TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. Trải qua 50 năm nỗ lực xây
dựng và trưởng thành, công ty luôn tự hào khi tên tuổi của mình luôn được gắn với
những sản phẩm có chất lượng cao, quy mô ngày càng phát triển và thương hiệu ngày
càng được khẳng định. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, tình hình thị trường bất
động sản có nhiều biến động đã khiến công ty đang gặp phải nhiều khó khăn thách
thức. Vì vậy công ty cần phải đề ra những chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của mình.
Thông qua đề tài này, tác giả đi sâu tìm hiểu phân tích mối quan hệ giữa chi phí và
lợi nhuận và tìm ra các giải pháp để tối thiểu hóa chi phí của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển nhà số 6 Hà Nội trong giai đoạn 2009 2011. Thông qua các dữ liệu thu
thập được về tình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty, tác giả tiến hành kiểm
định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty bằng các mô hình ước lượng
hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân và hàm sản xuất của công ty. Thông qua mô
hình ước lượng được tác giả áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận để tìm ra sản
lượng, giá bán tối ưu và lựa chọn các yếu tố đầu vào đẻ tối thiểu hóa chi phí sản xuất
cho công ty. Dựa trên kết quả đó so sánh đối chiếu với kết quả thực tế mà công ty đã
thực hiện trong giai đoạn 2009 2011 để từ đó chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty.
Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể đối với công ty và các kiến nghị đối với các
cơ quan nhà nước để công ty có thể khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy
được các ưu điểm của mình để có thể đạt được mục tiêu cuối cùng là tối thiểu hóa chi
phí và tối đa hóa lợi nhuận.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của Khoa
Kinh tế nói riêng và Trường Đại học Thương Mại nói chung đã truyền đạt những kiến
thức vô cùng quí báu và những kinh nghiệm bổ ích để tác giả trở thành một nhà kinh tế
trong tương lai, góp một phần công sức bé nhỏ của mình vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của nước nhà .
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Ninh Thị Hoàng
Lan – người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong
Công ty cổ phẩn đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội, đặc biệt là các thành viên trong
phòng kinh doanh dự án và phòng kế toán đã cho tác giả hiểu hơn về kiến thức thực tế
trong quản lý sản xuất kinh doanh và những tài liệu quý giá để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21/05/2012.
Sinh viên
Lê Minh Hiếu
LỜI MỞ ĐẦU..................................
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.....................
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2, TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN.....
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
3, XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
4, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........
E
RROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND
5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
6, KẾT CẤU KHÓA LUẬN...................................
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ
VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP............................
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ....................
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.1.1 Khái niệm chi phí..................................................
Error: Reference source not found
1.1.2 Phân loại chi phí....................................................
Error: Reference source not found
1.1.3 Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Error:
Reference source not found
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí......................
Error: Reference source not found
1.1.5 Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí...........................
Error: Reference source not found
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN............
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.2.1 Khái niệm và công thức tính lợi nhuận................
Error: Reference source not found
1.2.2 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp........
Error: Reference source not found
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận..................
Error: Reference source not found
1.2.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận...........................
Error: Reference source not found
3
1.3 NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
E
...................................................................................
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chi phí..................................
Error: Reference source not found
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.............................
Error: Reference source not found
1.3.3 Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.....
Error: Reference source not found
1.3.4 Xây dựng mô hình về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận........
Error: Reference
source not found
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
SỐ 6 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 20092011.........
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
2.1. THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI................
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.....
Error:
Reference source not found
2.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP đầu tư
và phát triển nhà số 6 Hà Nội........................................
Error: Reference source not found
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI..........
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
2.2.1 Tình hình thực hiện chi phí tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
Error: Reference source not found
........................................................................................
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội . . . Error:
Reference source not found
2.3 KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 2011
E
...................................................................................
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
4
2.3.1 Kết quả ước lượng...............................................
Error: Reference source not found
2.3.2 Kết luận rút ra từ mô hình nghiên cứu.................
Error: Reference source not found
2.4 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY......
E
RROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được...............................
Error: Reference source not found
2.4.2 Những hạn chế
.....................................................
Error: Reference source not found
2.4.3 Nguyên nhân của nhữn hạn chế
...........................
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TỐI THIỂU HÓA CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
...........................................................
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI...........
E
RROR:
REFERENCE SOURCE NOT FOUND
3.1.1 Mục tiêu phát triển................................................
Error: Reference source not found
3.1.2 Phương hướng thực hiện......................................
Error: Reference source not found
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỐI THIỂU HÓA CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI....
E
RROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND
3.2.1 Biện pháp lựa chọn đầu vào tối ưu......................
Error: Reference source not found
3.2.1 Biện pháp lựa chọn sản lượng và giá bán tối ưu. Error: Reference source not found
3.2.3 Các biện pháp giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh. Error: Reference source not
found
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BAN NGÀNH CÓ
LIÊN QUAN
............................................................
RROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
E
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước........................................
Error: Reference source not found
5
3.4.2 Kiến nghị với hiệp hội bất động sản Việt Nam
Error: Reference source not found
..
3.5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Error:
Reference
source not found
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1
WTO
2
CP
3
THHH
4
BĐS
5
Handico 6
6
CP
7
CPCĐ
Chi phí cố định
8
CPBĐ
Chi phí biến đổi
9
DT
Doanh thu
10
LN
Lợi nhuận
11
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
13
KHTSCĐ
14
VKD
Vốn kinh doanh
15
VSH
Vốn chủ sở hữu
Tổ chức thương mại thế giới
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Bất động sản
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà
Nội
Chi phí
Khấu hao tài sản cố định
8
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đồ thị đường đồng phí
Phụ lục 2: Đồ thị đường đồng lượng
Phụ lục 3: Đồ thị nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí
Phụ lục 4: Đồ thị nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Phụ lục 5 : Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà
Nội
Phụ lục 6 : Tình hình thực hiện chi phí của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà
Nội
Phụ lục 7: Cơ cấu tổng chi phí biến đổi của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà
Nội
Phụ lục 8: Cơ cấu tổng chi phí cố định của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà
Nội
Phụ lục 9: Một số loại tỷ suất chi phí của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
giai đoạn 20092011
Phụ lục 10: Dữ liệu ước lượng hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân
Phụ lục 11: Sản lượng, giá bán, doanh thu và chi phí biến đổi thực tế ước lượng
Phụ lục 12: Dữ liệu ước lượng hàm sản xuất và kết quả ước lượng
Phụ lục 13: Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân
Phụ lục 14: Kết quả ước lượng hàm cầu
Phụ lục 15: Kết quả ước lượng hàm sản xuất
Phụ lục 16: Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty CP đầu tư và phát
triển nhà số 6 Hà Nội trong quý I/2010
Phụ lục 17 : Vốn và lượng lao động sử dụng tối ưu cho năm 2012
Phụ lục 18 : Giá bán và sản lượng tối ưu năm 2012
9
LỜI MỞ ĐẦU
1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước nhảy vọt và tăng trưởng
mạnh mẽ. Nhiều doanh nghiệp đã tìm ra đường đi cho mình, kịp thời thích nghi được
với nền kinh tế thị trường, làm ăn có lãi thu được lợi nhuận góp phần thúc đẩy vào sự
phát triển của đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã làm cạnh
tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt tạo nên không ít khó khăn và thách thức
cho các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
phải biết tân dụng các cơ hội, tìm ra các cách thức để vượt qua những khó khăn qua đó
đem lại được lợi nhuận mong muốn.
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó
làm sao để tối đa hóa lợi nhuận là đích đến cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp như giảm chi
phí sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng giá bán hàng hóa, dich vụ…
Trong các yếu tố trên thì chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giảm thiểu chi phí kinh doanh sẽ góp phần
giảm giá bán sản phẩm làm tăng sản lượng tiêu thụ qua đó tối đa hóa lợi nhuận trong
doanh nghiệp. Vì vậy để đạt được mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải hiểu và xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận để tìm ra các biện pháp
thích hợp để tối thiểu hóa chi phí thông qua đó thu được lợi nhuận mong muốn.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển. Đóng góp không nhỏ vào tiến
trình đó, phải kể đến vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Công cuộc đầu tư
xây dựng cơ bản luôn là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với nhiệm vụ xây dựng cơ sở
hạ tầng, tạo nền tảng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong các năm gần đây ngành xây
dựng đã gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp xây dựng đã liên tục làm ăn thua lỗ
và lâm vào tình trạng phá sản. Qua quá trình thực tập thực tế tại công ty cổ phần đầu
tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội cho thấy tình hình thực hiện chi phí – lợi nhuận của
công ty chưa được tốt. Các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cho thấy lợi nhuận của công ty ở mức tương đối thấp so với mức chi phí bỏ ra
10
do đó làm hạn chế khả năng tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, trích
lập các quỹ dự phòng của công ty. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
hiệu quả, sản lượng thu về còn thấp so với mức chi phí bỏ ra, công ty phát sinh các
khoản chi phí không hợp lý.
Do vậy việc nghiên cứu về các vấn đề về chi phí, lợi nhuận để chỉ ra mối quan hệ
giữa chi phí – lợi nhuận của công ty là rất cần thiết, từ đó sẽ đưa ra được các giải
pháp và các kiến nghị để tối thiểu hóa chi phí sản xuất thông qua đó đem lại lợi nhuận
tối đa cho công ty.
2, TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
Các chủ đề về chi phí, lợi nhuận, các biện pháp tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận là các chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian qua. Tuy nhiên các
đề tài nghiên cứu này có nhiều sự khác biệt so với đề tài ta nghiên cứu ở đây. Chúng ta
có thể thấy rõ điều này qua một số đề tài sau :
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hà (2005) về “Lợi nhuận và một số biện
pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty dược liệu TW1”. Đề tài này tập trung nghiên
cứu về thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp để tăng lợi nhuận của
công ty dược liệu TW1 trong giai đoạn 2003 – 2004. Phương pháp nghiên cứu tác giả
sử dụng chủ yếu ở đây là phương pháp thu thập, so sánh đối chiếu và phương pháp
thống kê để phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp tố đa hóa lợi nhuận ở
đây tác giả nêu ra vẫn còn quá chung chung nên chưa gắn với hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả vẫn chưa xây dựng được mô hình ước lượng nên
chưa dự báo được lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt được là bao nhiêu.
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Phương về “ Phân tích lợi nhuận và một số biện
pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam”.
Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, biểu đồ, đồ thị đi sâu vào nghiên
cứu, phân tích cụ thể tình hình, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty
chiếm tỷ trọng cao trong ngành dệt may nước ta nói riêng và của cả ngành dệt may nói
chung trong giai đoạn từ 2006 – 2008. Đặc biệt tác giả đã đưa ra được một loạt giải
pháp cụ thể như các biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí, tập trung sản xuất các
mặt hàng có số dư đảm phí cao, biện pháp đầu tư về vốn …qua đó tối đa hóa lợi
nhuận cho các doanh nghiệp dệt may nước ta và các kiến nghị với nhà nước để nâng
cao lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may của nước ta trong tương lai.
11
Tuy nhiên, cũng mắc phải vấn đề như đề tài trên, ở đây tác giả vẫn chưa ra được mô
hình ước lượng và dự báo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh Thúy (2010), “Kiểm định mối quan hệ giữa
chi phí và lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị Tân Thành Đạt”, tác giả phân tích chi
phí và lợi nhuận sản phẩm máy hàn của công ty trong giai đoạn 2008 2010, trong quá
trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng để
nghiên cứu chi tiết về chi phí, lợi nhuận của công ty, sau đó sử dụng phần mềm
Eviews để ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận thông qua mô hình các
hàm hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm cầu và từ đó đưa ra được mức sản lượng tối
ưu để từ đó giúp công ty có quyết định sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình ước lượng
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, tác giả đã gộp các loại chi phí bao gồm cả chi
phí cố định và chi phí biến đổi thành một chi phí chung, điều này đã làm cho kết quả
nghiên cứu thiếu tính chính xác, không khả thi.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2011), “Mối quan hệ chi phí và lợi
nhuận tại Công ty TNHH một thành viên xăng dầu hàng không Việt Nam”, tác giả tập
trung phân tích về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này
trong quá trình kinh doanh nhiên liệu hàng không Jet A1 của công ty trong giai đoạn
2008 – 2010. Nghiên cứu này đã phân tích chi phí và lợi nhuận bằng phương pháp so
sánh, đối chiếu, đồng thời tác giả đã sử dụng phần mềm kinh tế lượng để ước lượng
mô hình hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm cầu để thấy được mối quan hệ giữa chi
phí và lợi nhuận của công ty. Qua đó, đã xác định được mức giá bán, sản lượng tối ưu
làm căn cứ giúp công ty điều chỉnh mức sản lượng và giá bán của mình sao cho hợp lý.
Tuy nhiên đối tượng mà tác giả nghiên cứu ở đây là sản phẩm xăng dầu, nó có nhiều
sự khác biệt so với sản phẩm bất động sản mà ta lựa chọn nghiên cứu tại công ty CP
đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nhiên (2010) về “ Phân tích tình hình chi phí và
lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng – thương mại – vận tải Phan Thành”. Đề tài này
tác giả đã đi phân tích được tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng
– thương mại – vận tải Phan Thành trong giai đoạn 2007 – 2009 thông qua các chỉ tiêu
đánh giá chi phí và lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của
công ty. Sản phẩm mà tác giả nghiên cứu ở đây có rất nhiều điểm tương đồng so với
đề tài ta lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên ở đề tài này tác giả mới chỉ dừng lại ở phân
tích và đánh giá các chỉ tiêu về chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp mà chưa đưa ra
12
được mô hình ước lượng để thấy được mối quan hệ giữa chi phí lợi nhuận và các
giải pháp cụ thể để có thể tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty nên
kết quả nghiên cứu không đem lại tính thực tiễn cao.
3, XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Kiểm
định mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu
hóa chi phí tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại công ty CP
đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011. Khắc phục những
hạn chế và kế thừa những điểm mạnh của các đề tài ở trước, tác giả sẽ sử lý số liệu
thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty. Tiếp theo sẽ đi sâu vào phân tích cụ
thể cơ cấu chi phí cố định và cơ cấu chi phí biến đổi để đánh giá xem sự tác động của
từng loại chi phí này đến tổng chi phí của công ty, đồng thời sử dụng phần mềm
Eviews để ước lượng mô hình hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân và hàm sản
xuất của công ty. Từ đó có thể đưa ra được các kết luận và nhận xét từ mô hình qua đó
thấy được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty và đưa ra các giải pháp
nhằm tối thiểu hóa chi phí thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Để thực hiện
được điều đó, tác giả tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề sau :
Trình bày những lý luận chung về chi phí và lợi nhuận.
Thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chi phí – lợi nhuận
của công ty giai đoạn 2009 – 2011.
Giữa chi phí và lợi nhuận của công ty có mối quan hệ gì? Mối quan hệ này
được xác định bằng mô hình kinh tế nào?
Xác định mức sản lượng và giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn
các yếu tố đầu thích hợp để tối thiểu hóa chi phí ở mức sản lượng đó.
Các giải pháp và kiến nghị để giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất
thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
4, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a, Đối tượng nghiên cứu
13
Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ
giữa chi phí lợi nhuận của lĩnh vực kinh doanh dự án tại công ty CP đầu tư và phát
triển nhà số 6 Hà Nội.
b, Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận tại công ty CP đầu tư
và phát triển nhà số 6 Hà Nội và từ đó đưa ra các giải pháp để tối thiểu hóa chi phí
trong sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại công ty trong thời gian tới
Muc tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát
triển nhà số 6 Hà Nội.
Xây dựng mô hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận tại công ty.
Xác định mức sản lượng, giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn các
yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng đó.
Dự báo và đưa ra các giải pháp và các kiến nghị nhằm giúp công ty tối thiểu hóa
được chi phí và tối đa hóa được lợi nhuận trong thời gian tới
c, Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dự án tại công ty CP đầu tư
và phát triển nhà số 6 Hà Nội.
Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận tại công ty CP
đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011.
5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a, Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa
được xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể
14
nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Trong bài, tác giả thu thập số liệu sơ
cấp chủ yếu thông qua việc phỏng vấn, tìm hiểu trực tiếp một số vị lãnh đạo trong
công ty để tìm hiểu nguyên nhân, các nhân tố tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty. Nôi dung một số cuộc phỏng vấn như
sau :
+ Ông Vũ Tuấn Anh – phó tổng giám đốc phụ trách dự án: Thị trường chủ yếu của
lĩnh vực kinh doanh dự án của công ty là ? Đối tượng khách hàng công ty hướng đến là
ai? Hiện nay, đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong lĩnh vực kinh doanh dự án là
công ty nào? Lợi thế và điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh ? Công ty đã
có những biện pháp nào để cải thiện hay phát huy lợi thế hay khắc phục những điểm
yếu đó ? Lĩnh vực kinh doanh dự án của công ty chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách
quan nào? Cụ thể nó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh dự án của
công ty?
+ Ông Nguyễn Minh Đức – trưởng phòng kế hoạch, kỹ thuật: Các yếu tố đầu vào
của công ty được nhập từ ? Chúng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Hiện nay, công ty
đã sử dụng áp dụng những máy móc, công nghệ mới nào? Chúng đem lại hiệu quả ra
sao?
+ Bà Lê Phương Thảo – trưởng phòng kế toán: Tình hình tài chính của công ty như
thế nào? Việc phân tích chi phí và định giá sản phẩm có gặp có khăn gì không ? Công
ty sử dụng chiến lược định giá sản phẩm như thế nào? Vì sao?
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người
khác thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của người
sử dụng. Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán, phòng kế
hoạch – kỹ thuật, phòng kinh doanh dự án. Cụ thể :
+ Bảng báo giá, sản lượng, doanh thu , lợi nhuận các dự án thực hiện trong giai
đoạn 2009 – 2011 từ phòng kinh doanh dự án.
+ Báo cáo tài chính và báo cáo đại hội đồng cổ đông trong giai đoạn 2009 – 2011.
+ Số lượng lao động, vốn sử dụng; chi phí lao động, nguyên vật liệu, khấu hao tài
sản cố định… từ sổ kế toán công ty trong các năm 2009, 2010, 2011
+ Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng từ trang web www.gso.gov.vn của tổng cục
thống kê; giá bán sản phẩm dự án của công ty từ trang web www.hicc1.com.vn của
công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội.
15
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2009 – 2012 từ phòng kế hoạch – kỹ
thuật
b, Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh, đối chiếu : Đây là một phương pháp chủ yếu được sử
dụng thường xuyên trong phân tích. So sánh là một phương pháp để nhận thức các sự
vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với
sự vật hiện tượng khác. Mục đích của phương pháp này là để thấy được sự giống và
khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Thông qua phương pháp này có thể xác định
được chiều hướng biến động chung của các chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt
phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp
nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong bài, phương pháp này được
thực hiện như sau :
Thu thập số liệu các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận các bộ phận của công ty CP
đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội và công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội
qua các năm từ 2009 đến 2011
Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm, giữa các bộ phận với nhau
và với tổng thể, giữa công ty mình so với công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội
Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể.
Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta
thường dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số
liệu phân tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ
phận với tổng thể… Còn sơ đồ, đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu trong khoảng thời gian khác nhau hoặc những
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong
bài này tác giả sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ thị để biểu diễn các số liệu và phản
ánh mối quan hệ, sự biến động giữa chi phí và lợi nhuận trong công ty trong giai đoạn
2009 – 2011.
Phương pháp thống kê: Thống kê là phương pháp thông qua quá trình thu thập,
phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó để tìm ra bản chất và quy luật
16
của các hiện tượng kinh tế, xã hội, tự nhiên. Trong bài, phương pháp này thực hiện
gồm có 4 bước là:
Thu thập dữ liệu về tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn
2009 – 2011
Thiết kế và đưa ra mô hình ước lượng
Tóm tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu đó
Cuối cùng là ước lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai về chi phí và lợi
nhuận của công ty.
Phương pháp hồi quy: Đây là một bộ phận của phương pháp thống kê. Thông
qua phương pháp này, ta có thể xây dựng các mô hình ước lượng hàm cầu và hàm chi
phí biến đổi bình quân. Từ đó có thể thấy mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và tìm
ra được được sản lượng và giá bán tối ưu để có thể tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
Bên cạnh đó ta cũng đi tiến hành ước lượng hàm sản xuất để có thể tìm ra được
phương pháp lựa chọn đầu vào tối ưu, thông qua đó có thể tối thiểu hóa chi phí sản
xuất cho doanh nghiệp. Phương pháp này gồm có 4 bước :
Bước 1 :Xây dựng mô hình ước lượng
Xây dựng hàm chi phí biến đổi bình quân : AVC = a + bQ + cQ2 (a, c > 0; b < 0)
Xây dựng hàm cầu: Q = d + eP + gPX + hN (e < 0; g, h >0)
Với P là giá thành trung bình sản phẩm kinh doanh dự án của công ty, P X là giá thành
trung bình sản phẩm dự án của công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, N là tốc
độ gia tăng số lượng doanh nghiệp trong ngành xây dựng
Xây dựng hàm sản xuất : Q = A *K^ *L^
(0 < A, ,
< 1 )
Với K là lượng vốn kinh doanh, L là lượng lao động công ty sử dụng,
Bước 2: Tiến hành ước lượng. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
và phần mềm Eviews để ước lượng
Bước 3: Kiểm tra các giá trị trong bảng kết quả ước lượng và đưa ra những phân
tích và kết luận về mô hình.
Kiếm tra dấu của các hệ số ước lượng có phù hợp với mô hình không
17
Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng. Thông qua kiểm định ý
nghĩa thống kê ta có thể biết được có mối liên hệ tuyến tính giữa biến cần kiểm định
với các biến phụ thuộc không. Ta tiến hành kiểm định ý nghĩa thông kê thông qua kiểm
định t với cặp giả thiết H0 và H1 là :
+ H0:
i
= 0 (không có mối liên hệ tuyến tính)
+ H1:
i
0 ( có sự liên hệ tuyến tính)
Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Thông qua kiểm định này ta các biến trong
mô hình cỏ thể giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến động của mô hình. Để
thực hiện kiếm định sự phù hợp của mô hình, ta tiến hành thông qua kiểm định R 2 hay
kiểm định F với cặp giả thiết H0 và H1 là :
+ H0:
2
=
3
=…=
= 0
K
+ H1: Có ít nhất 1 tham số
0
K
6, KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận được
kết cấu thành với lời mở đầu và 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009
2011
Chương 3: Kết luận và một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của
công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.
18
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI
NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1 Khái niệm chi phí
“Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu
lợi nhuận.” (Giáo trình kinh tế vi mô (2006), NXB giáo dục, trang 106).
1.1.2 Phân loại chi phí
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có thể phân chi phí
của doanh nghiệp ra thành nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức khác nhau. Dưới đây
là một số tiêu thức phổ biến thường được dùng trong phân loại chi phí của doanh
nghiệp.
a, Căn cứ vào nội dung và tính chất các khoản chi, chi phí được phân thành
Chi phí kế toán: là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các yếu
tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những chi phí này được ghi chép vào
sổ kế toán. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)
Chi phí cơ hội (chi phí ẩn): là phần giá trị lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận
đã bị mất đi, bởi khi thực hiện phương án này ta đã bỏ qua cơ hội thực hiện các
phương án khác có mức rủi ro tương tự. Nó là chi phí không thể hiện bằng tiền do đó
không được ghi chép vào sổ kế toán. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)
Chi phí kinh tế: Là chi phí kế toán và chi phí cơ hội hay nói cách khác nó bao
gồm cả chi phí hiện và chi phí ẩn. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)
b, Căn cứ theo mối quan hệ vơi mức độ hoạt động, chi phí được phân thành
19
Chi phí cố định (TFC): Là những khoản chi phí không thay đổi khi sản lượng
thay đổi (Pindyck, Rubinfeld, 1995, tr.198). Chi phí cố định trong doanh nghiệp thường
bao gồm : chi phí tài chính, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý…
Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí biến động theo mức sản lượng đầu ra
(Pindyck, Rubinfeld, 1995, tr.198). Chi phí này trong doanh nghiệp thường là: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng…
c, Căn cứ theo sự thay đổi của các yếu tố đầu vào, chi phí được phân thành :
Chi phí ngắn hạn: Là những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, doanh nghiệp
không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào.
Chi phí dài hạn: Là những chi phí phát sinh trong dài hạn, doanh nghiệp có đủ
điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào.
1.1.3 Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là điều kiện cần của sản xuất, nếu không có chi phí thì doanh nghiệp
không thể tồn tại và hoạt động được.
Chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu chi phí, doanh nghiệp sẽ đưa
ra các quyết định trong kinh doanh, chọn lựa phương án kinh doanh nào phù hợp nhất
mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.
Đặc biệt, chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp,
của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của cả toàn xã hội.
Giảm thiểu chi phí trong sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu cao nhất
của doanh nghiệp, thông qua đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, đồng thời cũng làm tăng lợi ích của người
tiêu dùng.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
1.1.4.1 Giá cả các yếu tố đầu vào
Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nó có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh nghiệp. Khi giá cả các yếu tố đầu
20