Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

sử 6 học kì 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.23 KB, 33 trang )

GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
Ngày soạn : 25/8/2008
Tiết 1
Bài 1 : SƠ LƯC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu lòch sử là một môn khoa học có ý nghóa quan trọng dối với đòi sống con người, học
lòch sử là cần thiết
2. Tư tưởng tình cảm
bước đầu bồi dưởng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích học môn lòch sử
3. Kó năng
Bước đầu giúp HS có kó năng liên hệ thực tế và quan sát
II. PHƯƠNG PHÁP
Phân tích, diễn giải…
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh bia tiến só ( Văn Miếu – Quốc Tử Giám)
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.ổn đònh
Bài mới
Giới thiệu bài : Chương trình lòch sử lớp 6 có 35 tiết, mỗi tuần học 1 tiết gồm : Lòch sử thế giới
cổ đại cácquốc gia phương Đông và phương Tây, lòch sử Việt Nam tử nguyên thuỷ đến năm 938.
Để học được môn lòch sử thì các em phải hiểu lòch sử là gì?, học lòch sử để làm gì?. Chúng ta cùng
tìm hiểu bàihọc hôm nay.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
GV :
Cho HS đọc đoạn đầu trong SGK.
GV: những gì diễn ra trong quá khứ không kể
thời gian ngắn hay dài đều gọi là lòch sử
GV: Vậy lòch sử là gì?
GV : chúng ta chỉ tìm hiểu về lòch sử loài người
từ nguồn gốc đến nay.


GV: có gì khác nhau giữa lòch sử một con người
và lòch sử xã hội loài người?
GV:nhìn lớp học ở hình 1, em thấy có gì khác
với lớp học hiện nay như thế nào?
GV: vì sao có sự khác nhau đó?
GV:
theo em, chúng ta có cần biết những sự thay đổi
đó không? Tại sao lại có những sự thay đổi
đó? ?( do sự biến đổi của thời gian, sự phát
triển của xã hội…)
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1. Lòch sử là gì?
- Lòch sử là những gì diễn ra trong quá
khứ
- Lòch sử là khoa học, tìm hiểu và dựng
lại toàn bộ những hoạt động của con
người và xã hội loài người trong quá
khứ.
2. Học lòch sử để làm gì?
- Học lòch sử để hiểu được cội nguồn của
dân tộc, biết quá trình dựng nước và giữ
nước của ông cha ta.
- Biết lòch sử phát triển của nhân loại để
rút ra những bài học kinh nghiệm cho
Trang 1
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
: học lòch sử để làm gì?
GV: chúng ta cần biết lòch sử để làm gì?( Biết
ơn, quý trọng những người đã làm nên lòch sử,
những người đã làm nên cuộc sống ngày

nay,những giá trò mà cha ông để lại để phát
triển lên một tầm cao mới)
HS: hãy lấy ví dụ trong gia đình, quê hương để
thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lòch sử.
GV: tại sao chúng ta biết được những gì mà tổ
tiên ta đã làm trong quá khứ?
GV: kể những loại tư liệu truyền miệng mà em
biết (truyền thuyết,tục ngữ …)
GV giải thích thêm về các loại tư liệu.
- Tư liệu hiện vật như trống đồng, văn bia
- Tư liệu chữ viết là tư liệu thành văn như
Đại Việt sử kí toàn thư …
GV: quan sát hình 1 và hình 2, theo em đó là
những loại tư liệu nào?
H: hình 1 và hình 2 giúp em hiểu thêm được
điều gì?
hiện tại và tương lai.
3.Dựa vào đâu để biết và dựng lại lòch
sử
- Dựa vào tư liệu truyền miệng
- Tư liệu hiện vật
- Tư liệu chữ viết
* Tư liệu là gốc để ta hiểu và dựng lại lòch sử.
4. Củng cố
GV nhắc lại những kiến thức trọng tâm của bài học:
-Lòch sử là mộn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người trong quá khứ
- Mỗi người đều phải học và biết lòch sử
- Để dựng lại lòch sử cần có 3 loại tư liệu: truyền miệng, hiện vật, chữ viết.
5. Dặn dò
- Học bài theo câu hỏi SGK

- Chuẩn bò bài mới
Ngày soạn:2/9/2008
Trang 2
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
Ngày dạy:
Tiết 2
Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lòch sử. Hiểu âm lòch, dương lòch,công
nguyên. Biết cách đọc, ghi và tính năm tháng theo công lòch.
2. Tư tưởng, tình cảm
Giúp cho HS biết quý trọng thời gian
3. Kó năng
Bồi dưỡng cách ghi và tính năm tháng, tính khoảng cách giữa các thế kỉ với hiện tại.
II. PHƯƠNG PHÁP
Giải thích, phân tích…
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. ổn đònh
2. kiểm tra bài cũ
H: Lòch sử là gì? Tại sao chúng ta phải học lòch sử?
3. Bài mới
Muốn hiểu và dựng lại lòch sử phải xắp xếp tất cả các sự kiện theo thứ tự thời gian. Từ xa xưa
con người đã nghó ra cách tính thời gian và làm lòch. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cùng tìm
hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
GV giảng giải
H: xem lại H1 và H2 , em có thể nhận biết được
trường làng hay tấm bia đá được dựng nên cách

đây bao nhiêu năm?
GV : việc xác đònh thời gian là cần thiết
Gv giải thích về các hiện tượng tự nhiên lặp lại
nhiều lần.
H: người xưa đã dựa vào đâu để tính thời gian,
và làm ra lòch?
H: Xem bảng ghi “ những ngày lòch sử và kỉ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1. Tại sao phải xác đònh thời gian?
- Xác đònh thời gian là một nguyên tắc cơ
bản quan trọng của lòch sử.
- Thời cổ đại, con người luôn phụ thuộc vào
tự nhiên, trong canh tác họ luôn phải quan sát
để phát hiện ra các quy luật tự nhiên
- Họ nhận thấy nhiều hiện tượng tự nhiên cứ
lặp đi lặp lại thường xuyên.
-Tất cả những hiện tượng này đều có quan
hệ chặt chẽ với hoạt động của mặt trăng và
mặt trời -> là cơ sở để xác đònh thời gian.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
- m lòch :sự di chuyển của mặt trăng xung
quanh trái đất
Trang 3
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
niệm” em thấy có những đơn vò thời gian và loại
lòch nào?
GV giải thích về mặt trăng, trái đất, mặt trời…
GV giải thích sự cần thiết phải có một thứ lòch
chung trên thế giới.
Dương lòch được hoàn chỉnh để các dân tộc trên

thế giới đều có thể sử dụng được gọi là công
lòch.
Theo công lòch 1 năm có 365 ngày và ¼
ngày( 5h 48
p
46
s
)
GV vẽ trục thời gian và giải thích cách ghi TCN,
SCN.
Gv hướng dẫn HS cách tính thời gian
- Sự kiện xảy ra TCN : lấy năm sự kiện + năm
hiện tại
VD: Triệu Đà xâm lược u Lạc cách đây
179 TCN +2006 =2185 năm
- Sự kiện xảy ra SCN : lấy năm hiện tại – năm
xảy ra sự kiện.
VD: K/N Hai Bà Trưng cách ngày nay là
2006 -40 = 1966 năm
- Dương lòch :sự di chuyển cũa trái đất xung
quanh mặt trời.
3. Thế giới có cần một thứ lòch chung hay
không?
- Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự
giao lưu giữa các dân tộc ngày càng tăng vì
vậy cần phải có một thứ lòch chung
- Công lòch là năm tương truyền chúa Giê- su
ra đời là năm thứ nhất của công nguyên, những
năm trước đó là năm TCN.
- Cách tính thời gian theo công lòch

+ 100 năm là một thế kỉ
+ 1000 năm là một thiên niên kỉ
4. Củng cố
GV nhắc lại một số kiến thức cơ bản của bài học
Cho HS tính thời gian của các sự kiện so với năm nay
5. Dặn dò
- Học bài
- Chuẩn bò bài mới
Ngày soạn: 8/9/2008
Trang 4
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
Ngày dạy:
Phần một

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI THƠ ÙI CỔ ĐẠI
Tuần 3
Tiết 3 :
Bài 3 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Giúp HS hiểu biết nguồn gốc của loài người và các mốc lớn trong quá trình chuyển biến từ
người tối cổ thành người hiện đại.
2. Tư tưởng tình cảm
Bước đầu hình thành ở HS ý thức đúng đắn về vai trò của người lao động trong sản xuất, trong sự
phát triển của xã hội loài người.
3. Kó năng
Bước đầu rèn luyện kó năng quan sát tranh ảnh.
II. PHƯƠNG PHÁP
Phân tích, diễn giảng, đàm thoại
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Tranh ảnh về cuộc sống, công cụ lao động, đồ trang sức thời nguyên thủy
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. ổn đònh
2. kiểm tra bài cũ
Cho biết những năm sau thuộc thế kỉ nào, cách hiện tại bao nhiêu năm: 938, 1418, 1789,
1858?
3. Bài mới
Giới thiệu bài: Con người có nguồn gốc từ đâu, họ đã tiến hoá như thế nào, cuộc sống của
con người trong buổi sơ khai ấy ra sao?. Để biết được vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu bài
học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
GV: giới thiệu loài vượn cổ sinh sống trong
rừng rậm.
H:Trong quá trình kiếm thức ăn, loài vượn đã
có những biến đổi gì?
GV: dùng bản đồ thế giới
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1/ Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Do quá trình lao động tìm kiếm thức ăn
cách đây khoảng 3 -4 triệu năm vượn cổ
Trang 5
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
GV: người tối cổ vẫn mang dấu tích của loài
vượn nhưng đã biết đi bằng hai chi sau, hai chi
trước cầm nắm.
GV: cho HS quan sát tranh trong sách
H: cuộc sống của người tối cổ diễn ra như thế
nào?
GV: từ người tố cổ con người tiến triển thành
ngươì tinh khôn -> từ đây loài người bước sang

một giai đoạn mới.
GV giải thích:chúng ta đã biết, tổ tiên của loài
người là vượn người và con người thoát khỏi
động vật nhờ có lao động.Sau khi ra đời, một
thời gian rất lâu, con người sống thành từng bầy
– những bầy người nguyên thuỷ.Qua thời gian
đã có những biến đổi
H: Quan sát H5, em thấy người tinh khôn khác
người tối cổ như thế nào?
H: Đời sống của người tinh khôn có tiến bộ gì
so với người tối cổ?
GV phân tích: với người tinh khôn, tổ chức xã
hội phát triển thành thò tộc, họ chung sức lao
động, tất cả của cải đều là của chung, không có
bóc lột.Cuộc sống tinh thần phong phú có nhiều
hình chạm nổi, họ bắt đầu thờ các vò thần linh.
GV nêu việc tìm thấy đồng
GV giải thích:sự phát triển của sản xuất đưa
đến những thay đổi trong đời sống xã hội. Cùng
với sự ra đời của nghề nông, con người đã đònh
cư trong các xóm làng, công xã. Bắt đầu có
những sản phẩm dư thừa -> Xã hội có sự phân
hoá.
biến thành người tối cổ
- Người tối cổ sống thành từng bầy. Họ hái
lượm, săn bắt và ngủ trong các hang động,
dưới mái đá hoặc túp lều đơn giản.
- Họ biết chế tạo các công cụ bằng đá Biết
dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.
 Cuộc sống hoàn toàn phụ thuộc vào

thiên nhiên nên rất bấp bênh.
2.Người tinh khôn sống thế nào?
- Trải qua hàng triêụ năm, người tối cổ dần
trở thành người tinh khôn
- Họ sống thành thò tộc:
- Họ làm chung, ăn chung
- Biết trồng trọt, chăn nuôi
- Làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức.
 Cuộc sống ổn đònh hơn
3/ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- Cách đây khoảng 4000 nămTCN con
người đã phát hiện ra kim loại và chế
tạo công cụ
- Công cụ kim loại ra đời, sản xuất phát
Trang 6
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
triển, có sản phẩm dư thừa ->một số
người trở nên giàu có
- Xã hội nguyên thuỷ tan rã, nhường chỗ
cho xã hội có giai cấp.
4. Củng cố
cho HS làm bài tập : Nêu sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn
GV kết luận toàn bài: Con người có nguồn gốc từ loài vượn cổ. Trải qua quá trình lao động,
người tối cổ đã tiến hoá thành người tinh khôn. Sống thành thò tộc. Do công cụ bằng kim loại ra
đời nên chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã và một thời kì lòch sử mới bắt đầu trong xã hội loài
người.
5. Dặn dò:
- học bài theo câu hỏi SGK
- Đọc trước bài mới
Ngày soạn:15/9/2008

Tuần 4 :
Tiết 4: Bài 4 :
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI

PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Qua bài học giúp HS hiểu:
- Những nhà nước đầu tiên hình thành ở phương đông
- Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước của các quốc gia này
2. Tư tưởng :
Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và nhà nước chuyên chế
3. Kó năng :
II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. ổn đònh
2. Kiểm tra bài cũ
Trang 7
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
So sánh về cuộc sống giữa người tối cổ và người tinh khôn
3. Bài mới
Giới thiệu bài: Xã hội công xã nguyên thủy tan rã và thay thế vào đó là một xã hội mới tiến bộ
hơn cùng với nó là sự xuất hiện của các quốc gia đầu tiên trên thế giới.
HO Ạ T ĐỘNG THẦY VÀ TRỊ
GV : chỉ trên bản đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông.
GV : Các quốc gia cổ đại phương Đông được
hình thành trên lưu vực các con sông lớn : đất
trồng trọt là đất phù sa màu mỡ, mềm và xốp,

dễ canh tác, cho năng suất cao.
H: tại sao cư dân cổ đại phương Đông lại tập
trung sinh sống ở lưu vực những con sông lớn?
H: ngành kinh tế chính là gì?
GV giải thích về sự phân hoá trong xã hội.
H: Những quốc gia cổ đại phương Đông được
hình thành ở đâu?
H: Em hãy miêu tả cảnh làm ruộng qua H8.
Cho HS đọc bài.
H: Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những
tầng lớp nào?
H:tầng lớp quý tộc sống như thế nào?
Cho HS thảo luận theo câu hỏi: Vì sao xã hội
cổ đại phương Đông lại phân hoá thành các
tầng lớp trên?
H: Vì sao dân nghèo và nô lệ nhiều lần nổi dậy
đấu tranh?
GV: thân phận của họ không khác gì con vật.
Họ đã nhiều lần nổi dậy, đốt cháy cung điện,
thiêu huỷ sổ sách …
Gọi HS đọc 2 điều luật.
H: Qua hai điều luật trên, người cày thuê ruộng
phải làm việc như thế nào?
H: Các bộ luật này nhằm mục đích gì?( bảo vệ
quyền lợi cho tầng lớp thống trò…)
GV: các nước này hình thành và phát triển khác
nhau nhưng cùng một thể chế : quân chủ
chuyên chế.(đứng đầu là vua, nắm mọi quyền
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1.Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được

hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình
thành ở lưu vực các con sông lớn: Sông Nin,
sông n, sông Hằng…
- Nông nghiệp trở thành ngành kinh tế chính,
thuỷ lợi phát triển phục vụ cho sản xuất.
- Nông nghiệp phát triển, lương thực dư thừa,
xã hội có giai cấp được hình thành.
- Từ cuối thiên niên kỉ thứ IV đến đầu thiên
niên kỉ thứ III TCN những quốc gia cổ đại
phương Đông được hình thành ở Ai Cập, Lưỡng
Hà, n Độ, Trung Quốc.
2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
những tầng lớp nào?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm 3 tầng
lớp : quý tộc, nông dân công xã, nô lệ.
+ Quý tộc gồm :vua, quan, chúa đất nắm mọi
quyền hành.
+ Nông dân công xã : là tầng lớp đông đảo nhất
+ Nô lệ :Là tầng lớp thấp kém nhất trong xã
hội.
3.Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông
- Vua đứng đầu bộ máy nhà nước, có quyền cao
nhất.
Trang 8
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
hành, cha truyền con nối)
H: Bộ máy nhà nước chuyên chế được tổ chức
như thế nào?
GV: Ở Ai Cập và Ấn Độ bộ phận tăng lữ khá

đông, họ tham gia vào chính trò, có quyền hành
lớn …
- Giúp việc cho vua là các quan lại nắm quyền
cai quản từ trung ương đến đòa phương.
4. Củng cố
H: trong xã hội phương Đông cổ đại có những tầng lớp nào?
5. Dặn dò
- học bài theo câu hỏi SGK
- chuẩn bò bài mới
Trang 9
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
Ngày soạn:19/9/2008
Ngày dạy:
Tuần 5
Trang 10
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
Tiết 5 : Bài 5 : CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Giúp HS nắm được vò trí của các quốc gia cổ đại phương Tây. Điều kiện Đòa
Trung Hải không thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
- Những đặc điểm về kinh tế, cơ cấu xã hội, thể chế nhà nước. Những thành tựu
tiêu biểu của các quốc gia phương Tây cổ đại
2. Tư tưởng,
Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về sự bất bình đẳng trong xã hội.
3. Kó năng
Bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế
II/. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN
- Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Tây,
- bản đồ thế giới cổ đại

III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. ổn đònh
2. kiểm tra bài cũ
Kiểm tra 15 phút
Câu hỏi :xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Đáp án :Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm 3 tầng lớp
- Quý tộc
- Nông dân công xã
- Nộ lệ
3. Bài mới
Giới thiệu bài : ở phương Tây nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi như ở
phương Đông nhưng cũng xuất hiện các quốc gia cổ đại đầu tiên. Hôm nay,
chúng ta sẽ tìm hiểu về các quốc gia này.
Trang 11
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
GV yêu cầu H/S quan sát SGK và tóm
tắt lại sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương Đông.
GV hướng dẫn H/S dùng bản đồ để nêu
tên và xác đònh vò trí , thời gian hình
thành các quốc gia cổ đại phương Tây.
GV ?
Nhìn trên bản đồ, em hãy cho biết các
quốc gia cổ đại phương Tây được hình
thành ở đâu, trong thời gian nào?
H/S trả lời
GV ?
điều kiện tự nhien ở vùng này có gì
khác khu vực phương Đông?

H/S thảo luận
GV gợi ý và bổ sung bằng bản đồ : ở
phương Tây hình thành ở những vùng
đồi núi đá vôi xen kẽ là thung lũng ít
đất trồng trọt chỉ thích hợp cho cho các
loại cây lâu năm ( ô lưu , nho ) lương
thực phải nhập ở nước ngoài .
GV ? kinh tế chính của Hi Lạp và Rô
Ma là gì? H/S trả lời
GV bổ sung :
Hi Lạp và Rô Ma được biển bao quanh ,
nhiều vònh và hải cảng tự nhiên nên
ngoại thương phát triển
GV nhắc lại các tầng lớp trong xã hội
phương Đông cổ đại và chuyển mục
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương Tây.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được
hình thành trên các bán đảo Ban Căng
và I-ta-li-a vào đầu thiên niên kỉ I TCN
là Hi Lạp và Rô Ma
- Nền tảng kinh tế là thủ công nghiệp
và thương nghiệp.
Trang 12
GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 6 : GV Hoàng Năng Anh . Trường THCS Chu Văn An
GV yêu cầu H/S đọc SGK
GV : ở phương Tây gồm những giai cấp
nào ? H/S trả lời
GV bổ sung và giải thích :

Giai cấp chủ nô gồm chủ xưởng, chủ
các thuyền buôn, chủ trang trại.Họ sống
rất sung sướng trong những trang trại
lộng lẫy nhờ vào sự bóc lột sức lao
động của người khác
GV cho HS thảo luận :
Tại sao lại có sự phân chia giai cấp như
thế?
GV giải thích:
- Ở các nước Đòa Trung Hải, nô lệ chủ
yếu là người nước ngoài, số đông là tù
binh. Họ bò đem ra mua bán như súc
vật, hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của
chủ, phải làm mọi việc nặng nhọc kể cả
việc mua vui cho chúng. Họ được coi là
những công cụ biết nói, là tài sản riêng
của chủ nô. Chủ nô có toàn quyền, kể
cả giết nô lệ.
GV nhắc lại thể chế chính trò của xã hội
cổ đại phương Đông
phương Tây, dân tự do và quý tộc
bầu ra người cai trò đất nước theo thời
gian quy đònh. Đây gọi là thể chế quân
chủ đứng đầu là vua.
Nhà nước cổ đại phương Tây là nhà
2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô Ma gồm
những giai cấp nào?
- Xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô Ma gồm 2
giai cấp:
+ Giai cấp thống trò :chủ nô sống rất

sung sướng
+ Giai cấp bò trò :nô lệ phải làm việc rất
cực nhọc và hoàn toàn phụ thuộc vào
chủ nô.
3. Chế độ chiếm hữu nô lệ .
Trang 13

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×