Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THỐNG KÊ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
" Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh
doanh vận tải lương thực"
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2
Giáo viên hướng : Phạm Ngọc Kiểm
dẫn
Sinh viên thực hiện : Hồng Vĩnh Nam
Lớp : Thống kê 39A
Niên khố : 1997 - 2001
HÀ NỘI 2001
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước , nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều
khởi sắc đáng mừng. Trong cơ chế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ
pháp luật cho phép. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp cho doanh nghiệp đứng
vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới phù hợp với sự phát
triển chung của xã hội và phải tự vươn lên, tự khẳng định mình. Chỉ có những
doanh nghiệp tổ chức q trình sản xuất kinh doanh của mình một cách hiệu quả thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3
vơ cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Khơng doanh nghiệp nào hoạt động
lại khơng tính đến hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh vận tải lương thực,
em đã chọn vấn đề " sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp" làm đề tài thực tập.
Nội dung đề tài gồm 3 chương khơng kể lời nói đầu và kết luận.
Chương I : những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương II : xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê
đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương III : vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thôngs
kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty
kinh doanh vận tải lương thực.
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
I.Khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
4
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đã và đang được nhiều
doanh nghiệp quan tâm đến. Khi bàn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là giá trị sử dụng của nó : hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
quá trình kinh doanh.
Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa
hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua
nhịp độ tăng và các chỉ tiêu kinh tế.
Quan điểm này là phiến diện trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan
hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được với chi phí
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả kinh doanh đó.
Từ nhận xét về các khái niệm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có
một khái niệm tổng hợp và bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
5
+ Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp :
Thị trường là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch buôn bán, là nơi xuất hiện
các cuộc cạnh tranh găy gắt cả về giá cả, chất lượng mẫu mã, quy cách, chủng
loại... sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần chiếm lĩnh được thị trường. Đó là yếu tố quyết định cũng là yếu tố phản
ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả sản xuất. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trường đầu ra của doanh
nghiệp.
Thị trường đầu ra của doanh nghiệp quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng và hiệu quả kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường,
thị hiếu khách hàng và khả năng của bản thân doanh nghiệp đối với các yếu tố đầu
vào cảu sản xuất.
+ Nhân tố con người :
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trị
cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể quả quá trình sản xuất kinh doanh, trực
tiếp tham giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nhân tố con người ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Do nhân tố con người có tầm quan trọng, địi hỏi doanh nghiệp phải có kế
hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân,
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6
chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho cơng nhân viên, đồng thời có hình
thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm,
tâm huyết với doanh nghiệp và từ đó ln sẵn sàng làm việc hết khả năng.
+ Nhân tố về quản lý :
Bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh
nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chát của quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh
chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
+ Nhân tố về kỹ thuật và công nghệ :
Kỹ thuật và cơng nghệ có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó cho phép doanh nghiệp nâng cao năng xuất chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta so sánh kết quả đầu ra và chi
phí đầu vào của một q trình.
Ta có :
H=
Q
C
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
7
Muốn tăng H thường có những biện pháp sau :
-Thứ nhất : giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
-Thứ hai : giữ nguyên đầu vào , tăng đầu ra.
-Thứ ba : giảm đầu vào, tăng đầu ra.
-Thứ tư : tăng đầu vào, tăng đầu ra nhưng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ
tăng đầu vào.
Thực tế cho thấy, đất nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước đã có
nhiều đổi sắc về mọi mặt của đời sống xã hội. Song quá trình quản lý điều hành sản
xuất còn bất hợp lý dẫn đến việc sử dụng lãng phí các nguồn lực làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Hiện nay có hai biện pháp chủ yếu được các doanh nghiệp
chú ý quan tâm đó là biện pháp thứ hai và biện pháp thứ tư. Trong sự cạnh tranh
găy gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và đi lên đòi hỏi
phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng để sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải xem xét việc quyết định sản xuất sản phẩm đó có tối ưu khơng.
Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các vấn
đề sau :
-Nghiên cứu nắm bắt thị trường.
-Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
8
-Nâng cao tay nghề cho người lao động.
-Mạnh dạn chủ động đưa tiến bộ khoa học cộng nghệ vào sản xuất.
-Nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Xác định mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp.
-Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho hợp lý.
II. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sự
dụng lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được những kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất và các quan
điểm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng hiệu quả, cho
phép doanh nghiệp phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất cần phân biệt kết quả với hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xây dựng bằng cách so sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được.
Kết quả sản xuất kinh doanh là những sản phẩm được con người tạo ra trong
quá trình sản xuất và mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội.
Thứ hai, phân biệt hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
9
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp cịn thể hiện ở đóng góp của doanh nghiệp
vào việc đạt mục tiêu kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân như đóng góp
vào ngân sách, vào sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm...
Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp giảm tức là doanh nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh thiếu sức
sống và trở thành gánh nặng cho nhà nước. Vì thế doanh nghiệp khơng thể đạt
được mục tiêu xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố và phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố đó. Khi đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh cần chú
ý các quan điểm sau :
1.Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.Bảm đảm sự kết hợp hài hồ giữa các lợi ích : lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích người lao động.
3.Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung toàn bộ
nền kinh tế.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
10
III.Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
1. Ý nghĩa của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
Năm 2000 là năm đánh dấu bước thành công của nền kinh tế trên con đường
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế.
Đất nước dần vượt qua tìn trạng tụt hậu và kém phát triển, đã nâng cao mức
sống dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước phát triển cùng với các nước tiên
tiến trên thế giới. Những nguyên nhân khắc phục những hạn chế của nền kinh tế đó
là do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một phạm trù kinh tế quan trọng biểu
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để
có được kết quả đó.
Trong giới hạn các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem
là vấn đề sống cịn của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của thống kê hiệu quả sản xuất
là rất quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi phấn đấu đạt được hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa
rất lớn, biểu hiện :
-Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố thúc đẩy tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
11
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ya nghĩa là đưa doanh nghiệp
phát triển theo chiều sâu với tốc độ nhanh.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đưa đến kết quả cuối cùng là
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với
yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của lồi người
nói chung. Nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội là cơ sở vật chất để khôn ngừng
nâng cao mức sống dân cư. Như vậy, tăng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là
một trong những yêu cầu khách quan trong tất cả hình thái kinh tế xã hội. Nâng cao
hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội ngày càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số
điều kiện nhất định: Khi khả năng phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng
nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn... ) bị hạn chế, khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường. Tăng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một trong những
yếu tố làm tăng thêm sức cạnh tranh, cho phép giành lợi thế trong quan hệ kinh tế.
Như trên ta thấy, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là không ngừng
nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có
quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng
của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm
thời gian.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
12
Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Thống kê nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong
việc định hướng phát triển của một doanh nghiệp cũng như một quốc gia trong từng
thời kỳ. Do đó, tuỳ theo yêu cầu từng giai đoạn mà mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia
chọn cho mình một hướng phát triển kinh tế theo chiều rộng hay chiều sâu.
Phát triển kinh tế heo chiều rộng tức là phát huy mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề,
xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới... Phát triển kinh tế theo
chiều rộng áp dụng chủ yếu cho thời kỳ đầu của sự phát triển.
Phát triển kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học cơng nghệ
vào sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hố, tăng cường chun mơn hố và hợp tác
hố, nâng cao cường độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng lượng sản phẩm và dịch
vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu được áp dụng trong giai đoạn phát triển.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc chú trọng phát triển kinh tế theo chiều
rộng là chủ yếu. Bởi vì đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Do
vậy rất cần các yếu tố phát triển như vốn, lao động và kỹ thuật... nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật tốt tạo đà cho phát triển. Tuy nhiên nước ta cũng cần chú trọng
ngày càng nhiều hơn tới phát triển kinh tế theo chiều sâu vì mục tiêu phát triển lâu
dài của đất nước.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
13
Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho các nhà quản lý
kinh tế hiểu sâu hơn về các mặt hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra cơ
chế điều hành đảm bảo tạo ra kết quả, hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai
đoạn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ
chức quản lý kinh doanh và sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
2.Nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh :
-Thu thập thông tin ban đầu một cách đầy đủ, các thơng tin đó là : GO, VA,
IC, doanh thu, lợi nhuận, lao động mình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh.
-Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu được xây dựng, ta tính tốn tổng hợp các chỉ
tiêu.
-Đánh giá chung và phân tích chi tiết tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Dự báo về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tới và đề xuất những
kiến nghị, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
14
CHƯƠNG II : XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
I.Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu :
Cùng với sự mở cửa nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong tư duy kinh tế
của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Họ hoạt động với phương thức tự chủ về tài chính và tự thực hiện
hạch tốn thu chi. Do đó hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ khơng cịn hợp lý, địi hỏi
phải có sự thay đổi trong hệ thống chỉ tiêu nói chung và thống kê hiệu quả sản xuất
kinh doanh nói riêng.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo bao
quát được mọi mặt của các yếu tố cấu thành hiệu quả, phải mang lại tính tổng hợp
bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận và phản ánh các khía cạnh khác nhau của
hiệu quả nói chung.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh cần bảo đảm các
yêu cầu sau.
-Số lượng các chỉ tiêu phải đủ lớn để bao quát hết những mặt cơ bản có liên
quan đến hiệu quả chung.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
15
-Các chỉ tiêu được chọn phải là những chỉ tiêu đặc trưng nhất, đồng thời phải
phản ánh và phân tích được mối quan hệ tồn tại khách quan giữa các mặt, các bộ
phận.
-Các chỉ tiêu được chọn phải đảm bảo có nội dung, phạm vi và đơn vị tính
phù hợp với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận cảu
doanh nghiệp.
-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được chia làm hai
phần : Hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chi phí thường xun, trong đó mỗi
loại lại bao gồm hiệu quả toàn phần và hiệu quả cận biên.
-Bảo đảm và phát triển được vốn kinh doanh, trícha khấu hao tài sản cố định
theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
-Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh
nghiệp : dự phịng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, đầu tư phát
triển, khen thưởng, phúc lợi...
-Trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn.
-Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy
định.
-Nộp đủ các khoản thuế theo quy định.
-Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức lương bình quân của
các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
16
II.Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh
giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Công thưc tổng quát xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối
cường độ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kinh tế: C) và đầu ra
(kết quả kinh tế: Q). Quan hệ so sánh đó được xác lập theo phương pháp ma trận,
tức là nếu có M chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế Q và N chỉ tiêu phản ánh chi phí
kinh tế C thì ta có 2 x M x N chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong
đó có ít nhất M x N chỉ tiêu có ý nghĩa.
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ta xác lập hai loại chỉ tiêu :
a.Dạng thuận :
Kết quả kinh tế
H=
Q
=
Chi phí kinh tế
C
Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị
đàu ra.
Chỉ tiêu H được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn
lực hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
b.Dạng nghịch :
Chi phí kinh tế
E=
C
=
Kết quả kinh tế
Q
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
17
Chỉ tiêu E cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu
vào. Chỉ tiêu E là cơ sở để xác định quy mơ tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực hay
chi phí thường xuyên.
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) và chi phí kinh tế (C):
2.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) :
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại
lợi ích tiêu dùng xã hội được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm dịch vụ.
Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu
dùng xã hội. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu thị bằng các
chỉ tiêu hiện vật và các chỉ tiêu giá trị. Kết quả kinh doanh có liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh, phân tích kết quả cùng với phân tích điều kiện sản xuất
kinh doanh giúp ta đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh là vơ cùng quan trọng và cần thiết.
a.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật :
-Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm
hoặc một chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở
một hoặc một số giai đoạn công nghệ nhưng chưa qua chế biến ở cơng nghệ giai
đoạn cuối cùng trong quy trình cơng nghệ chế biến sản phẩm.
-Chỉ tiêu sản phẩm hồn thành ( thành phẩm ) là những sản phẩm đã qua chế
biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo cơng nghệ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
18
sản phẩm và đã hồn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và
đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
-Chỉ tiêu sản phẩm quy ước (Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn) phản ánh lượng
sản phẩm tính đổi từ các lượng sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mức độ
phẩm chất và quy cách. Sản phẩm quy ước được tính theo cơng thức :
Lượng sản phẩm quy ước = ∑(Lượng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi)
b.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ.
*Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
-Khái niệm : tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường tính cho một
năm.
Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá
trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất.
Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để
tính tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của
từng loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá
trị sản xuất.
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu
hoặc kết quả của tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA), GO được xác định theo phương pháp xí nghiệp, phương pháp
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
19
ngành, phương pháp nền kinh tế quốc dân. Để xác định GO của một doanh nghiệp,
trong thống kê sử dụng phương pháp xí nghiệp, GO của doanh nghiệp cơng nghiệp
làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền kinh tế quốc dân.
-Nội dung kinh tế : tuỳ từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp có thể
tìm GO theo hai loại giá :
+Chỉ tiêu GO theo giá so sánh ( cố định ) bao gồm :
Giá trị thành phẩm bằng nguyên vật liệu của xí nghiệp
gồm cả thành phẩm bán ra ngoài, tồn kho và gửi bán.
Giá trị thành phẩm bằng nguyên vật liệu của khách hàng.
Giá trị phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm thu hồi đã tiêu thụ
được.
Giá trị dịch vụ cơng nghiệp đã hồn thành cho bên ngồi
như (Sửa chữa máy móc thiết bị, phưng tiện vận tải cho khách hàng).
Những chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm
trung gian (sản phẩm dở dang và nửa thành phẩm).
Giá trị cho thuê máy móc thiết bị
+Chỉ tiêu GO theo giá hiện hành bao gồm :
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ
Doanh thu bán phế liệu phế phẩm trong kỳ
Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị trong kỳ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
20
Doanh thu do chênh lệch cuối và đầu kỳ thành phẩm tồn
kho.
Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ thành phẩm gửi bán.
Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ sản phẩm trung gian.
Giá trị công việc dịch vụ công nghiệp.
-Ý nghĩa : chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính tốn hàng
loạt các chỉ tiêu kinh tế khác như (năng suất lao động giá thành, hiệu năng sử dụng
lao động...)
*Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) :
-Khái niệm : giá trị gia tăng ;là một chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền
biểu hiện phần giá trị do hai yếu tố tích cực của sản xuất tạo ra là lao động và tư
liệu lao động. Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản
xuất và dịch vụ được tạo ra ở doanh nghiệp đó trong một thời kỳ nhất định ( thường
là 1 năm ).
-Nội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm
+Thu nhập của người lao động ( TNI của người lao động ) bao
gồm các khoản sau :
Tiền lương, tiền công.
Tiền thưởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh.
Các khoản trích nộp bảo hiểm y tế... mà doanh nghiệp
trích trả thay cho người lao động.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
21
Các khoản trợ cấp mà doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo
hiểm trả theo lương do bị ốm, trợ cấp khó khăn...
Chi phí đi du lịch lấy từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Tiền phụ cấp cơng tác phí.
+Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát
sinh trong năm được coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
+Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất
như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu...
+Lãi (lỗ) của doanh nghiệp : đây là phần lãi gộp mà doanh
nghiệp thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Ý nghĩa : chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả
của đơn vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái
sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động và là cơ sở để tính thuế VAT
thay cho thuế doanh thu.
Thuế doanh thu đánh vào doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp.
Thuế VAT là thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu nhưng lại thông
qua kết quả sản xuất của doanh nghiệp nên không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu VA được tính theo phương pháp SNA, là một bộ phận của giá
trị sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
22
tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị
mới sáng tạo ra của từng doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh
tế.
*Chỉ tiêu doanh thu:
-Khái niệm : doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ
giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kỳ dưới
dạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng.
-Nội dung kinh tế : chỉ tiêu doanh thu được tính theo giá hiện hành bao gồm :
+Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành được tiêu thụ
ngay trong kỳ báo cáo.
+Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trước tiêu thụ được
trong kỳ báo cáo.
+giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người
mua trong kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.
-Mức độ khác : doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng đã trừ các khoản
giảm trừ như thuế, thuế sản xuất, giảm giá hàng, các khoản đền bù sửa chữa hàng
hư hỏng còn trong thời gian bảo hành.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo.
-Ý nghĩa : doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ 5tài chính, xác
định lỗ lãi hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
23
định số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu
sản xuất tăng thêm số lượng, chất lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ.
*Chỉ tiêu lợi nhuận.
-Khái niệm : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất hay giá
thành sản phẩm.
-Nội dung kinh tế : lãi kinh doanh là phần chênh lệch dương giữa doanh thu
và chi phí bao gồm :
+Lãi thu từ kểt quả tiêu thụ sản phẩm hàng hố và các cơng việc có
tính chất cơng nghiệp của doanh nghiệp.
+Lãi thu từ kết quả hoạt động tài chính.
+Lãi thu từ kết quả hoạt động bất thường như : kết quả kinh doanh bị
bỏ xót từ các kỳ trước, kỳ này tìm ra, tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Trong 3 bộ phận nói trên lãi thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tổ chức hạch tốn doanh nghiệp thường tính các chỉ tiêu lãi sau :
Tổng lãi gộp (LG) là chỉ tiêu lãi chưa trừ đi chi phí quảnt lý doanh
nghiệp, hay nói cách khác chỉ tiêu lãi chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
Tổng lãi thuần trước thuế (LT) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí tiêu thụ.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
24
Tổng lãi thuần sau thuế (L) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế thu
nhập của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước.
-Ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về
kinh doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như : mức lợi nhuận bình quân mỗi
lao động, mức doanh lợi cả vốn... Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
2.2.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế (C) :
2.2.1.Chi phí tạo ra nguồn lực :
*Chỉ tiêu vốn đầu tư :
Vốn đầu tư cơ bản là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản gồm xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng và khôi phục các tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Để nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư, thống kê tính các chỉ tiêu : thời hạn thu
hồi vốn đầu tư, hệ số thu hồi vốn đầu tư, xuất vốn đầu tư, hệ số vốn đầu tư, hệ số
hiệu quả vốn đầu tư. Trong đó chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư là quan trọng nhất.
*Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh : vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện
kiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, đảm bảo mục tiêu đề ra. Quy mô
của doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phụ thuộc vào vốn sản xuất kinh doanh.
-Nếu xét theo nguồn vốn hình thành thì vốn sản xuất kinh doanh được hình
thành từ các nguồn sau :
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
25
+Vốn do ngân sách nhà nước cấp.
+Vốn tự bổ sung.
+Vốn đi vay.
+Vốn huy động khác.
-Nếu xét theo tính chất hoạt động thì vốn sản xuất kinh doanh bao gồm hai
bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động :
+Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giữ chức năng của các tư liệu lao động, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất giá trị của chúng chuyển từng phần vào giá thành
sản phẩm và giữ ngun hình thái hiện vật ban đầu của nó.
Vốn cố định là phần giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần
khấu hao.
+Vốn lưu động là một bộ phận thứ hai của vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng
vào q trình tái sản xuất. Nó chủ yếu giữ chức năng của đối tượng lao động, sau
khi hoàn thành một chu kỳ của quá trình sản xuất, đối tượng lao động bị biến đổi
hồn tồn về hình thái vật chất và được chuyển tồn bộ giá trị của nó vào giá trị sản
phẩm.
*Chỉ tiêu giá trị bình quân của tài sản cố định :
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.