TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NINH THỊ NGÀ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
KIỂU MẢNG TRONG TIN HỌC LỚP 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lưu Thị Bích Hương
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài Xây dựng hệ thống bài tập kiểu
mảng trong Tin học lớp 11, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong khoa Công nghệ
Thông tin trường ĐHSPHN2, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn - TS. Lưu Thị
Bích Hương cùng với gia đình và bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô
giáo Lưu Thị Bích Hương, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa CNTT trường ĐHSP Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Ngoài ra, em muốn gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy cô
giáo trong tổ Toán – Tin của trường THPT Quế Võ 2, đặc biệt là cô hướng
dẫn thực tập Phùng Thị Thắng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng góp ý
kiến để em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tập thể lớp Sư phạm Tin, khóa 38, các bạn
đã đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm bản thân giúp khóa luận của em ngày
một hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
NINH THỊ NGÀ
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
1. Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng em và được sự hướng
dẫn trực tiếp của TS. Lưu Thị Bích Hương. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
đều là trung thực và chưa công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây. Những
số liệu kết quả được chính em thu thập trong thời gian thực tập tại trường
THPT Quế Võ 2.
2. Mọi tham khảo dùng trong khóa luận đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà nội, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
NINH THỊ NGÀ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 6
1.2. Một số vấn đề về dạy và học .................................................................... 8
1.2.1. Quá trình dạy học.................................................................................... 8
1.2.2. Cơ sở lý luận về tự học.......................................................................... 10
1.3. Bồi dưỡng giúp học sinh học tốt tin học lớp 11 ................................... 16
1.3.1. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh ....................................... 16
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh ......................................... 17
1.4. Thực trạng của việc dạy và học bộ môn tin học lớp 11 trường THPT
Quế Võ 2 ......................................................................................................... 18
1.4.1. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh lớp
11 ..................................................................................................................... 19
1.4.2. Thực trạng dạy học môn Tin ở trường THPT ..............................19
1.4.3. Thực trạng, tình hình tự học của học sinh ............................................ 19
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP KIỂU MẢNG
TRONG TIN HỌC LỚP 11 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 2 ....................... 23
2.1. Những định hướng khi xây dựng hệ thống bài tập tin học lớp 11 .... 23
2.1.1. Những yêu cầu khi xây dựng hệ thống bài tập tin học.......................... 23
2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập .................................................... 25
2.2. Phân tích chương trình Tin học phần kiểu mảng.. ............................. 26
2.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 26
2.2.2. Các chuyên đề tin học kiểu mảng.......................................................... 27
2.3. Hệ thống lý thuyết phần kiểu mảng trong tin học lớp 11 trường
THPT Quế Võ 2 ............................................................................................. 28
2.3.1. Mục tiêu biên soạn hệ thống lý thuyết và bài tập phần kiểu mảng trong
chương trình tin học phổ thông ....................................................................... 28
2.3.2 Hệ thống lý thuyết phần kiểu mảng trong tin học lớp 11....................... 28
2.4. Các dạng bài tập kiểu mảng .................................................................. 31
2.4.1. Nhập và hiển thị mảng .......................................................................... 31
2.4.2. Sắp xếp mảng ........................................................................................ 32
2.4.3. Tìm kiếm trong mảng ............................................................................ 33
2.4.4. Chèn - xóa phần tử trong mảng ............................................................ 34
2.5. Xây dựng hệ thống bài tập .................................................................... 34
2.5.1. Bài toán nhập và hiển thị mảng ............................................................ 34
2.5.2. Bài toán sắp xếp mảng và các phương pháp sắp xếp trong mảng ....... 36
2.5.3. Bài toán tìm kiếm trong mảng............................................................... 36
2.5.4. Bài toán chèn - xóa phần tử trong mảng .............................................. 47
2.5.5. Bài toán kiểm tra tính chất các phần tử trong mảng ............................ 49
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 51
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 51
3.1.1. Tính khả thi ........................................................................................... 51
3.1.2. Tính hiệu quả......................................................................................... 51
3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 52
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 52
3.4. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 53
3.4.1. Chuẩn bị ................................................................................................ 53
3.4.2. Tiến hành giảng dạy trên lớp ................................................................ 53
3.4.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 62
3.4.4. Xử lý kết quả thực nghiệm ..................................................................... 62
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 62
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên ..................................................... 69
Phụ lục 2: Phiếu tham khảo ý kiến học sinh ................................................... 70
Phụ lục 3: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên.................................................. 71
Phụ lục 4: Đề kiểm tra số 1............................................................................. 73
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các nhóm TN và ĐC .................................................................... 52
Bảng 3.2. Nhận xét của giáo viên về hệ thống bài tập................................... 63
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp điểm bài kiểm tra .................................................. 64
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả học tập của 2 lớp qua bài kiểm tra ............ 65
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học ...................................................... 9
Hình 1.2. Tam giác thể hiện mối quan hệ của giáo viên, học sinh và đối tượng
..................................................................................................................... 9
Hình 1.3. Tam giác sư phạm......................................................................... 10
Hình 1.4. Sơ đồ biểu thị quá trình tự học của trò .......................................... 13
Hình 1.5. Sơ đồ biểu thị quá trình dạy của thầy ............................................ 14
Hình 2.1. Nhập và hiển thị mảng .................................................................. 31
Hình 2.2. Hàm gọi thủ tục ............................................................................ 32
Hình 2.3. Mô phỏng thuật toán với N=10 ..................................................... 41
Hình 2.4. Mô phỏng thuật toán với N=10, k=13 ........................................... 43
Hình 2.5. Mô phỏng thuật toán với N=10, k=19 ........................................... 43
Hình 2.6. Mô phỏng thuật toán với N=8, k=10 ............................................. 45
Hình 2.7. Mô phỏng thuật toán với N=8, k=19 ............................................. 46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT
Bài tập
CL
Câu lệnh
CLB
Câu lạc bộ
CNTT
Công nghệ thông tin
CT
Chương trình
DS
Danh sách
ĐC
Đối chứng
ĐT
Đối tượng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KQDH
Kết quả dạy học
KT
Kết thúc
MT
Mục tiêu
MĐDH
Mục đích dạy học
ND
Nội dung
NDDH
Nội dung dạy học
NSD
Người sử dụng
NXB
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
VD
Ví dụ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khoa học và kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh. Người
ta ước tính rằng cứ sau 8 năm thì tri thức của nhân loại được tăng lên gấp đôi.
Từ khi chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời mở ra một kỷ nguyên phát triển
rực rỡ của CNTT.
Những thành tựu to lớn của CNTT đang thâm nhập sâu rộng vào hầu
hết các ngành kinh tế quốc dân, vào mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, văn hóa
và nghệ thuật, khoa học và giáo dục, vào mọi cơ quan quản lý các cấp và mọi
gia đình. Điện tử và Tin học làm biến đổi sâu sắc đến lối sống và phong cách
tư duy của con người. Xã hội thông tin đang đặt ra các yêu cầu rất cao đối với
các hoạt động trí tuệ của toàn xã hội.
Mọi tiến bộ khoa học kỹ thuật cuối cùng cũng đi vào giáo dục và đặt ra
cho giáo dục những nhiệm vụ mới. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự
bùng nổ của thông tin đòi hỏi nhà trường phải tạo nên những con người thông
minh, sáng tạo.
Ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn hai
thập niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào
trong nhà trường.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đưa
nước ta theo kịp nhiệt độ phát triển của thế giới trong xu hướng hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ phải sử dụng thành thạo các ứng dụng
của CNTT vào lĩnh vực công tác của mình trong tương lai. Nhiều quan niệm
cho rằng “Không biết Tin học coi như bị mù chữ lần thứ hai. Việc dạy tin học
cũng quan trọng như việc xóa mù chữ”.
Tin học là một môn khoa học công cụ, tri thức và kỹ năng Tin học được
áp dụng rộng rãi, hỗ trợ đắc lực cho rất nhiều ngành khoa học khác nhau trong
hầu hết lĩnh vực của đời sống, và là một phần không thể thiếu trong trình độ
văn hóa phổ thông của con người ở thời đại mới. Bởi vậy, dạy Tin học cho
1
học sinh không chỉ truyền thụ nội dung đơn giản, mà phải hướng cho học sinh
những nhận thức, những hiểu biết ngang tầm thời đại, phải luyện cho học sinh
luôn tự tìm tòi, khám phá những lĩnh vực mới của nhân loại, góp phần phát
triển tư duy nhận thức của học sinh; rèn luyện cho học sinh khả năng vận
dụng kiến thức Tin học vào thực tiễn. Từ đó, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp cho học sinh.
Hiện nay môn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc trong nhà trường
phổ thông và có tăng thêm thời lượng. Đây là một thuận lợi rất lớn cho việc
tiến hành giảng dạy. Học sinh sẽ nghiêm túc hứng thú và có trách nhiệm hơn
khi học môn học, nhà trường có cơ sở pháp lý để đầu tư về trang thiết bị,
phòng máy, triển khai các hoạt động ngoại khóa liên quan. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
+ Các em chưa được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên sâu, gây khó
khăn trong việc tìm hiểu, giải quyết những vấn đề liên quan tới môn học.
+ Nền giáo dục ở nước ta đa phần nghiêng về lý thuyết và bài tập, học
sinh chưa có điều kiện thực hành nhiều do vậy việc vận dụng kiến thức vào
đời sống còn nhiều hạn chế.
+ Tài liệu tuy phong phú nhưng chưa có sự chọn lọc, không đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu tìm hiểu của học sinh.
Và đặc biệt việc xây dựng các hệ thống bài tập nhằm rèn luyện, trang bị
đầy đủ cho học sinh các kỹ năng học tập vẫn chưa được chú trọng. Vì vậy đa
số học sinh lớp 11 THPT còn non kém về kỹ năng lập trình.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần xây dựng hệ thống bài tập như thế nào? Quy trình
xây dựng ra sao? Cần phải dựa vào những tiêu chí gì?
Là một giáo viên Tin học trong tương lai, việc vận dụng các tri thức
phương pháp vào xây dựng hệ thống bài tập tin học, nhất là hệ thống bài tập
kiểu mảng nhằm rèn luyện và nâng cao khả năng học tốt cho học sinh là một
đề tài mà em tâm đắc và có nhiều trăn trở.
2
Đi đôi với hệ thống các kiến thức lý thuyết là hệ thống bài tập không
thể tách rời. Hệ thống bài tập nhằm giúp học sinh hình thành, củng cố tri thức,
kỹ năng, kỷ xảo ở các khâu khác nhau của quá trình học tập, phát triển năng
lực trí tuệ, rèn luyện những hoạt động tư duy.
Tuy nhiên, quá trình tiếp thu kiến thức lý thuyết cũng như giải quyết
các bài tập của học sinh còn nhiều vướng mắc. Các em chưa biết cách phân
loại dạng bài tập khi giải quyết, chưa nắm vững các hệ thống thuật toán để
giải quyết các bài toán này.
Từ những lý do đó và được sự gợi ý của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa
chọn đề tài Xây dựng hệ thống bài tập kiểu mảng trong Tin học lớp 11
làm đề tài nghiên cứu của mình, nhằm giúp các em có thể phân loại được các
dạng bài tập, áp dụng các thuật toán để giải quyết các bài tập trong chương
trình Tin học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức dạy học có hệ thống bài tập kiểu mảng nhằm rèn
luyện khả năng giải các bài toán lập trình cho học sinh lớp 11 trường THPT
Quế Võ 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp một số nội dung làm cơ sở lý luận cho đề tài:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc dạy và hướng dẫn cho học sinh học
tốt tin học;
+ Cơ sở lý luận về việc học và tự học;
+ Cơ sở lý thuyết phần bài tập kiểu mảng.
- Nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu phần kiểu mảng nhằm xây dựng hệ
thống bài tập theo hướng đơn giản, dễ nghiên cứu phát huy tính tích cực, tự
lực, tự giác của học sinh.
- Biên soạn hệ thống bài tập kiểu mảng điển hình cho học sinh lớp 11.
- Thiết kế mẫu một số giáo án giảng dạy về bài tập kiểu mảng trong tin
học lớp 11.
3
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả thi của tài
liệu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11
Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Quế Võ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nếu việc xây dựng hệ thống bài tập kiểu mảng cho học sinh lớp 11
trường THPT Quế Võ 2 có tính khả thi cao, hợp lý, khoa học, phát huy tốt
tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh thì sẽ nâng cao chất lượng dạy
và học tại trường.
- Nếu tổ chức dạy học các bài tập kiểu mảng theo phương pháp dạy học
tích cực bảo đảm các yêu cầu về sư phạm thì sẽ hình thành, rèn luyện và phát
triển được kỹ năng lập trình cho học sinh cũng từ đó nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như của Bộ
giáo dục và đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục và vấn đề đưa tin
học vào nhà trường THPT.
- Nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết có liên quan, các bài giảng về
phương pháp dạy học Tin học.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lí học, các tài liệu về
phương pháp dạy học môn Toán, Vật lý,… để từ đó áp dụng vào giảng dạy
Tin học.
- Nghiên cứu xây dựng giả thuyết, sử dụng toán học thống kê trong quá
trình nghiên cứu.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về xây dựng hệ thống bài tập.
4
Phương pháp điều tra xã hội học
- Tìm hiểu thực trạng, tiếp xúc với giáo viên và học sinh trường THPT
Quế Võ 2 đề trao đổi các vấn đề liên quan đến việc dạy học, truyền thụ tri
thức tin học và rèn luyện kỹ năng xây dựng hệ thống bài tập.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp đề xuất.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và hướng phát triển, tài liệu tham khảo thì
nội dung của khóa luận gồm có ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập kiểu mảng trong Tin học lớp 11 trường
THPT Quế Võ 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ xưa đến nay nhân tố con người luôn giữ vai trò quan trọng nhất
trong sự phát triển của xã hội. Con người có sự tiến bộ, được giáo dục hoàn
thiện về nhân cách và chuyên môn thì xã hội sẽ được xây dựng một cách có
hệ thống, văn minh và bền vững. Hiểu được vai trò trọng yếu của nhân tố con
người, Đảng và nhà nước đã có nhiều chiến lược, đẩy mạnh đầu tư hệ thống
giáo dục, các trường THPT và các trường đại học ngày càng chú trọng hơn về
chất lượng, chuyên môn, hàng loạt các cuộc thi được hưởng ứng. Chính vì thế
việc nghiên cứu các chuyên đề cho học sinh ngày càng được chú trọng, số
lượng các công trình nghiên cứu đã tăng lên đáng kể, không những đa dạng về
nội dung, hình thức mà phạm vi nghiên cứu ngày một mở rộng.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người…”. Chính vì thế, trong những năm gần đây, chất lượng dạy và học
ngày càng được nâng cao, GV được bồi dưỡng trình độ chuyên môn, HS có
nhiều điều kiện, cơ hội để phát triển tiềm năng của bản thân. Bên cạnh những
kiến thức cơ bản thì hệ thống những kiến thức nâng cao đang được nhiều cán
bộ, GV quan tâm. Ngành giáo dục đang từng bước đầu tư, ươm mầm cho
những tài năng trẻ của đất nước, chương trình giảng dạy của các trường THPT
đã và đang được chú trọng. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng giáo dục vẫn
còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Nền giáo dục nước ở nước ta đa phần nghiêng về lý thuyết và bài tập, HS
chưa có điều kiện thực hành nhiều do vậy việc vận dụng kiến thức vào đời
sống còn nhiều hạn chế.
- Các em chưa được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên sâu, gây khó khăn
trong việc tìm hiểu, giải quyết những vấn đề liên quan tới môn học.
6
- Tài liệu tuy phong phú nhưng chưa có sự chọn lọc, không đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu tìm hiểu của học sinh.
Hiểu được điều đó nên sau khi được nhà trường phân công về trường THPT
Quế Võ 2 thực tập, em đã tìm hiểu và đưa ra được kết luận như sau:
Trước tiên là thực trạng về tình hình học tập của HS:
- Số lượng HS yêu thích giờ bài tập không cao, HS chưa chuẩn bị cho tiết bài
tập vì các em chưa biết nhận dạng, chưa nắm phương pháp giải từng dạng,
không giải được bài tập khiến các em cảm thấy chán nản.
- Số lượng bài tập và số HS làm được bài tập ít, HS chưa có thói quen tìm các
bài tập tương tự làm ở nhà.
- Thời gian dành cho việc theo dõi, ghi chép các bài tập ở lớp và tự rèn luyện
chưa nhiều, các em phải chịu sự chi phối của nhiều môn học.
- Chưa được sự hướng dẫn của GV về khả năng tự học, rèn luyện và nâng cao
tri thức .
Và sau đó là những khó khăn cả về phía nhà trường cả về phía GV:
- Các phòng bộ môn Tin chưa đủ rộng để có thể sử dụng chung cùng máy
chiếu.
- Khối lượng thao tác trên thiết bị cần nhiều thời gian, thời lượng thực hành ít
nên kết quả thực hành thường chưa trọn vẹn.
- Trình độ HS ở các khối lớp là chưa đồng đều nên việc tiếp thu, lĩnh hội tri
thức của HS còn gặp rất nhiều hạn chế.
Nhìn chung, với tâm lý thường các em coi bộ môn Tin học là môn phụ
nên không chú trọng, nhiều em học sinh không dành đủ thời gian học nên
không hiểu bài và dần bị mất căn bản. Dẫn đến lý do nhiều em bị điểm kém,
thi lại hay thậm chí là học lại.
7
1.2. Một số vấn đề về dạy và học
1.2.1. Quá trình dạy học
a) Định nghĩa
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp giữa GV và HS,
trong đó GV thực hiện hoạt động dạy, HS thực hiện hoạt động học, hai hoạt
động này được tiến hành phối hợp, tương tác với nhau, mục đích cuối cùng là
nhằm bồi dưỡng cho HS hệ thống tri thức hiểu biết về mọi vấn đề diễn ra
trong đời sống, hệ thống kỹ năng sống để thông qua đó hình thành cho HS
thái độ đúng đắn trong đời sống.
Quá trình dạy học được xác định bởi các dấu hiệu sau [10]:
-
Thứ nhất: dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và
phát triển nhân cách của người học.
-
Thứ hai: Hoạt động dạy và hoạt động học đều phải được tiến hành trên
bản thể của quá trình dạy học đó là nội dung dạy học. Nội dung dạy học
là yếu tố khách quan, quyết định tiến trình và phương pháp hoạt động
dạy và hoạt động học.
-
Thứ ba: Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học
những đặc tính nào đó đã được xác định từ trước, tương ứng với nội
dung dạy học. Nói cách khác, phải thực hiện được mục đích của chính
quá trình dạy học đó.
-
Thứ tư: Một quá trình dạy học bất kỳ bao giờ cũng phải được tiến hành
trong khoảng không gian, thời gian nhất định (một tiết dạy, một bài,
một khóa đào tạo, bồi dưỡng…). Nhìn chung, quá trình dạy học phải là
quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển được.
b) Cấu trúc của quá trình dạy học [7]
Cấu trúc của quá trình dạy học là cấu trúc - hệ thống. Cấu trúc của quá
trình dạy học bao gồm một hệ thống các thành tố vận động và phát triển trong
mối quan hệ biện chứng với nhau.
8
Một quá trình dạy học bao gồm các yếu tố: mục đích, nội dung dạy học,
các hoạt động dạy học và kết quả học tập. Trong quá trình dạy và học phải có
phương pháp phù hợp. Các yếu tố trên có quan hệ hữu cơ với nhau.
Cấu trúc của quá trình dạy học có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
MĐDH
NDDH
HS
GV
Vv
PPDH
Vv
MÔI
vvv
bb
BB
BV
TRƯỜNG
KQDH
Hình 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
Xem xét về mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình dạy học, Jean
vV
Vial (1986) đã cho rằng tế bào của quá trình dạy học là sự tác động của GV
và HS và đối tượng mà GV cần phải nắm vững để học. Do đó xuất hiện một
tam giác thể hiện mối quan hệ của GV, HS và đối tượng.
Tam giác này thể hiện 3 mối quan hệ cụ thể (Hình 1.2):
ĐT
Quan hệ giữa GV và ĐT
(GV nắm vững tri thức và cách dạy)
2. Quan hệ giữa HS và ĐT
(1)
(2)
(HS nắm được cách học, chiếm lĩnh tri thức)
3. Quan hệ giữa GV và HS
(Quan hệ sư phạm và cá nhân) (
GV
(3)
HS
Hình 1.2. Tam giác thể hiện mối
quan hệ của GV, HS và đối tượng
9
Đối tượng có thể là mục tiêu (MT), nội dung (ND), phương pháp và
phươ ng tiện dạy học (PP).
Đối tượng còn được gọi là khách thể hay là tri thức (MT: HS nắm được
đối tượng hay tri thức để làm gì? ND: HS cần nắm đối tượng hay tri thức cụ
thể nào? Và PP: Phương pháp nắm ra sao?).
Tế bào này được biểu thị bằng một tam giác gọi là tam giác sư phạm với ba
đỉnh MT, ND, PP. (Hình 1.3)
MT
(1)
ND
(2)
PP
(3)
Hình 1.3. Tam giác sư phạm
1.2.2. Cơ sở lý luận về tự học
a) Định nghĩa
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách Khoa 2001: “… tự
học là quá trình tự mình hoạt động, lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ
năng thực hành…”
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó
cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của
người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh
rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự
nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người
học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung
học tập nhất định”.
NGƯT. ThS. Chu Mạnh Nguyên cho rằng: “tự học, tự nghiên cứu là
một quá trình, trong đó mỗi người tự suy nghĩ, tự sử dụng các năng lực trí tuệ
10
và các phẩm chất của bản thân, khai thác vận dụng những điều kiện vật chất
có thể đế biến một kiến thức nào đó của người khác thành kiến thức sở hữu
của mình, vận dụng một kiến thức nào đó của người khác để làm cho công
việc của bản thân có hiệu quả hơn”.
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình dùng các giác
quan để thu nhận thông tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ cùng với các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan , thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có ý chí tiến
thủ, không ngại khó,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực, hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc SGK, sách báo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với những người có học thức, các chuyên gia và những
người hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách
lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu
đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm
tắt, làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển, sách tham khảo, biết cách làm
việc trong thư viện,… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các
bài tập chuyên môn, tham gia các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các
hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự
giác và kiên trì cao.
b) Các hình thức của tự học
Theo tài liệu lý luận dạy học, tự học có 3 hình thức:
Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu
và vận dụng các kiến thức có trong tài liệu. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều
khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự lập rất
cao.
11
Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và có GV trực tiếp hướng
dẫn trong một số tiết học trong ngày, trong tuần sau đó HS về nhà tự học.
c) Chu trình của tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ: “Quá trình dạy - tự học là một hệ thống toàn
vẹn gồm ba thành tố: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản này
luôn tương tác với nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm
kết hợp chặt chẽ quá trình dạy của thầy với quá trình tự học của trò làm cho
trò dạy học cộng hưởng với tự học tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục cao.”
Chu trình dạy học gồm chu trình tự học của trò và chu trình dạy của
thầy.
12
TỰ NGHIÊN CỨU:
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô
tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra
kiến thức mới.
QUÁ
TRÌNH
TỰ
HỌC
CỦA
TRÒ
TỰ THỂ HIỆN:
Người học tự thể hiện mình bằng
văn bản, lời nói, tự sắm vai trong
các tình huống, vấn đề, tự trình
bày, tự thể hiện qua hợp tác, trao
đổi với bạn bè và thầy cô.
TỰ KIỂM TRA, TỰ ĐIỀU
CHỈNH:
Sau khi tự thể hiện mình qua hợp
tác, trao đổi với bạn bè và thầy cô,
sau khi thầy kết luận, người học tự
kiểm tra, tự đánh giá.
Hình 1.4. Sơ đồ biểu thị quá trình tự học của trò
13
HƯỚNG DẪN:
Thầy hướng dẫn cho người học về
các tình huống học, các vấn đề cần
phải giải quyết, các nhiệm vụ cần
phải thực hiện.
QUÁ
TRÌNH
DẠY
CỦA
TỔ CHỨC:
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện
mình và hợp tác với các bạn: Tổ
chức các cuộc tranh luận, hội thảo,
sinh hoạt nhóm…
THẦY
TRỌNG TÀI, CỐ VẤN, KẾT
LUẬN, KIỂM TRA:
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận
về các cuộc tranh luận, hội thảo,
đối thoại… thầy là người kiểm tra
đánh giá kết quả tự học của trò,
trên cơ sở tự kiểm tra, tự đánh giá.
Hình 1.5. Sơ đồ biểu thị quá trình dạy của thầy
14
d) Vai trò của tự học
Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi
người.
Tự học là con đường khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con
người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh
khó khăn của cuộc sống cá nhân.
Tự học khắc phục nghịch lý, học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì
có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho thầy không có cách nào truyền thụ hết
kiến thức cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không rơi vào
tình trạng tụt hậu. Đối với HS THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc
học này chắc chắn không thể nào tiếp thu hết khối lượng kiến thức khổng lồ
trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết
mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi của nhà
trường.
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình
tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự
học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được
do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ
cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập
cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự
học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo.
Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời.
Đối với HS THPT, nếu không có phương pháp và khả năng tự học, tự nghiên
cứu thì khi đến các bậc cao hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ khó thích ứng
với cách học đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó
có thể thu được một kết quả học tập tốt.
15
Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường THPT. Với lối
dạy theo hướng nhồi nhét trong một số trường THPT, HS khó có thể có thời
gian để tự học hiệu quả. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người
học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học là con đường phát
triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm
đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Tóm lại: Tự học là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng
của chính mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của
mỗi người. Tuy tự học có vai trò hết sức quan trọng nhưng việc tự học của HS
cũng không thể đạt được kết quả cao nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của
người thầy. Chính vì vậy, trong nhà trường điều chủ yếu không phải là cung
cấp cho HS vốn kiến thức hỗn độn, nhồi nhét mà là giáo dục cho học trò
phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập và
phương pháp giải quyết vấn đề. GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự
học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả.
1.3. Bồi dưỡng giúp học sinh học tốt Tin học lớp 11
1.3.1. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức
tin học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó,
kiến thức HS thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. HS chỉ thực
sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng
dẫn của GV mà HS biết cách phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện
cụ thể từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội được tri thức
nhanh và sâu sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh và hiệu quả hơn. Như
vậy, sự phát triển tư duy HS diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri
thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kỹ năng và thói quen làm việc có suy
16