Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Thương mại xi măng trực thuộc Tổng công ty Cơng
nghiệp xi măng Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập với hoạt
động chủ yếu của cơng ty là kinh doanh xi măng.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Thương mại xi măng.
Tên giao dịch quốc tế: Trade Cement Joint Stock Company.
Tên viết tắt tiếng Anh: TCC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 348 đường Giải Phóng- phường Phương Liệtquận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)8643346, (04)8642410.
Fax: (04)8642586.
Email:
Mặc dù chỉ trong một thời gian ngắn thực tập tại công ty Cổ phần
Thương mại xi măng, với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú trong công
ty, em đã phần nào hiểu rõ hơn về công ty.
Dưới đây là những nét giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức và thực trạng phát triển của công ty.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty.
1.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa.
Tên giao dịch là Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
Tên giao dịch quốc tế là Cement Technical Materrial Company.
Địa chỉ số 348 Đường Giải Phóng, phường Phương liệt, quận Thanh
xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8643346, (04) 8642410
Fax:(84-4)8642584
Công ty Vật tư Kỹ thuật xi măng( Công ty VTKTXM) là một doanh
nghiệp nhà nước, thành viên của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt
Nam, vốn kinh doanh thuộc sở hữu vốn nhà nước. Cơng ty có tư cách pháp
nhân, hạch tốn độc lập. Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh xi
măng.
Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty là một q trình hồn
thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước và đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam trong từng
thời kỳ cụ thể:
Ngày 12-2-1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 023A/ BXD-TCLD về
việc: thành lập xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng- trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp xi măng( nay đổi tên là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt
Nam).
Ngay 30-9-1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445/ BXD-TCLD về
việc đổi tên xí nghiệp Vật tư kỹ thuật xi măng thành công ty vật tư kỹ thuật xi
măng- trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng( nay đổi tên là Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam). Lúc đó cơng ty có nhiệm vụ:
+Tổ chức bán lẻ xi măng tại địa bàn Hà Nội.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
+Quản lý nguồn vốn góp tham gia liên doanh nghiền và sản xuất kinh
doanh.
+Là lực lượng dự tăng cường cung ứng xi măng khi cần thiết trên địa
bàn miền Bắc( từ Vinh trở ra).
Trong các năm 1994-1995, trên thị trường cả nước, nhất là các thành
phố lớn, những cơn sốt xi măng thường xuyên xảy ra do nhu cầu tăng đột
biến, giá cả xi măng trên thị trường tự do tăng vọt so với giá bán mà Tổng
công ty xi măng quy định. Hơn thế nữa, lúc đó trên địa bàn Hà Nội có nhiều
đơn vị cùng là thành viên của Tổng công ty cùng tham gia bán xi măng khiến
cho tình hình cung ứng xi măng trên thị trường diễn ra rất phức tạp.
Trước tình hình đó, để chun mơn hóa giữa sản xuất và tiêu thụ, đồng
thời bình ổn giá xi măng trên thị trường, ngày 10-7-1995 Tổng công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam đã có quyết định số 8330/ TCT-HDQT giao bổ
sung nhiệm vụ cho công ty Vật tư kỹ thuật xi măng tổ chức lưu thông, kinh
doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương thức làm
tổng đại lý tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội, theo phương thức làm tổng
đại lý tiêu thị xi măng cho tổng công ty tiêu thụ xi măng Hồng Thạch, Bỉm
Sơn và chuyển giao chi nhánh cơng ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội và chi
nhánh cơng ty xi măng Hồng Thạch tại Hà Nội cho công ty Vật tư kỹ thuật
xi măng. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/08/1995, quy định các chức
năng nhiệm vụ của công ty Vật tư kỹ thuật xi măng là:
+Tổ chức kinh doanh, lưu thông tiêu thụ xi măng và bình ổn giá cả xi
măng trên thị trường thành phố Hà Nội. Với phương thức làm tổng đại lý tiêu
thụ xi măng cho cơng ty xi măng Hồng Thạch và công ty xi măng Bỉm Sơn.
+Các hoạt động tham gia liên doanh của công ty được bàn giao lại cho
thành viên khác trong Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
+Phương thức hoạt động theo cơ chế: Cơng ty xi măng Hồng Thạch,
cơng ty xi măng Bỉm Sơn vận chuyển xi măng tới các kho, cảng, chân cơng
trình...theo u cầu của tổng đại lý( cơng ty Vật tư kỹ thuật xi măng) và tổng
đại lý thực hiện bán hàng theo giá quy định của Tổng công ty Công nghiệp xi
măng Việt Nam.
Ngày 23/5/1998 Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam đã ra
quyết định số 606/XMVN-HDQT về việc: chuyển giao hai chi nhánh của
công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hòa Bình cho cơng ty Vật tư kỹ thuật
xi măng và chuyển từ phương thức làm tổng đại lý cho các cơng ty sản xuất
sang hình thức tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả để nâng cao
tính tự chủ trong kinh doanh đối với công ty.
Để mở rộng thị phần tiêu thụ xi măng, ngày 21/3/2000 Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam đã ra quyết định số 97/XMVN-HDQT về
việc: Chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản, lực lượng, cán bộ
công nhân viên đang làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng của bốn chi
nhánh trực thuộc Công ty vật tư vận tải xi măng gồm: chi nhánh tại Thái
Nguyên, chi nhánh tại Vĩnh Phúc, chi nhánh tại Phú Thọ, chi nhánh tại Lào
Cai cho công ty Vật tư kỹ thuật xi măng.
Ngày 27-3-2002 Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam lại có
quyết định số 85/XMVN-HDQT về viêc: chuyển hai chi nhánh của công ty
Vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây, Hịa Bình cho cơng ty xi măng Bỉm Sơn
để chuyên tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn.
1.2 Giai đoạn cổ phần hóa.
1.2.1Hình thức cổ phần hóa.
Căn cứ nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ
về việc: Chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
Thực hiện quyết định số 86/2005/QĐ-TTg ngày 22-4-2005 của Thủ
tướng Chính phủ, về việc: Điều chỉnh đề án sắp xếp đổi mới công ty nhà nước
trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam.
Căn cứ quyết định số 775/QĐ-BXD ngày 11-5-2006 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, về việc: Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc Tổng công
ty Công nghiệp xi măng Việt Nam trong năm 2006.
Căn cứ thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24-12-2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004
của Thủ tướng chính phủ về việc: Chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần.
Căn cứ thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12-10-2006 của Bộ Tài chính
về việc: Sửa đổi bổ sung thơng tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24-12-2004 của
Bộ Tài chính.
Căn cứ vào văn bản số 959/XMVN-BCĐCPH của Tổng công ty Cổ
phần Xi măng Việt Nam về việc: Triển khai thực hiện cổ phần hóa.
Hình thức cổ phần hóa của cơng ty được xác định như sau:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng.
Tên giao dịch quốc tế: Trade Cement Joint Stock Company.
Tên viết tắt tiếng anh: TCC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 348 đường Giải Phóng, quận Thanh Xn,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8643346, (04) 8642410
Fax: (04) 8642586
Email:
1.2.2.Hình thức cổ phần
Kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ
phiếu để thu hút vốn.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
1.2.3.Vốn điều lệ
-Vốn điều lệ của công ty: 60.000.000.000 đồng( sáu mươi tỷ đồng)
-Cổ phần nhà nước nắm giữ/ vốn điều lệ: 55,01%.
-Các cổ đông khác/ vốn điều lệ: 44,99%. Trong đó:
+Cổ phần ưu đãi cho người lao động trong công ty: 24,99%
+Cổ phần bán công khai cho các đối tượng khác: 20%.
1.2.4.Cổ phần:
1.2.4.1. Tổng số cổ phần phát hành:
-Mệnh giá một cổ phần: 10.000 đồng/ cổ phần.
-Tổng số cổ phần phát hành: 6.000.000CP= 60.000.000.000 đồng.
Trong đó:
-Cổ phần nhà nước nắm giữ: 3.300.400 CP=33.004.000.000
đồng=55,1%.
-Cổ phần ưu đãi cho CBCNV: 1.499.600CP = 14.996.000.000 đồng =
24,99%.
-Cổ phần bán công khai cho các nhà đầu tư khác:
1.200.000 CP=12.000.000.000 đồng=20% .
1.2.4.2.Cổ phần ưu đãi cho CBCNV:
-Tổng số CBCNV: 648 người(đã trừ 1 người chết)
-Tổng số năm công tác: 15.017 năm.
-Tổng số CBCNV và năm công tác không được mua CP: 1 người=21
năm.
-Tổng số CBCNV và năm công tác được mua CP: 14.996 năm.
-Số CP ưu đãi 1 năm tối đa được mua: 100CP.
-Tổng số CP được ưu đãi: 1.499.600 CP.
2. Ngành nghề của của công ty.
Kinh doanh các loại xi măng.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vật liệu xây dựng và vật tư
phuc vụ sản xuất xi măng.
Sản xuất và kinh doanh bao bì( phục vụ sản xuất xi măng, dân dụng
và công nghiệp).
Sửa chữa ô tô, xe máy và gia cơng cơ khí.
Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải: sông, biển, sắt, bộ.
Kinh doanh dịch vụ thể thao vui chơi giải trí.
Xây dựng dân dụng.
Kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản.( Đăng ký KD số
109391- Tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội).
Kinh doanh các ngành nghề khác mà luật pháp không cấm.
3.Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
- Tổ chức lưu thông kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn các tỉnh:
Thành phố Hà Nội, Hà Tây, Hịa Bình, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Yên Bái , Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên
Quang.
- Tổ chức hệ thống bán buôn và mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý,
cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội và giữ ổn định giá xi măng trên thị
trường.
- Thực hiện mua xi măng từ các nhà máy xi măng thuộc Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam theo kế hoạch, tiến độ hợp đồng đã ký.
- Tổ chức công tác tiếp thị để bán hàng và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ xi
măng từng tháng, quý và cả năm trên địa bàn được giao phụ trách lập kế
hoạch nguồn hàng đúng, sát với nhu cầu.
- Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo dự trữ đủ xi măng hợp lý trong
kinh doanh, đặc biệt là vào mùa xây dựng và tại thị trường chính là Thành
phố Hà Nội.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
- Tổ chức và quản lý lực lượng, phương tiện vận tải, bốc xếp của đơn vị,
khai thác sử dụng lực lượng vận tải của xã hội một cách hợp lý có hiệu quả để
đưa xi măng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, kho, cửa hàng, đến chân cơng
trình trên địa bàn được phân công...
-Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan quản lý
thị truờng và các cấp các ngành có liên quan nhằm góp phần duy trì trật tự kỷ
cương trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ xi măng.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
II.SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG
BAN.
1.Chức năng, nhiệm vụ.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham
mưu chức năng. Mỗi đơn vị, phịng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng
đều kết hợp hài hòa chặt chẽ phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.
Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần Thương Mại xi măng.
Đại hội đồng cổ đơng là nơi có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty như:
-Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty.
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
với Giám đốc, và quyết định mức lương của họ.
-Giám sát chỉ đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty.
-Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết
định thành lập của công ty con, lập chi nhánh văn phòng đạo diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
-Trình báo các quyết tốn tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đơng.
Ban kiểm sốt: Là nơi thực hiện giám sát Ban quản trị và Giám đốc
trong việc quản lý, điều hành công ty, và chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ
đông thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và
sáu tháng hàng năm của công ty, báo cáo công tác quản lý của Hội đồng quản
trị.
Có quyền yêu cầu các thành viên của Hội đồng quản trị, Giám đốc chấm
dứt hành vi vi phạm nghĩa vụ của nhà quản lý và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
Giám đốc cơng ty: là người đứng đầu, do HDQT công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm
trước Tổng công ty, HĐQT Công ty, Cổ đơng và pháp luật về tồn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp đảm
nhận các lĩnh vực tổ chức nhân sự, tài chính kế tốn và quản trị văn phịng.
Phó giám đốc cơng ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong một số lĩnh
vực hoạt động của công ty, thay thế Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
Các phòng ban của cơng ty có chức năng nhiệm vụ sau:
Phịng TCLD:
-Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc cơng ty trong công tác tổ chức,
cán bộ, lao động, tiền lương, an tồn vệ sinh lao động, cơng tác thanh tra pháp
chế cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với
người lao động, chiến sĩ thi đua khen thưởng...
-Nhiệm vụ:
+Xây dựng kế hoạch nhân sự, quy hoạch cán bộ, đào tạo, nhận xét,
đánh giá cán bộ, đề xuất nâng bậc lương, tham mưu giải quyết tranh chấp về
lao động và tiền lương trong công ty.
+Tổ chức lao động hợp lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với
người lao động như nghỉ phép, nghỉ hưởng chế độ BHXH, theo dõi quyết toán
thu, nộp BHXH, báo cáo tăng giảm BHXH.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
+Xây dựng đơn giá tiền lương, tổ chức thực hiện chi trả tiền lương tiền
công.
+Xây dựng định mức lao động, hệ thống đánh giá chất lượng lao động.
+Xây dựng và ban hành các nội quy, quy chế của công ty như nội quy
lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế khen thưởng thi đua.
+Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác tự vệ quân sự, thực hiện các biện
pháp phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão...
+Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng đối với đơn vị
cá nhân có thành tích xuất sắc.
Phịng hành chính Quản trị.
-Phịng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trên các lĩnh
vực hành chính quản trị văn phịng, cơng tác bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh lao
động và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của cơng ty.
-Nhiệm vụ:
+Tổ chức tốt cơng tác hành chính, lưu trữ bảo mật theo quy định của
nhà nước như lưu trữ công văn, tài liệu, in ấn, sao chép, cơng chứng, kiểm
sốt việc phát hành văn bản tài liệu, xem xét tính pháp lý trước khi trình Giám
đốc ký.
+Quản lý con dấu, xây dựng chế độ bảo mật triển khai lực lượng bảo
vệ, giữ gìn trật tự trị an.
+Mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc, văn phòng phẩm, phục
vụ khách tiết, hội nghị, quan hệ giao dịch đối ngoại, tổ chức khám chữa bệnh
định kỳ cho CBCNV.
Phịng Tài chính kế tốn:
-Chức năng : Tham mưu giúp Giám đốc cơng ty trong công tác quản lý
tài sản tiền vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn trong q trình hoạt động
kinh doanh.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
-Nhiệm vu:
+Xây dựng kế hoạch tài chính, phí lưu thơng hàng năm.
+Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách hạch toán, thực hiện báo
cáo theo đúng quy định của nhà nước về chế độ kế toán hiện hành.
+Quản lý tài sản, tiền vốn, sử dụng vốn có hiêụ quả, khơng để thất
thoat vốn hàng hóa.
+Chỉ đạo về cơng nợ, thu hồi cơng nợ, khơng để cơng nợ dây dưa khó
địi.
+Giám sát kiểm tra chứng từ sổ sách, tổ chức kiểm kê tài sản hàng hóa
theo định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất khi có u cầu của cấp trên.
+Thực hiện tốt cơng tác kế tốn tài chính, thanh tốn quyết tốn thu
chi, tổ chức cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cơng ty.
+Phối hợp với các phịng ban có liên quan để xây dựng các dự thảo, các
hợp đồng về mua, bán, vận chuyển bốc xếp xi măng.
+Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, trích nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước.
+Lưu trữ chứng từ kế tồn của cơng ty.
Ban nghiên cứu phát triển cơng ty: Tìm hiểu những thay đổi của thị
trường và nền kinh tế từ đó đưa ra các chiến lược dài hạn trong tương lai cho
công ty.Dự báo trước những biến động có ảnh hưởng đến q trình hoạt động
và tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
Phịng kinh doanh sắt thép: Phát triển thị trường kinh doanh, đảm
bảo lượng sắt thép bán trên thị trường. Phối hợp với phịng thị trường để có
những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng kinh doanh cho công ty.
Phòng thị trường:
-Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình thị
trường về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với các chủng loại xi
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
măng để tham mưu đề xuất các biện pháp hoàn thiện phát triển mạng lưới
kinh doanh, tiêu thụ xi măng của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và mở rộng thị phần.
-Cung cấp kịp thời, chính xác các thơng tin về thị trường để giúp Giám
đốc ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
-Tham mưu, đề xuất và triển khai các hình thức quảng cáo, tiếp thị, chào
hàng, các chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng, các phương thức
cạnh tranh với đối tác để làm chủ thị trường và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
-Phối hợp với cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan chức năng tại
địa phương để làm tốt công tác quản lý thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh trên địa bàn quản lý công ty.
-Hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị của công ty để xây dựng phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức kiểm
tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị tổ chức có hiệu quả.
-Tổ chức khai thác phương tiện vận tải để đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhiệm vụ SXKD của công ty và hợp đồng dịch vụ vận tải phục vụ khách hàng
ngồi cơng ty.
-Tổ chức tiếp nhận xi măng tại các đầu nguồn. Tổ chứ bốc xếp hàng hóa
tại các đầu mối giao nhận tại Hà Nội, Hà Tây và chịu trách nhiệm quản lý
hàng hóa trong suốt quá trinh giao nhận.
-Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống kho bãi của công
ty.
-Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để đảm bảo
đúng các quy định của Pháp Luật., trong việc tổng hợp, xây dựng phương
hướng nhiệm vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Phòng quản lý dự án:
-Quản lý công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
-Tận dụng lao động cơ sở, vật chất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phòng tiêu thụ xi măng:
-Chức năng: Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn,
bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của công ty và các cửa hàng đại lý trên địa
bàn TP Hà Nội.
-Nhiệm vụ:
+Lập kế hoạch tiêu thụ và phân bổ chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ cho các
trung tâm tiêu thụ. Bộ phận thống kê nghiệp vụ có nhiệm vụ tổng hợp tình
hình nhập xuất tồn xi măng hàng ngày ở các trung tâm bảo về, theo dõi tiền
hàng công nợ từng trung tâm, đối chiếu với các bộ phận có liên quan rồi gửi
lên phịng Điều độ quản lý kho tiêu tổng hợp tồn cơng ty, lập báo cáo định
kỳ theo quy định của công ty.
+Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và các trang thiết bị
phương tiện làm việc được công ty giao.
+Thực hiện chế độ luân chuyển chứng từ thống kê báo cáo theo quy
định cơng ty và chế độ kế tốn do Nhà nước quy định.
Các chi nhánh( CN Thái Nguyên, CN Vĩnh Phúc, CN Phú Thọ,
CN Lào Cai)
-Chức năng: Là đơn vị hạch toán báo sổ, thực hiện tiêu thụ xi măng theo
các hình thức bán bn, bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của chi nhánh và
các cửa hàng đại lý cho chi nhánh trên địa bàn 13 tỉnh phía Bắc được phân
cơng.
-Nhiệm vụ: Quản lý giám sát lập kế hoạch nguồn hàng sát với chỉ tiêu
kế hoạch do công ty giao.
2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
CH
CH
CN
Vĩnh
Phúc
CH
CN
lào
cai
CH
CN
Thái
Ngun
C.H
P.TT
XM
Các TT
bán XM
tại Hà
Nội
Ban
NCP
TCT
C.H
CN
TT tại
Hà
Tây
P.TCL
Đ
P.Q
Lý
DA
P.Tài
chính
kế
tốn
BAN GIÁM ĐỐC
Kho
sắt
thép
P.KD
sắt
thép
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Bảo
về tại
VP và
Vĩnh
Tuy
Văn
phịng
cơng ty
Các
trạm
đầu
nguồn
P.Thị
trường
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của cơng ty
CH
TT
n
Bái
CN
Phú
Thọ
BAN KIỂM
SỐT
ĐẠI HĐ CỔ ĐƠNG
Quản lý kinh tế 46A
Trần Thị Thuỳ Dung
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Biên chế lao động cơng ty cổ phần
STT
Đơn vị
Lao
Trong đó
động
Phục
Trực
LĐ,QL,
vụ,
Diễn giải lao động,
tiếp
NVụ
phụ
Phục vụ phụ trợ
bán
hàng
trợ
1
Ban giám đốc
2
2
2
Đảng uỷ, cơng đồn
2
2
3
Phịng TCLĐ
4
4
4
Phịng TCKT
13
13
5
Phịng đầu tư, xây dựng
4
4
6
Phịng kinh doanh ST
8
8
7
Văn phịng cơng ty
29
4
25
T.Vụ:1;
điệnước:1;vsinh:1;Lxe
:5; Ytế:2(1)
8
Phịng tiêu thụ xi măng
26
27
19
T.kho:6;
GNhận:28(Hnội:18;
Đnguồn:10)
9
Phòng tiêu thụ xi măng
164
28
133
+Bộ phận văn phòng
+Trung tâm bán xi măng
5
30
1+3
+Trung tâm bán xi măng
4
33
số 5
+Trung tâm bán xi măng
4
32
số 7
+Trung tâm bán xi măng
4
31
số 9
+Trung tâm bán xi măng
10
8
3
7
tại Hà Tây
Chi nhánh Thái Nguyên
Trần Thị Thuỳ Dung
13
5
3
(Bảo vệ, lái
5
Quản lý kinh tế 46A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
xe,tkho,GN)
11
12
Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chi nhánh Phú Thọ
13
26
5
6
3
(Bảo vệ, lái
6
5
xe,tkho,GN)
(Bảo vệ, lái
17
xe,tkho,GN)
+Tại Phú Thọ
13
23
5
3
15
+Tại trung tâm Yên Bái
Chi Nhánh Lào Cai
5
19
1
4
2
3
2
13
(Bảo vệ, lái
xe,tkho,GN)
Bảng 1: Biên chế lao động Công ty Cổ phần
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
III.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CƠNG TY.
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2004-2006.
STT
Chỉ tiêu
ĐV ị
1
Công tác kinh doanh xi
a
b
2
3
4
5
măng
Sản lượng mua vào
XM Hoàng Thạch
XM Bỉm Sơn
XM Bút Sơn
XM Hải Phịng
XM Hồng Mai
XM Tam Điệp
Sản lượng bán ra
XM Hồng Thạch
XM Bỉm Sơn
XM Bút Sơn
XM Hải Phịng
XM Hồng Mai
XM Tam Điệp
Kinh doanh của trung tâm
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
thể thao giải trí Vĩnh Tuy
Doanh thu trước thuế
đồng
Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy
Sản lượng
cái
Cơng tác Tài chính
Tổng Doanh thu
Trd
Nộp Ngân sách
Trd
Tổng Lợi nhuận trước thuế
Trd
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế %
2004
2005
2006
2293751
1226423
166886
595101
133836
170809
696
2308590
1234319
167128
600696
134273
172171
603
4 tháng
2041292
1100867
145597
546668
117867
92412
37881
2029472
1091932
144792
547326
115101
92696
37625
1615000
913000
150000
358000
79000
50000
65000
1600000
910000
146000
352000
82000
48000
62000
9 tháng
47024000
617789000
613778500
720000
7699990
1602733
20880
8986
17%
1395071
20880
17632
25%
1121989
14183
3136
8,8%
714
720
729
trên vốn chủ sở hữu
Công tác lao động và tiền
lương
Lao động bình quân trong Người
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
năm
Quỹ lương thực hiện
An ka
Tổng thu nhập
Lương bình quân
Đồng 30524148099 27669436780 18616384886
Đồng 1489149000 1482894500 1460169000
Đồng 32013297099 29152331280 20076453886
3562576
3202481
2128062
Đ/Ng/
Thu nhập binh quân
Thg
Đ/Ng/
3736379
3374112
2294976
Thg
Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn 2004-2006
Nhận xét đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty 3 năm trước cổ phần hóa:
a, Thuận lợi:
-Nền kinh tế Việt Nam trong những năm 2004-2006 liên tục ổn định và
phát triển.
-Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình cơng ty ln nhận được
sự quan tâm chỉ đạo, động viên của HĐQT, cơ quan, Tổng Giám đốc và các
phịng ban chức năng của Tổng cơng ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, sự
hợp tác giúp đỡ của các cơ quan trong và ngoài ngành từ Trung Ương đến địa
phương.
b, Khó khăn:
-Giá xăng dầu liên tục tăng cao, thời tiết đã có những diễn biến phức tạp
như: mùa khơ thì nước sơng q cạn, mùa mưa thì bão lũ...việc cấp toa xe của
ngành đường sắt cho vận tải XM vào các thời kỳ cao điểm của các năm hạn
chế. Những yếu tố trên đã làm cho việc tiếp nhận vận chuyển XM bằng đường
thủy, đường sắt, đường bộ về các địa bàn của công ty gặp nhiều khó khăn.
-Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra gay gắt, quyết liệt
và có những diễn biến phức tạp, đặc biệt trong năm 2006, cạnh tranh nội bộ
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
càng quyết liệt hơn( một số công ty sản xuất lợi dụng ưu thế của mình, giành
giật lơi kéo một số khách hàng, đại lý trên các địa bàn của công ty).
c, Những việc đã làm được:
-Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của Tổng công ty Công
nghiệp Xi măng Việt Nam vê kỷ luật giá, lượng xi măng dự trữ tại các địa bàn
vào các giai đoạn cao điểm trong năm, đáp ứng nhu cầu xi măng cho thị
trường, góp phần tích cực trong việc giữ bình ổn giá xi măng trên thị trường
tại các địa bàn được phân công quản lý.
-Đã chủ động điều hành tốt hàng hoa về từng địa bàn.
-Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam giao.
-Đã chủ động trong việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của công ty.
Tháng 9 năm 2004 đưa dự án trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy vào hoạt
động.
-Tạo đủ cơng ăn việc làm cho CBCNV trong tồn cơng ty với mức thu
nhập ổn định.
d, Những mặt còn tồn tại:
-Sản lượng tiếp nhận và tiêu thụ xi măng từ năm 2005-2006 giảm mạnh
do tác động của yếu tố thị trường và cạnh tranh nội bộ.
-Kết cấu chủng loại xi măng tiêu thụ chưa đạt mục tiêu đề ra đặc biệt là
xi măng mới như xi măng Tam Điệp...sản lượng tiêu thụ còn thấp.
-Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, sức cạnh tranh của công ty chưa cao.
2.Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3: Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007.
Sản
TT
Địa bàn
Tổng số
1
2
3
4
5
6
lượng
XM Hải Phịng
XM Hồng Mai
XM Tam Điệp
Trần Thị Thuỳ Dung
Chi phí mua
Chi phí bán
bán
hàng
hàng
Chi phí
quản
Doanh thu
Lợi nhuận
(tấn)
lý
1500000 89879599000 10505880250 2519600000 900000000 104116710500 3116312500
XM Hoàng Thạch 980000
XM Bỉm Sơn
XM Bút Sơn
Giá vốn hàng
0
0
0
0
0
58933672000 66149111000 1649562000 588000000 679993580000 2132129000
0
0
0
60000
34963620000 5782816500 996140000 360000000 42231840000 129263500
3500000 20597290000 27634537500 5875900000 210000000 242220300000 636962500
60000
25000
25000
0
35727300000 5117137500
16181825000 223950000
16613625000 151250000
989140000
423600000
415600000
0
360000000 42318660000
150000000 17025450000
150000000 17377275000
125082500
46075000
46800000
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
22
IV. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG.
1. Thực trạng về tài sản.
1.1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 132.949.448.171 đồng
-Tiền mặt tại quỹ: 17.748.089.400 đồng.
-Tiền gửi Ngân hàng: 39.625.558.449 đồng.
-Tiền đang chuyển: 4.769.376.000 đồng.
-Các khoản phải thu: 48.641.986.645 đồng.
-Hàng tồn: 21.635.319.383 đồng.
-Tài sản lưu động khác: 529.118.294 đồng.
1.2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 9.079.362.699 đồng.
1.2.1 Tài sản cố định đang dùng: 7.471.573.902 đồng.
-Nguyên giá: 16.152.822.217 đồng( loại trừ các kho và tài sản được bàn
giao tại khu vực Vĩnh Tuy).
-Hao mòn lũy kế: 7.681.248.315 đồng.
1.2.2 Tài sản cố định chờ thanh lý: 950.255.075 đồng.
-Nguyên giá:8.457.565.190 đồng.
-Hao mòn lũy kế: 7.507.310.115 đồng.
1.2.3 Chi phí xây dựng dở dang: 9.140.254 đồng.
1.3 Nợ phải trả: 103817586503 đồng
-Nợ ngằn hạn: 98718506991 đồng
-Nợ dài hạn: 5099079512 đồng
-Nợ khác: 0
1.4 Nguồn vốn: 38211224367 đồng
-Nguồn vốn kinh doanh: 30631775314 đồng.
-Quỹ đầu tư phát triển: 640970848 đồng
-Quỹ dự phịng tài chính: 4115365928 đồng
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
23
-Quỹ kinh tế phúc lợi: 2823112277 đồng.
Tổng nguồn vốn: 142.028.810.870 đồng
1.5.Diện tích đất đai
-Khu vực văn phịng cơng ty+kho Giáp nhị: 14272,3m².
+Khu vực Văn phịng công ty: 2645,7m²
+Khu vực kho Giáp Nhị: 11626,6m²
-Khu vực kho Vĩnh Tuy: 3159,7m²
-Cửa hàng Cầu Bươu 147m²
-Chi nhánh Thái Nguyên: 4784m²
-Chi nhánh Phú Thọ 3696m²
-Chi nhánh Lào Cai 2997,5m²
-Trạm điều độ giao nhận Bút Sơn 90m²
Trạm điều độ giao nhận Hoàng Mai 1200m².
2.Thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh.
-Về cơ cấu tổ chức:
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơng ty hiện nay, mơ hình cơ cấu
tổ chức của công ty được thực hiện theo 4 cấp:
Giám đốc→Phịng ban cơng ty, chi nhánh→Trung tâm tiêu thụ→Cửa
hàng bán lẻ và tiêu thụ.
Về cơ cấu mơ hình này đã giúp cho công tác quản lý của công ty được
chặt chẽ, nhanh nhậy và nâng cao được vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
cơ sở. Song trong thực tế phát sinh nhiều hạn chế: số CBQL tăng cao sự phối
hợp tác nghiệp giữa các khâu trong hệ thống cịn thiếu đồng bộ, chồng chéo
chưa có sự thống nhất cao...
-Về cơ chế quản lý:
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
24
+Công tác điều hành sản xuất kinh doanh va quản lý tiền- hàng tại 1 số
đơn vị còn thiếu đi sâu, đi sát đã tạo ra cho một số CBCNV có thói quen ỷ lại,
chủ quan làm cho nguy cơ nảy sinh cơng nợ khó địi, kéo dài.
+Các quy định về chi phí, giá cả mua bán xi măng mặc dù được quy
định chặt chẽ song trong việc xử lý cơ chế để tăng khả năng cạnh tranh vẫn
ln có xu hướng tăng chi phí đã dẫn tới hạn chế trong sản xuất kinh doanh.
Trần Thị Thuỳ Dung
Quản lý kinh tế 46A