Xuất phát từ tính cần thiết và ứng dụng từ đề tài luận văn, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: Nghiên cứu tính đa hình và sự liên quan của đột biến Gly972Arg trên
gen IRS1 với hội chứng chuyển hóa ở người trung niên tỉnh Hà Nam” với các nội
dung chính được đề cập trong 59 trang luận văn bao gồm 3 phần và 3 chương như
sau:
Phần I: Mở đầu (3 trang)
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Những đóng góp mới
Phần II. Nội dung (53 trang)
Chương I. Tổng quan tài liệu (24 trang)
Chương II. Phương pháp nghiên cứu (10 trang)
Chương III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (20 trang)
Phần III. Kết luận và khuyến nghị (1 trang)
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là tập hợp các yếu tố nguy cơ quan trọng đối
với bệnh tim mạch và đái tháo đường, gồm: tăng huyết áp, béo bụng, giảm HDLcholesterol, tăng triglyceride, tăng glucose huyết. Tần suất và tỷ lệ HCCH ngày càng
tăng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống và tăng thêm gánh nặng ngân sách về y
tế của nhiều nước trên thế giới.
Hội chứng chuyển hóa là một bệnh phức hợp do nhiều yếu tố gây nên, như: chế
độ ăn uống nhiều chất béo và giàu năng lượng, ít hoạt động thể lực, béo phì, tăng
huyết áp. Ngoài ra, trong những năm gần đây yếu tố di truyền (gen) đang được xem
như là một yếu tố quan trọng có liên quan đến HCCH.
Gen IRS1 mã hóa cho protein thụ thể insulin IRS1 được phosphoryl hóa bởi
thụ thể insulin tyrosine kinase. Các đột biến trong gen này có liên quan đến bệnh đái
tháo đường týp 2 và tính nhạy cảm với insulin. Đáng chú ý, một số nghiên cứu gần
đây chỉ ra rằng đa hình Gly972Arg của gen IRS1 có liên quan đến đề kháng insulin và
đái tháo đường týp 2 ở một số quần thể người gốc Âu và Á. Tuy nhiên cho đến nay
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu nào về mối liên quan giữa đa hình Gly972Arg của gen
IRS1 với HCCH ở người trung niên trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu tính đa
hình và sự liên quan của đột biến Gly972Arg trên gen I nsulin Receptor Substrate 1
với hội chứng chuyển hóa ở người trung niên tỉnh Hà Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tần số alen và thành phần kiểu gen của đa hình Gly972Arg trên gen IRS1
trong nhóm đối tượng nghiên cứu.
Xác định mối liên quan của đa hình Gly972Arg đối với nguy cơ mắc hội chứng
chuyển hóa ở người trung niên tỉnh Hà Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm nhân trắc và một số chỉ số sinh lý máu của đối tượng
nghiên cứu.
2
Thiết kế và thử nghiệm để xây dựng quy trình phân tích đa hình Gly972Arg trên gen
IRS1.
Sử dụng quy trình phân tích trên để xác định kiểu gen của các đối tượng nghiên cứu,
từ đó xác định sự phân bố alen và kiểu gen của đa hình Gly972Arg ở nhóm đối tượng
mắc hội chứng chuyển hóa và nhóm bình thường.
Phân tích sự liên quan của các kiểu gen tại đa hình Gly972Arg đối với hội chứng
chuyển hóa ở người trung niên tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 2296 đối tượng là người trung niên độ tuổi từ
40-60 tại tỉnh Hà Nam.
5. Những đóng góp mới
Đây là nghiên cứu đầu tiên về vai trò của đa hình Gly972Arg trên gen IRS1 đối
với nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa ở người trung niên ở Việt Nam. Kết quả của
nghiên cứu này có thể góp phần cung cấp dữ liệu về mối liên quan giữa yếu tố di
truyền (gen) với các bệnh liên quan đến HCCH.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn xây dựng một quy trình mới trong phương
pháp xác định đa hình Gly972Arg trên gen IRS1.
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và thuật ngữ “hội chứng chuyển hóa”
Khoảng 250 năm trước, trước khi hội chứng chuyển hóa được mô tả, bác sĩ và
nhà phẫu thuật người Italia đã xác định được mối liên quan giữa béo phì ở nội tạng,
tăng huyết áp, chứng xơ vữa và các mức cao của acid uric trong máu. Năm 1923, hội
chứng chuyển hóa (HCCH) đã được mô tả bước đầu bởi Kylin với các biểu hiện: tăng
huyết áp (HA), tăng glucose máu và gout.
Năm 1988, Reaven G. lần đầu tiên xác định mối liên quan giữa một số yếu tố
nguy cơ bệnh tim mạch với tình trạng đề kháng insulin phối hợp với tăng insulin
máu. Ông đã đề xuất danh từ “hội chứng X”, X như một ẩn số mà khoa học phải giải
đáp. Sau này với nhiều nghiên cứu chuyên sâu về nội tiết đã nêu thêm một số biểu
hiện khác của HCCH như đi tiểu albumin vi thể, bất thường về tiêu sợi huyết và đông
máu.
Do được nghiên cứu bởi nhiều tác giả và mục đích nghiên cứu khác nhau, các
biểu hiện lâm sàng cũng không hoàn toàn giống nhau vì vậy hội chứng này đã có
những tên gọi khác nhau. Cho đến năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đề
nghị thống nhất định nghĩa và chọn tên gọi là hội chứng chuyển hóa (metabolism
syndrome) để chỉ về trạng thái rối loạn phức tạp được tạo nên bởi các yếu tố có liên
quan với nhau làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch vành và đái tháo đường
týp 2, đồng thời khuyến cáo không nên gọi là “Hội chứng kháng insulin” do tình
trạng kháng insulin không phải là nguyên nhân cơ bản của tất cả các yếu tố nguy cơ
tạo nên hội chứng.
1.1.2. Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa
Các định nghĩa về HCCH được công nhận rộng rãi trên thế giới được công bố
bởi WHO (World Health Organization), EGIR (European Group for the Study of
Insulin Resistance), NCEP-ATP III (National Cholesterol Education Program - Third
Adult Treatment Panel), AACE (American Association of Clinical Endocrinology).
Tất cả các tổ chức này đều cho rằng các thành tố cốt lõi của HCCH bao gồm: béo phì,
4
sự đề kháng insulin, rối loạn chuyển hóa lipid và tăng huyết áp. Tuy nhiên, mỗi tổ
chức lại cung cấp tiêu chuẩn lâm sàng khác nhau để chẩn đoán mắc HCCH.
1.1.2.1. Tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu về kháng Insulin Châu Âu
1.1.2.3. Tiêu chuẩn của các Hội Nội tiết học Lâm sàng Mỹ
1.1.2.4. Tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế
1.1.2.5. Tiêu chuẩn của NCEP-ATP III
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học của hội chứng chuyển hóa
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc HCCH ở các quần
thể khác nhau. Theo Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF), ước tính khoảng 20-25%
dân số trưởng thành thế giới mắc hội chứng chuyển hóa.
Kết quả Khảo sát Kiểm tra Sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia lần thứ III trên
8814 đối tượng bao gồm cả nam và nữ, sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của
ATP III giai đoạn 1988-1994 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH ở người trưởng thành khi
chưa hiệu chỉnh và đã hiệu chỉnh theo tuổi lần lượt là 21,8% và 23,7%. Tỷ lệ mắc
HCCH tăng dần theo tuổi: 6,7% đối tượng 20 – 29 tuồi mắc HCCH và con số này
tăng lên 43,5% ở độ tuổi từ 60 – 69 và 42% đối với những đối tượng trên 70 tuổi.
Theo Báo cáo thống kê sức khỏe quốc gia năm 2009 cuả NHANES giai đoạn
2003 – 2006, khoảng 34% người trưởng thành được chẩn đoán mắc HCCH, trong đó:
nam giới và nữ giới 40 -59 tuổi có tỷ lệ mắc HCCH cao gấp 3 lần so với những đối
tượng từ 20 đến 39 tuổi; nam giới từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 4 lần
phụ nữ ở cùng độ tuổi và gấp 6 lần so với nhóm ít tuổi nhất trong nghiên cứu.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Viện dinh dưỡng Quốc gia năm 2000 ở 620 đối
tượng từ 25-64 tuổi cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 13,1% tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh là 18%.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa
HCCH là một bệnh đa yếu tố do nhiều yếu tố nguy cơ gây nên, bao gồm: thừa
cân và béo phì, tuổi, tiền sử gia đình, yếu tố gen, hoạt động thể lực, chế độ dinh
dưỡng và một số yếu tố khác.
1.1.4.1.Thừa cân và béo phì
5
Chỉ số khối cơ thể (BMI) – là số đo của cơ thể dựa trên chiều cao và cân nặng.
BMI > 23 kg/m2, tình trạng béo bụng với dáng người dạng quả táo (không phải dạng
quả lê) làm tăng nguy cơ mắc HCCH..
1.1.4.2. Tuổi
Nguy cơ mắc HCCH tăng lên với tuổi, tỷ lệ mắc bệnh < 10% ở lứa tuổi 20,
tăng lên đến 40% ở lứa tuổi 60. Tuy nhiên, các dấu hiệu báo trước HCCH có thể thấy
ở tuổi thiếu niên.
1.1.4.3. Tiền sử gia đình
Nguy cơ mắc HCCH cao hơn ở người có tiền sử gia đình có người bị đái tháo
đường týp 2 hoặc bản thân có tiền sử bị đái tháo đường khi mang thai.
1.1.4.4. Yếu tố gen
Ước tính rằng các yếu tố di truyền có thể giải thích gần 40% sự khác nhau về
phân bố mỡ cơ thể và lên đến 70% sự khác nhau về béo bụng. Ngoài ra, tỷ lệ phù hợp
đối với bất dung nạp glucose, béo bụng và giảm HDL-cholesterol là cao hơn một
cách đáng kể ở các cặp sinh đôi cùng trứng so với các cặp sinh đôi khác trứng .
1.1.4.5. Hoạt động thể lực
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng thiếu hoạt động thể lực là yếu tố góp
phần gây ra HCCH. Hoạt động thể lực, cụ thể là tập thể dục làm tăng khối lượng nạc
cơ thể, cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và giảm mỡ tổng số và mỡ bụng.
1.1.4.6. Chế độ dinh dưỡng
Sự thay đổi chế độ ăn uống theo hướng giảm chất béo cho thấy hiệu quả đáng
kể trong tính kháng insulin. Ở các đối tượng mắc HCCH có chế độ ăn đa dạng các
loại carbohydrate, ít chất béo cải thiện mức cholesterol tổng số, triglyceride và khối
lượng cơ thể so với các đối đượng đối chứng với chế độ ăn ít chất béo nhưng chỉ có
duy nhất một loại carbohydrate.
- Chủng tộc: Tỷ lệ mắc HCCH khác nhau giữa các dân tộc. Người Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha và các nước nói tiếng Tây Ban Nha, người châu Á dường như có nguy cơ
mắc HCCH hơn các chủng tộc khác.
6
- Các tình trạng bệnh lý khác: Tăng huyết áp, hội chứng buồng trứng đa nang ảnh
hưởng đến hệ thống sinh sản và hormone sinh dục nữ,…làm tăng nguy cơ mắc
HCCH.
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng chuyển hóa
Hiện nay, việc xác định cơ chế bệnh sinh của HCCH vẫn còn đang tiếp tục
được nghiên cứu do HCCH có nhiều yếu tố liên quan, đan xen lẫn nhau.
1.1.5.1. Sự đề kháng insulin
Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tiến triển của tình trạng kháng insulin là do sự
quá tải của quá trình tuần hoàn acid béo được giải phóng từ các khối tế bào mô mỡ.
Acid béo tự do (FFA) giảm tính nhạy cảm insulin ở cơ bằng cách ức chế hấp thu
glucose qua trung gian là insulin. Ở gan, acid béo tự do làm tăng sự sản xuất glucose,
các triglyceride và sự tiết các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDLs).
Tình trạng tiền viêm cũng được thấy và tình trạng này góp phần vào cơ chế
bệnh sinh của kháng insulin khi có quá nhiều FFAs trong tuần hoàn. Các tế bào mỡ
và các đại thực bào tăng tiết interleukin 6 (IL-6) và yếu tố hoại tử u (TNF-ɑ), các yếu
tố này càng gây kháng insulin và tăng ly giải lipid từ kho dự trữ lipid là các mô mỡ
chứa trigycerid thành acid béo tựdo trong tuần hoàn. IL-6 và các cytokine khác cũng
thúc đẩy gan sản xuất glucose cũng như tăng sự sản xuất VLDL ở gan và tăng kháng
insulin ở cơ.
1.1.5.2. Béo phì và tăng chu vi vòng eo
Về mặt cơ chế, vòng eo lớn dẫn đến tăng mô mỡ dưới da với mỡ nội tạng, do
đó một tỷ lệ lớn dòng các acid béo tự do được chuyển hóa từ mô mỡ tới gan thông
qua quá trình lưu thông ở nội tạng có thể xảy ra, trong khi sự gia tăng trong mỡ nội
tạng ở bụng sẽ giải phóng các sản phẩm phân hủy lipid vao hệ tuần hoàn và tránh các
ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình trao đổi tại gan (quá trình sản xuất glucose, tổng
hợp lipid và sự tiết của các protein như là fibrinogen và chất ức chế hoạt hóa
plasminogen 1.
1.1.5.3. Rối loạn chuyển hóa lipid
Thông thường, với sự gia tăng dòng acid béo tự do tới gan, sự tăng quá trình
tạo thành các lipoprotein tỷ trọng rất thấp giàu triglyceride chứa apo B xảy ra. Trong
7
quá trình tạo nên sự kháng insulin, dòng các acid béo tự do tới gan tăng làm tăng tổng
hợp triglyceride tại gan, tuy nhiên, dưới các điều kiện sinh lý, insulin ức chế hơn là
tăng sự tiết của VLDL vào trong hệ tuần hoàn. Ngoài ra, sự kháng insulin cũng làm
giảm nồng độ của lipoprotein lipase trong các mô ngoại vi (ví dụ, trong mô mỡ nhiều
hơn trong mô cơ). Sự biến đổi trong lipoprotein lipase dường như đóng góp ít hơn tới
sự tăng triglyceride so với sự sản xuất quá mức của VLDL.
1.1.5.4. Bất dung nạp glucose
Mối liên quan giữa rối loạn glucose lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose và
tình trạng kháng insulin đã được chứng minh bởi các nghiên cứu trên người và các
động vật thuộc họ Linh trưởng. Sự kháng insulin trong các tế bào β đảo tụy dẫn đến
các tín hiệu gây ra sự tiết insulin phụ thuộc vào glucose bị thay thổi theo hướng bất
lợi.
1.1.5.5. Tăng huyết áp
Sự liên quan giữa tình trạng kháng insulin và tăng huyết áp đã được biết đến và
có liên quan với những cơ chế khác nhau. Sự kháng insulin góp phần làm gia tăng sự
phổ biến của tăng huyết áp trong HCCH.
1.1.5.6. Các biểu hiện khác
Sự gia tăng của apo B và C-III, acid uric, các yếu tố đông máu (fibrinogen,
chất ức chế hoạt hóa plasminogen 1), lượng tế bào bạch cầu, các cytokine phản ứng
viêm, sự có mặt của microalbumin niệu, bệnh buồng trứng đa nang có liên quan với
sự đề kháng insulin.Tình trạng hút thuốc là và lối sống tĩnh tại cũng là nguy cơ của
hội chứng này.
1.1.6. Hậu quả và cách phòng tránh
1.1.6.1. Hậu quả
HCCH có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm bao gồm bệnh tim mạch,
tiền đái tháo đường, đái tháo đường và các biến chứng béo phì trong đó HCCH làm
gia tăng nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành kể cả có đái tháo đường và không đái
tháo đường, và có càng nhiều yếu tố nguy cơ của HCCH thì nguy cơ tử vong tim
mạch càng cao.
1.1.6.2. Cách phòng tránh
8
Béo phì là nguyên nhân sâu xa dẫn tới HCCH, do đó giảm cân là biện pháp cơ
bản để điều trị rối loạn này do cải thiện được tính nhạy cảm với insulin và cải thiện
các chỉ số thành phần của của HCCH. Các khuyến nghị đối với giảm cân bao gồm sự
kết hợp của việc hạn chế năng lượng đưa vào cơ thể kết hợp với hoạt động thể lực.
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GEN IRS1
1.2.1. Vị trí và cấu trúc gen IRS1
Ở người, gen IRS1 nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 2 với kích thước
67,47 kb, tại vị trí 2q36 [22], từ cặp base số 226.731.316
đến cặp base số
226.799.828 gồm 1 intron nằm giữa 2 exon.
1.2.2. Protein IRS1
Cơ chất thụ thể insulin (IRS) là phân tử trung gian quan trọng trong tín hiệu
của insulin và đóng vai trò trung tâm trong việc duy trì chức năng cơ bản của tế bào
như sự tăng trưởng, sự tồn tại, và sự trao đổi chất. Cấu trúc của protein IRS1 cũng
tương tự như các protein IRS khác. Chúng bao gồm một đầu amin (-NH 2) theo sau là
đuôi carboxyl (-COOH) có chiều dài thay đổi, có chứa rất nhiều các vị trí phosphoryl
hóa tyrosine và serine tham gia điều hòa các phân tử tham gia ngược dòng. Mô hình
cấu trúc tinh thể của protein IRS1 cho thấy, mỗi vùng PH và PTB gồm 7 chuỗi
polypeptide dạng gấp nếp β và 2 chuỗi polypeptide dạng xoắn α.
IRS1 là protein trung gian trong các đáp ứng sinh học để kích thích insulin
bằng cách liên kết và kích hoạt các enzyme hoặc các phân tử tín hiệu khác nhau.
1.2.3. Chức năng gen IRS1
Gen IRS1 sau quá trình dịch mã hoàn tất tạo ra IRS1 là một protein thích nghi
với tín hiệu nội bào mà tích hợp và phối hợp nhiều tín hiệu ngoại bào quan trọng về
mặt sinh học bên trong tế bào.
1.2.3.1. Vai trò trong tổng hợp glycogen, protein và RNA
Trong sinh tổng hợp RNA, IRS1 đã hoạt hóa tiến hành phosphoryl hóa protein
Shc, protein này xúc tác cho phản ứng gắn SOS vào Grb2 tạo nên phức hợp
Grb2/SOS hoạt hóa protein kinase đã hoạt hóa 5’AMP (MAPK) tiến hành quá trình
phiên mã để tạo RNA.
1.2.3.2. Vai trò trong sự tăng trưởng và biệt hóa của tế bào
9
Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng sự biểu hiện quá mức của các thể đột biến Akt
trong nhiều loại tế bào thúc đẩy sự chuyển dịch tế bào theo 2 cơ chế khác nhau: thúc
đẩy sự tăng sinh trong điều kiện các tế bào ngừng tăng trưởng và ức chế chương trình
tự chết của tế bào bởi hầu hết các tác nhân làm giảm sự chết từ đó thúc đẩy sự tồn tại
của các tế bào khồi u.
1.2.4. Sự điều hòa và biểu hiện của gen IRS1
Các nghiên cứu mARN của gen IRS1 cho thấy IRS1 biểu hiện ở tất cả các loại
mô, cơ quan nhưng mức độ biểu hiện khác nhau. IRS1 biểu hiện ở mức độ cao ở
tuyến cận giáp, tuyến giáp, hệ thần kinh, tế bào mô mỡ, mô cơ, buồng trứng và các tế
bào của hệ bài tiết. Trạng thái sinh lý và bệnh lý khác nhau có liên quan đến mức độ
biểu hiện của mRNA trong các loại mô này.
1.2.5. SNP rs1801278 và các bệnh liên quan
SNP rs1801278 nằm ở vị trí 226.795.828 của mạch DNA xuôi trên nhiễm sắc
thể số 2 với alen gốc là alen C.
Sự chuyển alen C thành alen A/G/T trên mạch DNA dẫn đến sự thay đổi acid
amin Glycine ở codon 972 thành Arginine (Gly972Arg) đã được chứng minh có liên
quan với một số bệnh như: đái tháo đường týp 2, đái tháo đường thai kì do tình trạng
kháng insulin và suy giảm tiết insulin, xơ vữa động mạch, buồng trứng đa nang.
10
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu được chọn từ cộng đồng với nhóm bệnh gồm người mắc
HCCH và nhóm chứng có người bình thường thuộc dân tộc Kinh có độ tuổi từ 40-64
sống tại tỉnh Hà Nam qua 2 giai đoạn: giai đoạn điều tra sàng lọc ban đầu và giai
đoạn chọn nhóm bệnh và nhóm chứng.
Kết quả trong 2296 đối tượng nghiên cứu đã được lựa chọn từ giai đoạn một có
423 đối tượng mắc HCCH và 1873 đối tượng không mắc HCCH làm đối chứng.
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.2.1. Hóa chất
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các hóa chất sau: Hóa chất để tách
chiết AND, hóa chất sử dụng để PCR, hóa chất để ủ enzyme giới hạn Eco88I (AvaI)
và hóa chất để điện di
2.2.2. Trang thiết bị nghiên cứu
Trong nghiên cứu có sử dụng các thiết bị dùng cho điều tra cộng đồng (cân
điện tử, thước gỗ đo chiều cao, thước dây), các thiết bị dùng cho phân tích gen và các
vật liệu tiêu hao.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang có đối tượng
nghiên cứu được chọn từ cộng đồng, là một phần của đề tài "Nghiên cứu tính đa hình
và sự nhạy cảm của gen với hội chứng chuyển hóa ở người Việt Nam" mã số 106.092014.04 do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) tài trợ.
2.3.2. Các phương pháp thu thập thông tin
2.3.2.1. Thu thập thông tin về đối tượng
Thông tin của đối tượng được thu thập bằng hình thức phỏng vấn theo bộ câu
hỏi bao gồm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, mức thu nhập,
tiền sử bệnh tật, tiền sử hút thuốc, uống rượu, thời gian làm việc tĩnh tại, xem tivi và
ngủ trưa.
11
2.3.2.2. Đo các chỉ số nhân trắc, huyết áp
Các chỉ số nhân trắc bao gồm chiều cao, cân nặng, số đo vòng eo và chu vi
vòng mông, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể được đo 2 lần đối với mỗi người và tính giá trị
trung bình để sử dụng cho phân tích.
2.3.3. Các phương pháp sinh học phân tử
2.3.3.1. Tách ADN
Máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu được chống đông bằng EDTA. ADN
tổng số được tách từ tế bào bạch cầu sử dụng bộ Kit Wizard® Genomic ADN
Purification (Promega Corporation, USA).
2.3.3.2. Xác định kiểu gen bằng phương pháp AS-PCR
Phương pháp AS - PCR được tiến hành dựa trên hai phản ứng PCR song song
riêng biệt, mỗi phản ứng sử dụng một cặp mồi đặc hiệu tại đầu 3’ để nhận biết alen
mong muốn với: Mồi xuôi F, mồi ngược phát hiện alen A và mồi ngược phát hiện
alen G.
Sản phẩm sau phản ứng PCR được điện di ở 100V trong 30 phút trên thạch
Agarose 2,5%, sử dụng đệm TBE 0,5X. Băng sản phẩm được nhuộm RedSafe và
chụp bằng máy GelDoc (Hình 3.1).
Kết quả: băng sản phẩm là các băng có kích thước 190bp để phát hiện alen A
hoặc alen G.
2.3.3.3. Xác định kiểu gen bằng phương pháp RFLP-PCR
Chọn ngẫu nhiên 10% số mẫu, sử dụng phương pháp RFLP - PCR (Restriction
Fragment Length Polymorphism - Polymerase Chain Reaction) để kiểm tra sự chính
xác của phương pháp AS-PCR bao gồm 3 bước sau:
Bước 1. Dùng phản ứng PCR để khuếch đại đoạn gen chứa SNP, thu được sản phẩm
có kích thước 311bp chứa SNP cần xác định.
Bước 2. Ủ sản phẩm PCR với enzym giới hạn đặc hiệu Eco88I (AvaI).
Bước 3. Nhận định kiểu gen từ kết quả điện di
2.3.4. Phương pháp phân tích thống kê
12
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.0. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
để phân tích thống kê, lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho phân tích đa biến bằng
phần mềm SNPstat. Ý nghĩa thống kê được xác định với giá trị P < 0,05 theo 2 phía.
2.3.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này đã được Hội đồng y đức của Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương thông qua. Tất cả các đối tượng tham gia vào nghiên cứu đều được giải
thích rõ mục đích, nội dung thực hiện và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu, đồng
thời ký giấy đồng ý tham gia trước khi tiến hành lấy máu. Những thông tin cá nhân
thu thập được sẽ được mã hóa và bảo mật. Các số liệu thu thập được chỉ sử dụng cho
mục tiêu nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.
13
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Các đặc điểm nhân trắc của đối tượng nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm HCCH
Nhóm BT
(n = 423)
(n= 1873)
Tuổi (năm)
54 (50-59)
51 (46-56)
Nữ (%*)
298 (12,98)
1207 (64,4)
Nam (%*)
125 (5,44)
666 (28,2)
0,019
Chiều cao (cm)
154,9(150,1-160)
155,7 (150,6-160,3)
0,07b
Cân nặng (kg)
54,54 (53,7-55,4)
50,56 (50,2-50,9)
< 0,001a
BMI (kg/m2)
22,76 (22,5-23,1)
20,89 (20,8-21,0)
< 0,001a
Phần trăm mỡ cơ thể (%)
30,37 (26,2-34,8)
26,7 (22,8-31,0)
< 0,001b
Chu vi vòng eo (cm)
79,64 (74,5-84,5)
73,29 (68,0-83,0)
< 0,001b
Chu vi vòng mông (cm)
90,35 (86,5-94,0)
87,49 (84,0-91,0)
< 0,001b
Tỷ lệ eo/mông (WHR)
0,88 (0,87-0,88)
0,84 (0,83-0,84)
< 0,001a
Huyết áp tối đa (mmHg)
138,8 (120-142,7)
114,6 (100-120)
< 0,001b
Huyết áp tối thiểu (mmHg) 82,2 (75,0-90,0)
71,9 (60,0-80,0)
< 0,001b
LDL-C (mmol/L)
3,39 (2,83-3,90)
2,84 (2,30-3,30)
< 0,001b
HDL-C (mmol/L)
1,13 (0,90-1,21)
1,40 (1,02-1,66)
< 0,001b
Triglyceride (mmol/L)
2,50 (1,72-2,89)
1,58 (0,98-1,90)
< 0,001b
Cholesterol (mmol/L)
4,61 (4,00-5,07)
4,39 (3,90-4,90)
< 0,001b
a
P
< 0,001b
Các biến không tuân theo phân phối chuẩn được biểu diễn bằng trung vị và 25 th – 75th percentile, P nhận
được từ kiểm định Mann – Withney U test.
b
Các biến không theo phân phối chuẩn được biểu diễn bằng trung bình nhân, 95%CI.
*
Phần trăm tính theo toàn mẫu nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy đối tượng mắc HCCH có tuổi, BMI, phần trăm mỡ
cơ thể, chu vi vòng eo, chu vi vòng mông, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, LDL-C,
triglyceride, cholesterol cao hơn đáng kể so với nhóm bình thường trong khi chỉ số
HDL-C ở nhóm HCCH thấp hơn so với nhóm bình thường (P< 0,05). Giá trị BMI
của cả nhóm HCCH và nhóm bình thường đều nằm dưới ngưỡng xác định thừa cân
14
(BMI > 23 kg/m2 cho người châu Á). Không có sự khác biệt về chiều cao giữa nhóm
HCCH và nhóm bình thường (P > 0,05).
3.2. Kết quả xác định kiểu gen bằng phương pháp AS-PCR
Kết quả thử nghiệm xác định kiểu gen của một số đối tượng được thể hiện ở
Hình 3.1. Sau quá trình kiểm tra một số mẫu nghiên cứu, chúng tôi tiến hành kiểm tra
xác định kiểu gen của tất cả đối tượng bằng phương pháp AS - PCR. Kết quả xác
định kiểu gen bằng phương pháp AS - PCR được thể hiện trong Hình 3.2.
Hình 3.1. Kết quả xác định kiểu gen tại đa hình Gly972Arg trên gen IRS1 bằng
phương pháp AS-PCR trên một số mẫu nghiên cứu
(M: Marker PhiX174 HaeIII, số thứ tự từ 1 – 7 là các mẫu)
Hình 3.2. Kết quả xác định kiểu gen tại đa hình Gly972Arg trên gen IRS1
bằng phương pháp AS–PCR
(Các số từ 1 – 15 là thứ tự các mẫu, P: chứng dương (có kiểu gen AT), N: chứng
âm (H2O).
3.3. Kết quả xác định kiểu gen bằng phương pháp RFLP-PCR
15
Kết quả thử nghiệm quy trình xác định kiểu gen được thể hiện trong Hình 3.3.
Sau khi thử nghiệm quy trình thành công, kết quả xác định kiểu gen bằng phương
pháp RFLP-PCR ở 10% mẫu nghiên cứu được thể hiện trong Hình 3.4. Kết quả giữa
2 phương pháp AS-PCR và RFLP-PCR là tương đồng 100%.
Hình 3.3. Kết quả xác định kiểu gen tại đa hình Gly972Arg trên gen IRS1
bằng phương pháp RFLP-PCR trên một số mấu nghiên cứu.
(A: Kết quả điện di lần 1 sau phản ứng PCR, B: Kết quả điện di lần 2 sau ủ
enzyme giới hạn, M: Marker PhiX174 HaeIII, số thứ tự từ 1-7 là các mẫu)
Hình 3.4. Kết quả xác định kiểu gen tại đa hình Gly972Arg trên gen IRS1
bằng phương pháp RFLP–PCR (A: Kết quả điện di lần 1 sau phản ứng PCR, B:
16
Kết quả điện di lần 2 sau ủ enzyme giới hạn, Các số thứ tự từ 1-14 là các mẫu, P:
chứng dương (kiểu gen AG), N: chứng âm (H2O)
3.4. Tần số alen và thành phần kiểu gen của đa hình Gly972Arg trên gen IRS1
trong nhóm đối tượng nghiên cứu.
Kết quả tỷ lệ kiểu gen và tần số alen trong nhóm HCCH và nhóm bình thường
được trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ kiểu gen và tần số alen của gen IRS1 tại SNP rs1801278
Nhóm HCCH
(n = 423)
Kiểu gen
AA
AG
GG
Alen
A
G
P cho HWE
Nhóm bình thường
(n = 1873)
Tổng
(n = 2296)
P
0 (0%)
26 (6,1%)
397 (93,9%)
4 (0,2%)
66 (3,5%)
1803 (96,3%)
4 (0,2%)
92 (4%)
2200 (95,8%)
0,03
26 (0,031)
820 (0,969)
0,514
74 (0,02)
3672 (0,98)
< 10-4
100 (0,022)
4492 (0,978)
0,004
0,02
Giá trị P thu được từ kiểm định χ2test.
Tỷ lệ kiểu gen và tần số alen trong mẫu nghiên cứu không tuân theo quy luật
Hardy-Weinberg trên toàn mẫu (P = 0,004) và ở nhóm bình thường (P < 0,001); tuân
theo quy luật ở nhóm HCCH (P = 0,514).
Trong toàn mẫu có 4 đối tượng (0,2%) mang kiểu gen AA, 92 đối tượng (4%)
mang kiểu gen AG và 2200 đối tượng (95,8%) mang kiểu gen GG. Trong nghiên cứu
này, nhóm HCCH không có đối tượng nào có kiểu gen AA, tỷ lệ kiểu gen AG và GG
lần lượt là 6,1% và 93,9%; tỷ lệ kiểu gen tương ứng ở nhóm bình thường là 0,2%;
3,5% và 96,3%. Có sự khác nhau về phân bố kiểu gen giữa hai nhóm HCCH và bình
thường (P = 0,03; χ2 test).
3.4. Phân tích đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo kiểu gen ở nhóm bệnh và
nhóm chứng
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo kiểu gen ở nhóm bệnh và nhóm mắc
HCCH được thể hiện trong Bảng 3.3 và Bảng 3.4.
Bảng 3.3 cho thấy trong nhóm bình thường, có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê về cân nặng, BMI và vòng eo ở những người bình thường (P< 0,05), trong đó các
17
giá trị này ở nhóm người có kiểu gen AG và GG cao hơn so với những người mang
kiểu gen AA và không thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở các chỉ số, bao
gồm: tuổi, chiều cao, huyết áp tối thiểu, huyết áp tối đa, HDL-C, LDL-C, triglyceride
và cholesterol tổng số (P> 0,05).
Bảng 3.3. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo kiểu gen ở nhóm chứng
Đặc điểm
Kiểu gen ở nhóm bình thường
AA
(n = 4)
57,6(56,2-59,0)
149 (144-154)
40,8 (37,3-44,3)
18,3 (18,0-18,7)
65,0 (64,0-66,0)
82,8 (78,5-87,0)
0,79 (0,76-0,82)
110 (100-120)
65,0 (60,0-70,0)
2,90 (2,66-3,15)
1,61 (1,24-1,89)
Tuổi (năm)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
BMI (kg/m2)
Vòng eo (cm)
Vòng mông (cm)
Tỷ lệ eo - mông
HATD (mmHg)
HATT (mmHg)
LDL-C (mmol/L)
HDL-C (mmol/L)
Triglyceride(mmol/L
1,25 (1,09-1,41)
)
Cholesterol (mmol/L) 4,27 (3,79-475)
AG
(n = 66)
50,8 (44,4-50,2)
156 (151-160)
51,2 (45,4-55,3)
21,1 (18,8-22,6)
72,9 (67,5-78,0)
87,3 (82,0-91,0)
0,84 (0,80-0,87)
115 (100-120)
71,0 (60,0-80,0)
2,67 (2,29-3,03)
1,34 (1,09-1,50)
GG
(n =1803)
50,9 (46,0-56,0)
156 (151-160)
51,1 (46,0-56,0)
21,0 (19,2-22,6)
73,3 (68,0-78,0)
87,5 (84,0-91,0)
0,84 (0,80-0,87)
115 (100-120)
72,0 (61,0-80,0)
2,84 (2,30-3,32)
1,40 (1,02-1,66)
1,41 (0,99-1,79) 1,59 (0,98-1,90)
P
0,092
0,170
0,024
0,039
0,037
0,214
0,194
0,815
0,287
0,232
0.434
0,752
4,17 (3,80-4,70) 4,39 (3,90-4,90) 0,210
Bảng 3.4 trình bày đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo kiểu gen ở nhóm
HCCH cho thấy không có đối tượng mắc HCCH có kiểu gen AA. Khi so sánh giữa
các kiểu gen AG, GG ở trong nhóm HCCH cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tuổi, cân nặng, chiều cao, BMI, vòng mông, tỷ số eo – mông, huyết áp tối
thiểu, huyết áp tối đa, HDL-C, LDL-C, triglyceride và cholesterol tổng số (P> 0,05).
Bảng 3.4. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo kiểu gen ở nhóm HCCH
Đặc điểm
Tuổi (năm)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
BMI (kg/m2)
Vòng eo (cm)
Vòng mông (cm)
Tỷ số eo - mông
HATD (mmHg)
HATT (mmHg)
Kiểu gen ở nhóm HCCH
AG
GG
(n = 66)
(n =1803)
54,7 (51,0-60,0)
53,9 (50,0-59,0)
153,0 (149,0-156) 155,1 (150,4-160)
53,9 (48,0-59,8)
53,3 (49,4-60,5)
23,0 (21,4-25,0)
22,9 (21,2-24,9)
79,9 (70,5-86,0)
79,6 (75,0-84,5)
89,9 (85,5-95,0)
90,4 (86,8-94,0)
0,89 (0,85-0,91)
0,88 (0,84-0,92)
128,4 (117,5-140) 134,2 (120,0-145)
79,4 (75,0-80,0)
82,4 (75,0-90,0)
18
P-value
0,414
0,131
0,376
0,942
0,781
0,957
0,875
0,307
0,157
LDL-C (mmol/L)
HDL-C (mmol/L)
Triglyceride
Cholesterol
(mmol/L)
(mmol/L)
3,52 (2,94-3,98)
1,03 (0,90-1,19)
2,60 (1,50-3,24)
4,49 (4,00-4,90)
3,38 (2,81-3,90)
1,14 (0,90-1,22)
2,49 (1,72-2,88)
4,62 (4,00-5,10)
0,529
0,717
0,584
0,883
3.5. Phân tích ảnh hưởng đơn gen của đa hình Gly972Arg trên gen IRS1 ở
các mô hình di truyền khác nhau với nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa
Các số liệu liên quan giữa kiểu gen IRS1 tại SNP rs1801278 và nguy cơ mắc
HCCH với các mô hình giả định alen G là alen nguy cơ để phân tích được trình bày
trong bảng 3.5. Kết quả cho thấy ở mô hình siêu trội, người mang kiểu gen AG có xu
hướng làm tăng nguy cơ mắc HCCH so với người mang kiểu gen AA và GG (OR =
1,79, 95%CI:1,12-2,86, P = 0,014) trong khi đó những người mang kiểu gen AA có
xu hướng giảm nguy cơ mắc HCCH so với những người mang kiểu gen GG và AG
trong mô hình lặn (OR = 0,59, 95%CI: 0,37-0,94, P = 0,027).
Bảng 3.5.Các mô hình phân tích đơn biến ảnh hưởng của SNP rs1801278 với G
là alen nguy cơ
Nhóm bình
Mô hình Kiểu gen thường
(n = 1873)
Đồng
AA
4 (0,2)
trội
AG
66 (3,5)
GG
1803 (96,3)
Trội
GG
1803 (96,3)
AG – AA 100 (3,7)
Lặn
GG – AG 1860 (98,8)
AA
4 (0,2)
Siêu trội AA-GG
1807 (96,5)
AG
66 (3,5)
Cộng hợp với mỗi alen G
Nhóm
HCCH
( n = 423)
0 (0)
26 (6,1)
397 (93,9)
397 (93,9)
26 (6,1)
423 (100)
0 (0)
397 (93,9)
26 (6,1)
OR (95%CI)
1,00
0,00 (0,00-NA)
0,00 (0,00-NA)
1,00
0,00 (0,00-NA)
1,00
0,59 (0,37-0,94)
1,00
1,79 (1,12-2,86)
0,65 (0,42-1,01)
P
AIC
0,999
0,999
2187,4
0,999
2187,9
0,027
2187,2
0,014
0,057
2186,9
2189,0
n(%), P nhận được từ phân tích hồi quy logistic
NA: giá trị chưa xác định được
3.6. Phân tích ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trên gen IRS1 cùng các yếu tố
xã hội, lối sống đối với nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa
Các mô hình có chỉ số AIC thấp nhất được lựa chọn để phân tích đa biến cùng
với các yếu tố xã hội, lối sống được thể hiện ở Bảng 3.6 và 3.7.
19
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của SNP rs1801278 với các yếu tố nguy cơ của HCCH ở
mô hình lặn
Mô hình
OR (95%CI)
Mô hình 1 chưa hiệu chỉnh
0,59 (0,37-0,94)
Mô hình 2 hiệu chỉnh với tuổi, huyết áp tối thiểu, 0,51 (0,29-0,90)
P
0,027
0,020
huyết áp tối đa, HDL-C, LDL-C, triglyceride và
cholesterol
Mô hình 3 hiệu chỉnh như mô hình 2 và đối với
mỗi biến sau:
BMI
0,49 (0,27-0,90)
Phần trăm mỡ cơ thể
0,54 (0,30-0,97)
WHR
0,49 (0,27-0,89)
Mô hình 4 hiệu chỉnh như mô hình 2 và tình trạng
kinh tế-xã hội, lối sống và đối với mỗi biến sau:
BMI
0,022
0,040
0,019
0,54 (0,29-0,99)
0,045
Phần trăm mỡ cơ thể
0,52 (0,29-0,94)
0,031
WHR
0,53 (0,29-0,97)
0,038
Qua phân tích, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
Mô hình 1: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arrg trong mô hình lặn với nguy cơ
mắc bệnh HCCH: những người có kiểu gen AA làm giảm nguy cơ mắc bệnh HCCH
(OR = 0,59, 95%CI: 0,37-0,94, P = 0,027).
Mô hình 2: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình trội với nguy cơ
mắc bệnh HCCH được hiệu chỉnh với tuổi, giới tính, huyết áp tối đa, huyết áp tối
thiểu, HDL-C, LDL - C, triglyceride và cholesterol. Kết quả sau khi hiệu chỉnh với
các yếu tố kể trên vẫn cho thấy người có kiểu gen AA làm giảm nguy cơ mắc bệnh
HCCH so với người mang kiểu gen AG và GG (OR = 0,51, 95%CI: 0,29-0,90, P =
0,02).
Mô hình 3: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình lặn với nguy cơ
mắc bệnh HCCH được hiệu chỉnh với tuổi, giới tính, huyết áp tối đa, huyết áp tối
thiểu, HDL-C, LDL - C, triglyceride, cholesterol và lần lượt với các biến BMI, WHR,
phần trăm mỡ cơ thể. Kết quả phân tích cho thấy những người mang kiểu gen AA vẫn
có xu hướng giảm nguy cơ mắc bệnh HCCH so với người mang kiểu gen AG và GG
(P< 0,05).
20
Mô hình 4: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình trội với nguy cơ
mắc bệnh HCCH được hiệu chỉnh với tuổi, giới tính, huyết áp tối đa, huyết áp tối
thiểu, HDL-C, LDL - C, triglyceride, cholesterol, các yếu tố kinh tế-xã hội (trình độ
học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân) và các yếu tố lối sống (hút thuốc, uống
rượu, có người thân bị đái tháo đường, ăn đồ ngọt, thời gian xem ti vi, thời gian ngủ
trưa, thời gian ngồi tĩnh tại) với lần lượt các biến : BMI, WHR, phần trăm mỡ cơ thể.
Kết quả phân tích cho thấy những người mang kiểu gen AA vẫn giảm nguy cơ mắc
bệnh HCCH so với người mang kiểu gen AG và GG (P< 0,05).
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của SNP rs1801278 với các yếu tố nguy cơ của HCCH
ở mô hình siêu trội
Mô hình
Mô hình 1 chưa hiệu chỉnh
Mô hình 2 hiệu chỉnh với tuổi, huyết áp tối
thiểu, huyết áp tối đa, HDL-C, LDL-C,
triglyceride và cholesterol
Mô hình 3 hiệu chỉnh như mô hình 2 và đối
với mỗi biến sau:
BMI
Phần trăm mỡ cơ thể
WHR
Mô hình 4 hiệu chỉnh như mô hình 2 và tình
trạng kinh tế-xã hội, lối sống và đối với mỗi
biến sau:
BMI
Phần trăm mỡ cơ thể
WHR
OR (95%CI)
1,79 (1,12-2,86)
2,06 (1,16-3,70)
P
0,014
0,014
2,07 (1,13-3,80)
1,93 (1,06-3,50)
2,12 (1,16-3,87)
0,018
0,031
0,015
1,92 (1,04-3,54)
1,99 (1,09-3,62)
1,97 (1,07-3,63)
0,038
0,025
0,031
P từ phân tích mô hình hồi quy logistic regression.
Tình trạng kinh tế - xã hội và lối sống bao gồm: Trình độ học vấn, nghề nghiệp, lao động chân tay ít
hay nhiều, tình trạng hôn nhân, gia đình có người bị đái tháo đường, hút thuốc, uống rượu, ăn đồ
ngọt, thời gian ngồi tĩnh tại, thời gian xem ti vi, thời gian ngủ trưa.
Từ bảng 3.7 chúng tôi rút ra những kết luận sau:
Mô hình 1: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình siêu trội đối với
nguy cơ mắc bệnh HCCH: những người mang kiểu gen AG làm tăng nguy cơ mắc
bệnh HCCH 1,79 lần so với những người có kiểu gen AA và GG (P = 0,014)
21
Mô hình 2: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình siêu trội đối với
nguy cơ mắc HCCH được hiệu chỉnh đối với tuổi, giới tính, huyết áp tối đa, huyết áp
tối thiểu, HDL-C, LDL - C, triglyceride và cholesterol. Sau khi hiệu chỉnh với các
yếu tố này cho thấy những người mang kiêu gen AG vẫn làm tăng nguy cơ mắc bệnh
HCCH (OR = 2,06, 95%CI: 1,16-3,70, P = 0,014).
Mô hình 3: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình siêu trội đối với
nguy cơ mắc bệnh HCCH được hiệu chỉnh đối với tuổi, giới tính, huyết áp tối đa,
huyết áp tối thiểu, HDL-C, LDL-C, triglyceride, cholesterol và lần lượt với các biến:
BMI, WHR, phần trăm mỡ cơ thể. Kết quả phân tích cho thấy những người mang
kiêu gen AG vẫn làm tăng nguy cơ mắc bệnh HCCH (P <0,05).
Mô hình 4: Ảnh hưởng của đa hình Gly972Arg trong mô hình siêu trội đối với
nguy cơ mắc bệnh HCCH được hiệu chỉnh với tuổi, giới tính, huyết áp tối đa, huyết
áp tối thiểu, HDL-C, LDL-C, triglyceride, cholesterol, các yếu tố kinh tế-xã hội (trình
độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân) và các yếu tố lối sống (hút thuốc, uống
rượu, có người thân bị đái tháo đường, ăn đồ ngọt, thời gian xem ti vi, thời gian ngủ
trưa, thời gian ngồi tĩnh tại) với lần lượt các biến :BMI, WHR, phần trăm mỡ cơ thể.
Kết quả cho những người mang kiêu gen AG vẫn làm tăng nguy cơ mắc bệnh HCCH
so với những người mang kiểu gen AA và GG (P<0,05).
Như vậy, sau khi phân tích đa biến 2 mô hình: mô hình lặn và mô hình siêu trội
với giả định G là alen nguy cơ, chúng tôi nhận thấy đa hình Gly972Arg trên gen IRS1
có liên quan với nguy cơ mắc bệnh HCCH ở người trung niên tỉnh Hà Nam, cụ thể
như sau: Những người mang kiểu gen AA làm giảm nguy cơ mắc bệnh HCCH so với
những người mang kiểu gen AG và GG trong khi những người mang kiểu gen AG
làm tăng nguy cơ mắc HCCH so với những người mang kiểu gen AA và GG.
22
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu đã xác định được sự phân bố alen và kiểu gen của đa hình
Gly972Arg của gen IRS1 ở người trung niên tỉnh Hà Nam. Tỷ lệ alen A thấp: 3,1% ở
nhóm HCCH và 2% ở nhóm bình thường. Sự phân bố tỷ lệ kiểu gen AA, AG và GG
trong toàn mẫu lần lượt là 0,2%, 4% và 95,8% và ở nhóm bình thường lần lượt là
0,2%, 3,5% và 96,3%. Ở nhóm mắc HCCH tỷ lệ kiểu gen AG và GG lần lượt là 6,1%
và 93,9% và không có đối tượng nào mang kiểu gen AA.
Đa hình Gly972Arg trên gen IRS1 có liên quan với nguy cơ mắc HCCH ở
người trung niên tỉnh Hà Nam trong phân tích có tính đến ảnh hưởng của tình trạng
béo phì, huyết áp, các chỉ số mỡ máu và các yếu tố tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội và lối sống. Trong ba kiểu gen AA, AG và GG, người mang kiểu gen AG có
nguy cơ mắc HCCH cao hơn (OR: 1,92−1,99; P < 0,05), người mang kiểu gen AA có
nguy cơ mắc HCCH thấp hơn (OR: 0,52−0,54; P < 0,05) so với những người mang
kiểu gen khác.
2. Khuyến nghị
Khi xây dựng mô hình tiên đoán sớm khả năng mắc hội chứng chuyển hóa cần
tính đến đa hình Gly972Arg tại gen IRS1.
Cần thực hiện những nghiên cứu mở rộng với cỡ mẫu lớn để xác định ảnh
hưởng và tương tác của nhiều SNP đối với hội chứng chuyển hóa.
23