Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

LÍ THUYẾT TIẾNG VIỆT CẦN NHỚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.71 KB, 10 trang )

Ngữ

LÍ THUYẾT TIẾNG VIỆT CẦN
NHỚ
SỬ DỤNG TRONG CÂU ĐỌC HIỂU 3Đ

(Tài liệu này có các phần tôi sưu tầm được trên mạng Internet và một số
cuốn sách tham khảo ôn thi THPTQG .Xin chân thành cám ơn những tác
giả
đã
có
các
bài
viết hay nói trên. Chúc bạn đọc ôn tập có hiệu quả với tài liệu này! )

1.

I.Các phong cách ngôn ngữ chức năng
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách được dùng trong giao tiếp
sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức.
Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình
cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành...
Gồm các dạng: chuyện trò/ nhật kí/ thư từ

2.

Phong cách ngôn ngữ khoa học: là phong cách được dùng trong lĩnh vực
nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Ðây là phong cách ngôn ngữ đặc
trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. Khác với phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt, phong cách này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những
người làm khoa học (ngoại trừ dạng phổ cập khoa học).


Gồm các dạng: Khoa học chuyên sâu/ Khoa học giáo khoa/ Khoa học
phổ cập

3.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: là phong cách được dùng trong sáng tác
văn chương. Phong cách này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của
ngôn ngữ toàn dân. Phong cách văn chương không có giới hạn về đối tượng
giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.

4.

Phong cách ngôn ngữ chính luận: là phong cách được dùng trong lĩnh vực
chính trị xã hội. Người giao tiếp ở phong cách này thường bày tỏ chính kiến,
bộc lộ công khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề
thời sự nóng hổi của xã hội.

5.

Phong cách ngôn ngữ hành chính: là phong cách đuợc dùng trong giao
tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân


dân,
Ngữgiữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa
nước này và nước khác.
Phong cách hành chính có hai chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng
thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng,
chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng... Chức năng sai khiến
bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho

cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
6.

Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): là phong cách được dùng trong
lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự. (Thông tấn: có
nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).


II. Phương thức biểu đạt
1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật)
2. Miêu tả
3. Biểu cảm
4. Nghị luận
5. Thuyết minh
6. Hành chính - công vụ
III. Phương thức trần thuật:
1. Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (lời trực tiếp)
2. Trần thuật từ ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình
3. Trần thuật từ ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại
theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm (lời nửa trực tiếp)
IV. Phép liên kết:
1.Phép nối
- Định nghĩa: là cách dùng những từ ngữ chỉ quan hệ để nối ý của các câu lại với nhau
- Có 2 nhóm từ ngữ liên kết:
a.Quan hệ từ: và, hay, hoặc là, còn, thì, nhưng.
Ví dụ:Tôi mời lão hút trước.Nhưng lão không nghe ( Nam Cao )
“Nhưng” : quan hệ từ chỉ ra mối quan hệ tương phản giữa hai
câu b.Từ ngữ chuyển tiếp:
+ Những đại từ: vậy,thế
+ Những tổ hợp (quan hệ từ + đại từ) : do đó, tuy vậy.

+ Những tổ hợp: ngoài ra, vả lại, hơn nữa.
Ví dụ: Ông có xe hơi, có nhà lầu. có đồn điền, lại có cả trang trại ở nhà quê. Vậy thì chính là
người giàu đứt đi rồi. (Nam Cao)
“Vậy thì”: tổ hợp từ chuyển tiếp chỉ ra mối quan hệ nhân – quả giữa hai câu
Tác dụng của phép nối:
+ Liên kết câu
+ Tạo nên quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu: quan hệ bổ sung, tương phản, nguyên nhân, hệ quả,
thời gian
2. Phép thế:
- Định nghĩa: Phép thế là cách dùng những đại từ và những từ ngữ tương đương với đại từ
(không rõ ý nghĩa từ vựng) thay thế để nối ý các câu với nhau
Tác dụng của phép thế:
+ Liên kết câu
+ Tránh lặp từ ngữ


Ví dụ: Điền nghĩ đến cái tính bủn xỉn của đàn bà. Họ may áo để cất đi ( Nam Cao)
“Họ” thay thế cho “đàn bà”
Nước ta là một nước văn hiến.Ai cũng bảo thế
“ thế” thay thế cho “Nước,hiến”
3. Phép tỉnh lược
- Định nghĩa: là cách rút bỏ những từ ngữ có ý nghĩa xác định ở những chỗ có thể rút bỏ
và muốn hiểu được thì phải tìm những từ ngữ có ý nghĩa xác định ấy ở những câu khác.
Ví dụ: Chị tôi rất thích ăn khoai lang luộc.Ngày nào má tôi cũng mua về cho chị
Ở câu trên ta thấy 2 câu bị lược mất hai từ “Khoai lang” nhưng người đọc vẫn hiểu là “
Ngày nào má tôi cũng mua khoai lang về cho chị”
- Tác dụng của phép tỉnh lược
+ Liên kết câu
+ Tránh lặp từ
4. Phép lặp

- Định nghĩa: là cách dùng trong 2 câu khác nhau những từ ngữ về cơ bản không khác
nghĩa nhau để liên kết 2 câu với nhau
- Các cách lặp từ vựng
+ Lặp lại y nguyên: lặp lại chính những từ ấy
Ví dụ: Tre hi sinh để bảo vệ con người.Tre,anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu ! (Thép
Mới)
+ Lặp bằng từ đồng nghĩa,gần nghĩa:
Ví dụ: Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái.Chiếc mũ sẽ đỏ nếu chị đẻ con trai
Bệnh ung thư có mặt ở khắp nơi trên thế giới.Căn bệnh này đã lấy đi sinh mạng của khá
nhiều người.
- Tác dụng của phép lặp từ vựng:
+ Liên kết câu
+ Nhấn mạnh ý
5.Phép liên tưởng
- Định nghĩa: Phép liên tưởng là dùng các yếu tố từ vựng cùng xuất hiện trong một tình huống
sử dụng trong văn bản ( yếu tố này xuất hiện ta lập tức nghĩ đến yếu tố kia)
Ví dụ:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường
nào Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không găọ
nhau Biển bạc đầu thươg
nhớ Những ngày không gặp
nhau


Lòng thuyền đau - rạn
vỡ Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió "


-

Nếu phải cách xa
anh Em chỉ còn bão
tố!
(Trích Thuyền và biển – Xuân Quỳnh)
Tác dụng của phép liên tưởng:
+ Liên kết các câu cùng hướng về chủ đề chính của văn bản
+ Bộc lộ rõ nội dung

6.Phép tương phản
- Định nghĩa: là việc tạo ra các hành động ,những cảnh tượng , những tính cách trái ngược nhau
Ví dụ: Trước kia, ở sân ga, có mấy hàng cơm mở đón khách, đèn sáng cho đến nửa đêm.
Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng tối đen như ngoài phố.
( Hai đứa trẻ – Thạch Lam )
- Tác dụng:
+ Nổi bật một ý tưởng,bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng trong tác phẩm
V. Các biện pháp tu từ Tiếng Việt:
1/Ẩn dụ
_ Là phép tu từ nghệ thuật gọi tên sự vật A bằng tên của sự vật B trên cơ sở những đặc điểm
giống nhau giữa chúng thông qua phép so sánh ngầm.
Ví dụ: Mặt trời chân lý chói qua tim
"Mặt trời chân lý": tượng trưng cho lý tưởng , ánh sáng cách mạng đã dẫn bước nhân dân
2/ Hoán dụ
_ Là phép tu từ nghệ thuật gọi tên sự vật A bằng tên sự vật B dựa trên những đặn điểm tương cận
giữa chúng ( đặc điểm gần nhau,có thể dễ dàng nhận biết được ). CÓ các loại hoán dụ:
a/ Lấy đặc điểm sự vật gọi tên sự vật
Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân ly
Hoán dụ: “Áo chàm” lấy màu áo đặc trưng để chỉ người đồng bào miền núi.

b/ Lấy bộ phận chỉ cái toàn thể
Ví dụ: Đó là tay vợt (chân sút) cừ khôi của lớp tôi
c/ Lấy Vật chứa đựng dùng gọi thay cho tên vật bị chứa đựng
Ví dụ: Lớp im lặng học bài
Nhà có 5 miệng ăn
3/ Nhân hóa
_Là biện pháp tu từ mà ở đó những đối tượng như: con vật, đồ vật, cây cối.... vốn vô tri lại có
thể biểu cảm như con người
Ví dụ:
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
Tác dụng: nghệ thuật nhân hóa trong 2 cây thơ khiến rêu, đá vốn là nhựng vật vô tri vô giác lại


có một sức sống bềnn bỉ, một khát vọng vươn lên như ngạo nghễ, thách thức với tạo hóa.Qua đó
thể hiện nghị lực sống phi thường vượt lên nghịch cảnh của Hồ Xuân Hương.
4/Đảo ngữ
_Là biện pháp thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu văn
Ví dụ: Củi một cành khô lạc mấy dòng
Tác dụng: nghệ thuật đảo ngữ đưa danh từ "củi" lên đầu câu đứng trước số từ "một" để nhấn
mạnh sự lẻ loi, trơ trọi của sự vật.
5/Nghệ thuật đối
_Đối giữa 2 dòng thơ 2 hình ảnh,2 sự việc trái ngược nhau.
Ví dụ:
Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
Tác dụng: Nghệ thuật đối làm cho bầu trời cứ cao rộng thêm mãi, sông nước cứ trải dài mênh
mông để từ đó hiện ra 1 nỗi buồn miên man, 1 nỗi sầu vắng.
6/Từ láy
_Các loại từ láy:

+Láy toàn phần
Ví dụ: xanh xanh, đỏ đỏ....
+Láy phụ âm đầu
Ví dụ: Lấp lửng, lập lòe...
+Láy phụ âm cuối
Ví dụ: lom khom, lác đác....
Tác dụng: nhấn mạnh vào nội dung mà từ láy chuyển tải.
7/ Điệp từ
Ví dụ:
Ta muốn ôm cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say với cánh bướm tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều.
Tác dụng: Điệp từ "Ta" được lập lại 4 lần nhấn mạnh khát vọng cháy bỏng muốn mở lòng mình
và để ôm trọn, tận hưởng cuộc sống này.
8/ So sánh:
So sánh sự vật A với sự vật B
Tác dụng: tăng sức gợi hình biểu cảm
Chú ý: Trong 1 đoạn văn, 1 khổ thơ khi có hàng loạt các phép so sánh gọi là trường so sánh
Ví dụ:
Con gặp lai nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đóng giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
(“Tiếng hát con tàu”-Chế Lan Viên )
-Một trường so sánh trong khổ thơ ( 5 phép so sánh)
Tác dụng: tăng sức gợi hình, biểu cảm. diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc ngập tràn của tác giả


khi gặp lại nhân dân.

9/Câu hỏi tu từ
_Là loại câu hỏi đặc biệt không nhằm mục đích lấy thông tin mà nhằm thể hiện 1 tâm trạng, 1
cảm xúc.Trong câu hỏi tu từ thường bao hàm câu trả lời.
Ví dụ: Tây Bắc ư? có riêng gì Tây Bắc
10/ Hư từ
_Là những từ ngữ không có nghĩ từ vựng
Ví dụ: Ôi, á, than ôi, hỡi ôi
Tác dụng: bộc lộ tâm trạng, cảm xúc người nói tùy ngữ cảnh
Ví dụ:
Rượu ngon không có bạn hiền
Rượu ngong không phải không tiền không mua.
Tác dụng: trong câu thơ của Nguyễn Khuyến có 4 hư từ " không" diễn tả nỗi đau để khẳng định
1 điều: 1 sự thương tiếc trong lòng nhà thơ trước sự ra đi mất mát của người bạn Dương Khuê.
11/ Điển cố, điển tích
_ Là những câu chuyện,những bài học có thật từ sử sách ghi chép lại hoặc có khi chỉ là những
câu chuyện rong tác phẩm văn học chứa đựng ý nghĩ một bài học về cuộc sống.
Ví dụ:
Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn
"Đàn kia""Giường.kia" là điển cố, điển tích thể hiện tình bạn trong sáng, tri âm, tri kỷ của 2
người bạn.
12/Thành ngữ:
_Là những cụm từ ngắn gọn có cấu tạo ổn định thường chuyền tải 1 ý nghĩa sâu sắc
Tác dụng:hàm súc, ngắn gọn, tăng sức gợi hình, biểu cảm trong cách diễn đạt.
Ví dụ: Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
13/ Dấu câu
_Dấu chấm lửng: thể hiện sự trăn trở, hoài nghi…
_Dấu chấm than: thể hiện cảm xúc 1 cách trực tiếp (mừng,, giận, vui , buồn..)
_Dâu ba chấm: thể hiện cảm xúc sâu lắng miên man, những điều khó nói.

14/Phép liệt kê: đưa ra hàng loạt những sự vật,sự việc,hiện tượng
15/ Tương phản đối lập: dùng những từ ngữ hình ảnh có tính chất tương phản để nhấn mạnh
làm nổi bật ý nghĩa nào đó
Ví dụ: “ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
Phép tương phản,đối lập mang đến hình ảnh con đường hành quân thật hùng vĩ,hiểm trở.Hình
ảnh người lính qua sự tương phản đó như được nhân lên gấp bội về lòng dũng cảm và quyết tâm
vượt khó
16/Phép điệp cấu trúc: cấu trúc cú pháp được lặp lại nhiều lần trong một đoạn văn nhằm khẳng
định và nhấn mạnh một điều gì đó có ý nghĩa lớn.
Ví dụ: Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay.Một dân tộc
đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!


Dân tộc đó phải được độc lập!

(Hồ Chí Minh)

17/ Điệp thanh:
Ví dụ: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm.
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
(Tây Tiến)
• Điệp vần:
Ví dụ: Điệp vần “eo” trong bài thơ “thu điếu” của (Nguyễn Khuyến).
18/Nói quá,phóng đại,thậm xưng: biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô tính chất của sự
vật ,hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm
Ví dụ: “Bước chân nát đá,muôn tàn lửa bay”
19/ Nói giảm,nói tránh: dùng các cách diễn đạt tế nhị ,uyển chuyển tránh gây cảm giác phản
cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự
Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi” (Tố Hữu)
VI. Các phương thức lập luận (hình thức lập luận) của đoạn văn:

a. Diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn)
b. Quy nạp (câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn)
c. Song hành (vừa diễn dịch vừa quy nạp)
VII. Các phương thức miêu tả tâm lí :
1.
Miêu tả tâm lí trực tiếp : tái hiện tâm lí nhân vật qua dòng độc thoại nội tâm (những
suy nghĩ thầm kín bên trong)
2.
Miêu tả tâm lí gián tiếp: tái hiện tâm lí nhân vật qua nét mặt,hành động,lời lẽ,cử chỉ
bên ngoài….
VIII. Các thể thơ:
Lục bát,song thất lục bát,thất ngôn,thơ tự do,thơ ngũ ngôn,thơ tám chữ (Ôn kỹ phần Luật thơ có
trong SGK,chú ý chỗ ngắt nhịp,gieo vần)
IX. Các thao tác lập luận
1. Thao tác lập luận giải thích:
– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm
chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình
cảm.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả
lời.
2.
Thao tác lập luận phân tích:
-Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về
nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ
nhất định.
3.
Thao tác lập luận chứng minh:
– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.



– Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng
phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng
phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.


4.
Thao tác lập luận so sánh:
– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ
quan điểm, ý kiến của người viết.
5.
Thao tác lập luận bình luận:
– Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được
ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.
6.
Thao tác lập luận bác bỏ:
– Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu
từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
– Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
– Nếu có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và mỗi ý nhỏ được
chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở ngoài nhau, cũng không được
trùng nhau hoặc cắt nhau.
– Mặt khác, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý niệm tương đối
đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta tổng số, hay vòng tròn lớn phải
được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ.
– Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải ngang hàng nhau,

không trùng lặp nhau.

HẾT



×