùng hoá, đến một
thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do
vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân TĐC, cộng
với việc khôi phục thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc đạt
được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này
giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Chính
sách TĐC tại Indônêsia được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất;
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp;
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt
hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân
TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay
từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải
được đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc.
+ Người bị ảnh hưởng phải được đền bù và hỗ trợ để triển vọng kinh tế,
xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có
dự án: đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại đền bù khác tương
xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng.

+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.


15
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án đền bù TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản.
+ Chính phủ Inđônêxia đã thông qua và thực hiện một số chính sách đền
bù TĐC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, định ra
các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng khi tham gia đầu tư
vào các công trình TĐC.
1.2.2.2. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường hợp
cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước
chỉ đền bù cho các công trình gắn liền với đất khi thu hồi đất của các hộ bị thu
hồi. [16].
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá mở cửa đặt ra hàng loạt vấn đề
mới mẻ về quản lí đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngoài v.v... Chính
phủ Trung Quốc đã có những quy đinh mới về chính sách và pháp luật để giải
quyết các nhu cầu trên. Một phần đất vốn được sử dụng vào kinh doanh nông
nghiệp buộc phải chuyển mục đích sử dụng. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có
thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể.
Tiền bồi thường trưng dụng đất canh tác bao gồm: tiền bồi thường, tiền
hỗ trợ định cư cùng với tiền bồi thường cây trồng hiện vật trên đất. Tiền bồi
thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng bình quân hàng

năm của 3 năm trên đất trước đó khi bị trưng dụng. Tiền hỗ trợ định cư là tính
theo nhân khẩu nông nghiệp phải bố trí. Số lượng nhân khẩu phải bố trí là lấy


×