TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐÊ ̀TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIA ́HIỆU QUA SA
̉
̉N XUẤT CAO SU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƯPRÔNG
Người thực hiện:
Pham Sy Dung
̣
̃ ̃
Ngành:
Kinh tế Nông nghiệp
Khóa:
2011 2015
Đắk Lắk, 5/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐÊ ̀TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIA ́HIỆU QUA SA
̉
̉N XUẤT CAO SU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CHƯ PRÔNG
Người hướng dẫn: Ths. Bui Ngoc Tân
̀
̣
Người thực hiện: Pham Sy Dung
̣
̃ ̃
Ngành:
Kinh tế Nông nghiệp
Khóa:
2011 2015
Đắk Lắk , 5/2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp cũng như chuyên đê này, ngoài s
̀
ự
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể
cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo, đặc biệt là quý thầy cô khoa
Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên đã tận tâm truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đó sẽ là
hành trang vững chắc cho tôi bước vào đời.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Bùi Ngọc Tân người đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi hoàn thành chuyên đê t
̀ ốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Cao
su Chư Prông cùng tất cả các cô chú, anh chị tại các phòng ban tại công ty đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã giúp đỡ tôi về
mặt tinh thần, cũng như đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
chuyên đê này.
̀
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng … năm …
Sinh viên
Phạm Sy Du
̃ ̃ng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Chữ viết tắt
ANRPC
TNHH
MTV
BQ
CN
CS
CSKD
CSTN
DN
DT
ĐKTN
ĐVT
GTSX
GTXK
HĐBT
IRSG
ISO
KCS
KD
KTCB
KTXH
KHCN
KHKT
LĐ
NS
NSLĐ
NV
PH
QPAN
SL
SP
SX
SXBQ
SXKD
TCP
Nguyên nghĩa
Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên
Trách nhiệm hưu han
̃ ̣
Một thành viên
Bình quân
Công nhân
Cao su
Cao su kinh doanh
Cao su tự nhiên
Doanh nghiệp
Diện tích
Điều kiện tự nhiên
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Giá trị xuất khẩu
Hội đồng bộ trưởng
Tổ chức nghiên cứu Cao su quốc tế
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
Kiểm soát chất lượng sản phẩm
Kinh doanh
Kiến thiết cơ bản
Kinh tế Xã hội
Khoa học công nghệ
Khoa học kĩ thuật
Lao động
Ngân sách
Năng suất lao động
Nguồn vốn
Độ chua của đất
Quốc phòng An ninh
Sản lượng
Sản phẩm
Sản xuất
Sản xuất bình quân
Sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí
36
37
38
39
TĐPTBQ
TLĐ
VRG
XDCB
Tốc độ phát triển bình quân
Tổng lao động
Tập đoàn cao su Việt Nam
Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................I
DANH MỤC CH Ữ VIẾT TẮT ...........................................................................II
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................3
2.1. C ơ sở l ý lu
ận ..................................................................................................3
2.1.1. Khái quát về cây cao su..........................................................................................................3
2.1.2. Hiệ
u
qua sa
̉ n
̉ xuấ
t .......................................................................................................................5
2.1.3. Các nhân tố ảnh h ưởng đến hiêu qua s
̣
̉ ản xuất cao su ........................................11
2.1.4. Vai trò và vị trí của ngành hàng cao su trong nền kinh tế quốc dân..............13
2.1.5. Cách thức tổ chức sản xuất..............................................................................................15
2.2. C ơ sở thực tiễn ............................................................................................16
2.2.1. Thực trạng sản xuất cao su trên thế giới...................................................................16
2.2.2. Thực trạng sản xuất cao su ở Việt Nam....................................................................17
PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................20
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................20
3.2.1 Tổ
ng quan
vê huyê
̀
n Ch
̣
ư Prông ........................................................................................20
3.2.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Cao su Ch ư
Prông...........................................................................................................................................................21
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.................................................................................23
3.3 Đặ
c đi
ể m kinh
tế
,
ky thuâ
̃
t
va tô
̣ ̀ ch
̉ ưc cua công ty TNHH MTV Cao su
́ ̉
Chư Prông...........................................................................................................24
3.3.1 Đặ
c đi
ể m
sả
n
xuấ
t kinh doanh
............................................................................................24
3.3.2 Đặ
c đi
ể m
vê
c
̀ ơ câu tô ch
́ ̉ ưc bô may quan ly
́ ̣ ́
̉ ...............................................................
́
24
3.4. Đặ
c đi
ể m
tà
i
chí
nh
........................................................................................26
3.3. Ph ương pháp nghiên cứu ............................................................................26
3.3.1. Ph ương pháp thu thập số liệu ..........................................................................................26
3.3.2. Ph ương pháp tổng hợp và xử l ý s
ố liệu .....................................................................27
3.3.3. Ph ương pháp phân tích .........................................................................................................27
PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................30
4.1. Tình hình sản xuất cao su...........................................................................30
4.1.1. Diện tích, sản l ượng và năng suất .................................................................................30
4.1.2. Đầu tư cho sản xuất cao su...............................................................................................32
4.2. Các nhân tố ảnh h ưởng đến sản xuất cao su ..........................................35
4.2.1. Các nhân tố ảnh h ưởng đến sản xuất ........................................................................35
4.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cao su...................................37
4.3.1. Định hướng phát triển..........................................................................................................37
4.3.2. Giải pháp.....................................................................................................................................38
PHẦN NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................43
5.1. Kết luận.......................................................................................................43
5.2. Kiến nghị......................................................................................................44
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền............................................................................................44
5.2.2. Đối với công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông....................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................46
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.................................................................................47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Thi phầ
̣
n sản xuất CSTN thê ́giơi năm 2014
́
...........................................16
Hình 2.2 Phân bô diê
́ ̣n tích trồng cao su trong nươc năm 2014
́
............................17
Hình 3.1 Sơ đô bô may quan ly công ty TNHH MTV cao su Ch
̀ ̣ ́
̉
́
ư Prông.............25
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Sản lượng va gia tri xuât khâu cao su giai đoan 2011 – 2014
̀ ́ ̣
́
̉
̣
................18
Bảng 2.2 Xuất khẩu cao su 9 tháng đầu năm 2014 của Việt Nam.........................18
Bảng 4.1 Diện tích cao su khai thác giai đoạn 2010 – 2014..................................30
Bảng 4.2 Sản lượng va năng suât cao su trong giai đoan 2010 – 2014
̀
́
̣
.................31
Bảng 4.3 Tình hình sử dung lao đông cua công ty TNHH MTV cao su Ch
̣
̣
̉
ư Prông
trong giai đoan 2010 – 2014.
̣
.................................................................................31
Bảng 4.4: Chi phi đâ
́ ̀u tư sản xuất cao su giai đoạn 2010 – 2014..........................32
Bảng 4.5 Thu nhập bình quân đầu ngươi trên năm củ
̀
a công nhân.......................33
Bảng 4.6 Kết qua sa
̉ ̉n xuất cao su của công ty giai đoạn 2010 – 2014...................33
Bảng 4.7 Hiệu qua sa
̉ ̉n xuất của công ty TNHH MTV cao su Chư Prông.............34
Bảng 4.8 Bảng SWOT và giải pháp đối với sản xuất........................................39
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su la ̀cây công nghiệp dài ngày, co kha
́ ̉ năng thích ưng rộ
́
ng, tính
chống chịu vơi điề
́ u kiện bất lợi cao va la cây bao vê môi tr
̀ ̀
̉
̣
ương nên đ
̀
ược nhiêu
̀
nươc co điêu kiên t
́ ́ ̀
̣ ự nhiên, kinh tê – xa hôi thich h
́
̃ ̣
́ ợp quan tâm phat triên trên
́
̉
quy mô diên tich l
̣ ́ ơn.
́
Cao su là loài cây có giá trị kinh tế cao, mu ̉ cao su tự nhiên la nguyên vât
̀
̣
liêu co vai tro quan trong hang đâu v
̣
́
̀
̣
̀
̀ ới hơn 50.000 ưng dung vô cung rông rai
́
̣
̀
̣
̃
trong công nghiêp cung nh
̣
̃
ư trong đời sông hang ngay va gô cao su cung đ
́
̀
̀ ̀ ̃
̃ ược sử
dung cho nganh san xuât đô gô, my nghê. Nganh san xuât cao su co kha năng đem
̣
̀
̉
́ ̀ ̃ ̃
̣
̀
̉
́
́ ̉
vê dong tiên cung v
̀ ̀
̀ ̀ ới lợi nhuân cao va ôn đinh khi đi vao khai thac.
̣
̀ ̉
̣
̀
́
Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, cân
bằng sinh thái, tạo cảnh quan môi trường. Với những lợi ích mà cây cao su
mang lại, Đảng và Nhà nước Viêt Nam luôn xác đ
̣
ịnh đây là loại cây chủ lực
trong phát triển kinh tế xã hội bên cạnh một số loài cây công nghiệp khác nh ư
cà phê, tiêu, điều…
Mặc dù đã có nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành
cao su của nước ta cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Trong
tình hình chung của cả nước, ngành cao su tỉnh Gia Lai cũng không tránh khỏi
những khó khăn. Năm 2009, toan tinh Gia Lai co khoang 70.000ha cao su. Cuôi
̀ ̉
́
̉
́
năm 2009, tinh Gia Lai tiêp tuc co quy hoach chuyên thêm 61.000ha đât r
̉
́ ̣
́
̣
̉
́ ừng sang
trông cao su. V
̀
ơi diên tich trông tăng nhanh, quy mô tr
́ ̣ ́
̀
ồng của các hộ gia đ ình
nhỏ, phân tán trong toàn tỉnh nên rất khó khăn trong việc kiểm soát dịch bệnh.
Cùng với sự gia tăng về diện tích vườn cây, sản lượng cao su hàng năm cũng
tăng lên đáng kể, nhưng năng lực thu mua của các công ty chế biến cao su ở
trong tỉnh lại hạn chế nên hầu hết sản phẩm của nông dân đều phụ thuộc vào
khả năng tiêu thụ của các nhà thu gom nhỏ ở địa phương nên hiện t ượng ép giá,
gian lận vẫn xảy ra; quan hệ giữa người nông dân với nhà thu gom và giữa nhà
thu gom với công ty chế biến xuất khẩu vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải
quyết; hiện tượng tranh mua tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh giữa các
nhà thu gom; việc tiếp cận thông tin thị tr ường của người nông dân vẫn còn
nhiều hạn chế.
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Prông trong những năm qua đã có
những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất của mình, đồng thời đóng
góp nhiều lợi ích về mặt kinh tế xã hội môi trường, tăng thu nhập và nâng
cao đời sống cho người dân địa phương. Năm 2011, công ty đa khai thac 7150
̃
́
tân cao su quy khô, tông doanh thu 593 ty đông, l
́
̉
̉ ̀
ợi nhuân đat 221.5 ty đông, nôp
̣
̣
̉ ̀
̣
Ngân sach Nha n
́
̀ ươc 72 ty đông, m
́
̉ ̀
ưc thu nhâp binh quân đat 7 triêu/ ng
́
̣
̀
̣
̣
ười/
thang... Tuy nhiên, công ty c
́
ần nhìn nhận, đánh giá, phân tích lại tình hình sản
xuất cao su của mình đê th
̉ ấy được những thuận lợi cũng như khó khăn, từ đó
đưa ra những giải pháp san xuât thích h
̉
́
ợp giúp nông trương đ
̀ ạt hiệu quả cao
hơn trong hoạt động sản xuất va hoan thanh chi tiêu do công ty đê ra.
̀ ̀
̀
̉
̀
Xuất phát từ thực tế đó, qua thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất tại
nông trương tôi quyế
̀
t định chọn va ̀nghiên cứu đề tài: “Đanh gia hiêu qua san
́
́ ̣
̉ ̉
xuât cao su tai công ty TNHH MTV cao su Ch
́
̣
ư Prông.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình sản xuất cao su tại công ty TNHH MTV Cao su Chư
Prông, huyên Ch
̣
ư Prông, tỉnh Gia Lai.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cao su tại công ty TNHH
MTV Cao su Chư Prông, huyên Ch
̣
ư Prông, tỉnh Gia Lai.
Đề xuất một sô gi
́ ải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất tai công ty
̣
TNHH MTV Cao su Chư Prông, huyên Ch
̣
ư Prông, tỉnh Gia Lai.
PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về cây cao su
2.1.1.1. Giới thiệu về cây cao su
Cao su là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Đại khích (Euphorbiaceae) và
là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Nó có tầm
quan trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi
là mủ) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự
nhiên.
Cây cao su có thể cao tới trên 30m. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong
các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành
xoắn ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với
mặt phẳng.
Khi cây đạt độ tuổi 56 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ: các
vết rạch vuông góc với mạch nhựa mủ, với độ sâu vừa phải sao cho có thể làm
nhựa mủ chảy ra mà không gây tổn hại cho sự phát triển của cây và nhựa mủ
được thu thập trong các thùng nhỏ. Quá trình này gọi là cạo mủ cao su. Các cây
già hơn cho nhiều nhựa mủ hơn nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mủ khi
đạt độ tuổi 2630 năm.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cao su
Cây cao su chỉ được thu hoạch 9 tháng, 3 tháng còn lại không được thu
hoạch vì đây là thời gian cây rụng lá, nếu thu hoạch vào mùa này cây sẽ chết.
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ ăn rất sâu để
giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ
nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc
loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa
đực chín sớm hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3
buồng, mỗi nang một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm
lượng dầu đáng kể được dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22°C
đến 30°C (tốt nhất ở 26°C đến 28°C), độ ẩm không khí là 80% đến 85%, số
giờ nắng phải đạt từ 2000 giờ đến 2500 giờ trong một năm, cần mưa nhiều (tốt
nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Cây cao su có
thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm
(Đỗ Kim Thành và công tac viên, 2006).
̣
́
Vòng đời cây cao su kéo dài từ 26 30 năm được chia thành 2 giai đọan:
(i) Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Kéo dài từ 6 năm đến 7 năm, tùy theo loại đất
(đất Bazan hay đất xám), loại giống cây và có vòng vanh thích hợp từ 45cm–
50cm; và (ii) Giai đoạn kinh doanh: Kéo dài từ 23 năm đến 24 năm, tùy theo quy
trình khai thác và quá trình chăm sóc vườn cây. Tuy nhiên theo quy trình mới
hiện nay thời gian khai thác chỉ kéo dài 20 năm.
Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà
cây có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng
50 cm. Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của vết
cạo từ 20o đến 35o, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào tầng
sinh gỗ làm vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bốc thật sạch mủ
đã đông lại ở vết cạo trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ trước 7
giờ sáng.
Cây cao su là một loại cây độc, mủ của cây là một loại chất độc có thể
gây ô nhiễm nguồn nước khu vực rừng đang khai thác, nó còn làm ảnh h ưởng
đến sức khỏe người khai thác nó. Tuổi thọ của người khai thác mủ cao su
thường giảm từ 3 đến 5 năm nếu làm việc trong khoảng thời gian dài.
Cây cao su còn độc ngay cả trong việc trao đổi khí ngay cả ban ngày và ban
đêm. Không bao giờ xây dựng nhà để ở gần rừng cao su, khả năng hiếm
khí xảy rất cao.
2.1.1.3. Sơ lược về lịch sử phát triển cây cao su
Người da đỏ gọi cây cho chất nhựa trắng là Caochu mà thế giới ngày nay
cũng dùng tên ấy cao: cây, chu: khóc (cây khóc ra nước mắt). Cây cao su tên
khoa học là Hevea Brasiliensis, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, mọc hoang dại trên
diện tích lớn đến 56 triệu km2 ở lưu vực sông Amazon và các vùng lân cận.
Năm 1762, hai nhà khoa học Pháp La Condamine và Francois thử nghiệm mủ
tươi qua phân tích hóa học. Nhưng phải đến nửa thế kỷ sau, năm 1811, nhà
khoa học người Áo J.N Reithoffer mới sản xuất được một vài sản phẩm từ
nguyên liệu mủ cao su (Hoàng Vũ Ngọc Phan, 2005).
Kể từ sau khi Colombus phát hiện ra cây cao su ở Nam Mỹ và khi được
giới thiệu với thế giới phương Tây, một số phát minh sáng chế nhằm ứng dụng
những đặc tính đặc biệt của mủ cao su đã được đưa ra như vải không thấm
nước, phương pháp lưu hóa cao su, bánh hơi đã giúp cho ngành công nghiệp cao
su được hình thành. Khi ngành công nghiệp xe hơi phát triển, những sản phẩm
khác từ cao su cũng được đưa ra làm cho nhu cầu về cao su tự nhiên tăng mạnh.
Sự hiện diện của các thị trường hấp dẫn cho cây cao su đ ã dẫn đến ý tưởng về
việc trồng cây này như là một cây thương mại. Từ đó, các đồn điền cao su đã
được hình thành và phát triển khắp thế giới, đặc biệt là khu vực Viễn Đông.
Thật ra trước đó cây cao su đã được trồng rải rác ở khu vực này (như ở Sri
Lanka, Singapore) trước khi người ta có ý tưởng chuyển cây này thành cây
thương mại. Nguyên nhân chủ yếu là do khi đó còn thiếu một phương pháp phù
hợp để thu hoạch mủ.
Năm 1897, cây cao su được Bác sĩ Yersin đưa vào trồng thử nghiệm ở
Việt Nam. Sau đó, từ năm 1906 đến năm 1975 các tập đoàn lớn của Pháp tập
trung đầu tư mạnh vào việc trồng và khai thác cao su ở miền Nam Việt Nam
(Nguyễn Năng, 2006). Từ một cây hoang dại được khai thác như một tài nguyên
thiên nhiên. Sau hơn một thế kỷ cây cao su đã trở thành một loại cây công
nghiệp có giá trị cao ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Sản phẩm
có nguồn gốc cao su đã trở thành nhu cầu không thể thiếu cho sản xuất và đời
sống con người.
2.1.2. Hiệu qua sa
̉ ̉n xuất
2.1.2.1. Khái niệm sản xuất và hiệu quả sản xuất
* Sản xuất
Sản xuất là một quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để
chuyển những chi phí là vật chất, dịch vụ thành sản phẩm vật chất và dịch vụ
khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ đó được sản xuất ra phải có khả năng
bán trên thị trường có thu tiền hoặc không thu tiền. Đối với sản xuất nông
nghiệp thì người sản xuất sử dụng sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm để sử dụng hoăc để bán nhằm
thỏa mãn nhu cầu của mình.
* Hiệu quả sản xuất
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị
trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án
kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời
phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong qua tr
́ ình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng.
Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì
doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu sản xuấtlà gì? Để hiểu được
phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên
chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung. Từ trước đến nay có rất
nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế :
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một
loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn
khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đ ã đề cập đến khía
cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân
bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất
sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác
giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn
nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm
này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn
bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình
cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: "Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh".
Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào
tính hiệu quả kinh tế của các qua tr
́ ình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...)
được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và
"Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta c òn hình thành tỷ lệ giữa sản
lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động,
máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là
hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện t ượng hoặc
một qua tr
́ ình kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm t ương đối đầy
đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp
đã đề ra.
2.1.2.2 Bản chất của hiệu qua sa
̉ ̉n xuất
Khái niệm về hiệu quả sản xuất đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động san xuât c
̉
́ ủa doanh nghiệp,
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất
kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá
tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta
cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực
chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng
các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ
so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H = K C
H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì :
H = K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là
mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai
Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong
phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng
cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về
kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi
từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của
doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các
giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài th ì các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình
hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về
tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại
mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm
lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện
tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao
năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do đo mà các ch
́
ỉ
tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan
đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết
luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và
tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng
mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.2.3 Vai tro cu
̀ ̉a hiệu qua sa
̉ ̉n xuất đối vơi doanh nghiệ
́
p
Hiệu quả sản xuất là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực
mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm
toàn bộ qua tr
́ ình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất
là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng
quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất không những
cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động có hiệu quả hay không và
hiệu quả đạt ở mức độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị
kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong
phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ
sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng
bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và
thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra
các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. V ì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất có vai trò là công cụ để thực
hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh
doanh.
2.1.2.4 Các chi ̉ tiêu đánh gia ́hiệu qua sa
̉ ̉n xuất
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả.
Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước.
Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể
đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Chi ̉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phi:́
Doanh thu trên 1 đồng chi phi ́= Doanh thu trong kỳ/ Tổng chi phi ́trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phi sa
́ ̉n xuất trong ky ta
̀ ̣o ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chi ̉ tiêu này cao khi tổng chi phi sa
́ ̉n xuất thấp, do vậy nó
co y nghia khuyên khich cac doanh nghiêp tim ra cac biên phap giam chi phi đê
́ ́
̃
́
́
́
̣ ̀
́
̣
́
̉
́ ̉
tăng hiêu qua san xuât.
̣
̉ ̉
́
Chi ̉ tiêu doanh thu trên 1 đồng vốn sản xuất hay còn gọi la s
̀ ưc sả
́ n xuất của
vốn:
Sưc san xuât cua vôn = Doanh thu trong ky/ Tông vôn kinh doanh trong ky
́ ̉
́ ̉
́
̀ ̉
́
̀
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dung vôn cua doanh nghiêp, môt đông
̣
́ ̉
̣
̣
̀
vôn kinh doanh se taho ra đ
́
̃
ược bao nhiêu đông doanh thu. No co y nghia khuyên
̀
́ ́ ́
̃
́
khich cac doanh nghiêp trong quan ly vôn chăt che, s
́
́
̣
̉
́ ́
̣
̃ ử dung tiêt kiêm va co hiêu
̣
́ ̣
̀ ́ ̣
qua vôn kinh doanh.
̉ ́
Chi ̉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động = Tổng gia tri sa
́ ̣ ̉n xuất trong kỳ/ Tổng sô ́lao động bình
quân trong kỳ.
Chi ̉ tiêu này cho biết một lao động se ta
̃ ̣o ra được bao nhiêu đồng gia tri
́ ̣
sản xuất.
Chi ̉ tiêu kết qua sa
̉ ̉n xuất trên một đồng chi phi ́tiền lương
Kết qua sa
̉ ̉n xuất trên một đồng chi phi ́tiền lương = Doanh thu trong ky/̀
Tông chi phi tiên l
̉
́ ̀ ương trong ky.̀
Chi ̉ tiêu này cho biết một đồng chi phi ́tiền lương tao ra đ
̣
ược bao nhiêu
đông doanh thu.
̀
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiêu qua s
̣
̉ ản xuất cao su
2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, nhân tố đầu tiên mà
người ta phải kể đó là điều kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần được
phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất cao su là:
Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về chất đất (nguồn