Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Các giải pháp lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ nước ngoài Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.37 KB, 104 trang )

lời cảm ơn
Để có thể hoàn thành khoá luận này em xin cảm ơn các thầy cô giáo trờng
Đại học Ngoại thơng đã trang bị cho em đầy đủ những kiến thức về chuyên môn
và lý luận trong suốt 4 năm học tại trờng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
cô giáo - thạc sỹ Mai Thu Hiền - giảng viên Bộ môn Đầu t và chuyển giao công
nghệ - Khoa kinh tế Ngoại thơng - Trờng Đại học Ngoại thơng ngời đã trực tiếp
hớng dẫn giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình hoàn thiện khoá luận này.
Ngoài ra em xin cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong th viện trờng Đại học
Ngoại thơng, th viện Quốc gia Hà Nội, các đơn vị đã giúp em trong quá trình su
tầm tài liệu và tổng hợp thông tin, cũng nh sự giúp đỡ động viên to lớn của gia
đình và bạn bè về vật chất và tinh thần để em có thể hoàn thành khoá luận này.
Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ bản thân trong lý luận và thực tế
cũng nh vì thời gian có hạn mà trong khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những sai sót nhất định.

Hà Nội tháng 12 năm 2002
Sinh viên thực hiện : PhạmĐứcH-
ng .
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH-HĐH) mà toàn Đảng toàn
dân ta tiến hành chỉ có thể thành công khi chúng ta thực sự tạo cho mình một
trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại.
Để có một trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại, trớc tiên chúng ta phải đi tr-
ớc một bớc phát triển khoa học công nghệ. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa
hoc- công nghệ sẽ là quốc sách hàng đầu trong quá trình đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội (CNXH) nói chung và trong công cuộc CNH- HĐH hiện nay nói
riêng.
Để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nớc đòi hỏi chúng ta phải
đồng thời kết hợp giữa vấn đề tự nghiên cứu phát triển khoa học trong nớc với


việc du nhập tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Với điều kiện thực tế
Việt Nam hiện nay chuyển giao công nghệ (CGCN) từ nớc ngoài vào trong nớc
sẽ đợc u tiên trớc một bớc trong trọng tâm phát triển khoa học công nghệ.
Tuy nhiên hoạt động CGCN từ nớc ngoài vào Việt Nam mới chỉ thực sự
mang đúng ý nghĩa của nó từ khi Đảng và Nhà nớc ta tiến hành đổi mới mở cửa
nền kinh tế. Do vậy đây là một hoạt động kinh tế đối ngoại còn mới mẻ ở Việt
Nam. Chính vì lẽ đó mà bản thân các doanh nghiệp còn hạn chế rất nhiều về
những kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình thực hiện CGCN nớc ngoài vào
trong nớc, từ đó làm cho hoạt động CGCN nớc ngoài vào trong nớc cha mang
lại những hiệu quả mong muốn, hoặc thậm chí phía Việt Nam còn phải gánh
chịu những thua thiệt lớn trong khi thực hiện kinh tế đối ngoại mới này.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, đã có rất nhiều những công trình tài liệu
nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực CNCG từ nớc ngoài vào trong nớc ở những góc
độ, mức độ khác nhau. Với mong muốn góp một tiếng nói chung vào việc nâng
cao hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam, và góp phần hoàn thiện hơn một
bớc những kiến thức liên quan hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam Khoá
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
luận tốt nghiệp có đề tài :"Các giải pháp lựa chọn công nghệ
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao
công nghệ nớc ngoài Việt Nam" với những kiến thức về lý luận và
thực tế liên quan đến hoạt động CNCG, ngời viết hy vọng rằng đây sẽ là một tài
liệu tham khảo bổ sung cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình nghiên
cứu, đa ra quyết định lựa chọn CGCN ở đơn vị mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khoá luận là đi vào nghiên cứu và đi đến nắm
vững các kiến thức liên quan hoạt động CGCN để từ đó có thể vận dụng linh
hoạt vào từng trờng hợp CGCN thực tế khác nhau. Và quan trọng hơn hết, ngời
viết hy vọng rằng trên cơ sở nắm vững những kiến thức đó các doanh nghiệp có
thể không ngừng nâng cao kiến thức kinh nghiệm của mình trong khi thực hiện
hoạt động CGCN nớc ngoài vào trong nớc cũng nh nâng cao hiệu quả của hoạt

động đó, từ đó góp phần đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH ở Việt Nam.
3. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
Khoá luận này đi vào nghiên cứu những lý luận chung nhất về công nghệ
và CGCN trên cơ sở kết hợp phân tích đánh giá thực trạng về công nghệ và
CGCN cũng nh điều kiện thực tế của Việt Nam từ đó đi đến xây dựng một hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh một giải pháp công nghệ thích hợp với Việt Nam.
Và tiếp đó là chú trọng hớng vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt
động CGCN trong mỗi doanh nghiệp.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu của khoá luận là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận
và thực nghiệm thực tế dựa trên quan điểm duy vật biện chứng .
Khoá luận này đợc xây dựng trên cơ sở đánh giá phân tích tổng hợp các
tài liệu, số liệu, thông tin thực tế liên quan đến CGCN cùng với việc tham khảo
những kiến thức lý luận trong chơng trình giảng dạy ở trờng Đại học Ngoại th-
ơng qua các môn học nh :Kinh tế ngoại thơng; Quan hệ kinh tế Quốc tế; Đầu t
nớc ngoài; Chuyển giao công nghệ ; Thanh toán quốc tế; Kỹ thuật nghiệp vụ
Ngoại thơng; Phân tích hoạt động kinh doanh xuât nhập khẩu và các môn học
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
cơ bản, chuyên ngành khác. Khoá luận này còn xây dựng trên cơ sở tham khảo
những định hớng của Đảng và Nhà nớc về phát triển khoa học công nghệ .
5. Kết cấu nội dung
Ngoài lời nói đầu và kết luận ra khoá luận đợc chia làm 3 chơng sau:
Chơng I:Một số lý luận chung về công nghệ, chuyển giao công nghệ .
Chơng II: Thực trạng công nghệ và hoạt động chuyển giao công nghệ tại
Việt Nam .
Chơng III: các giải pháp lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Chơng I
Một số Lý luận chung về công nghệ, chuyển giao

công nghệ
I. Công nghệ
1. Khái niệm về công nghệ .
Công nghệ là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ. Mỗi định
nghĩa đề cập đến công nghệ ở những phơng diện khác nhau.
Công nghệ theo cách hiểu của các nhà khoa học thì công nghệ là hệ
thống các giải pháp đợc tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải
quyết một vấn đề thực tiễn.
Theo các nhà quản lý và các nhà kinh tế học nói một cách tổng quát
công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật chất
hoặc chế biến thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành các nguồn
lực sử dụng
Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc UNIDO ( United
Nations Industrial Development Orgnization) công nghệ là việc áp dụng khoa
học vào công nghệ bằng cách sử dụng những nghiên cứu và xử lý có một hệ
thống và có phơng pháp.
Theo Uỷ ban kinh tế xã hội Châu á-Thái Bình Dơng ESCAP ( Economic
and Social Commision for Asia and Pacific), công nghệ bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hoặc
dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý, công nghệ luôn luôn gắn liền với quá
trình sản xuất trực tiếp. Định nghĩa này đã đợc mở rộng khái niệm ứng dụng của
công nghệ vào các lĩnh vực quản lý và dịch vụ. Định nghĩa này đợc áp dụng
rộng rãi, đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử của quan niệm về công nghệ.
Về phơng diện kinh doanh khái niệm "công nghệ " đợc định nghĩa nh
sau: Công nghệ là hệ thống các giải pháp mà con ngời sử dụng trong quá
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
trình thực hiện, nh chế tạo một sản phẩm, xây dựng một công trình hay thực
hiện một dịch vụ.
Nh chúng ta điều biết, khoa học và công nghệ khác nhau về bản chất mặc
dù có quan hệ ngày càng mật thiết. Khoa học nhằm đạt đến sự tiến bộ của nhận

thức trong khi đó công nghệ áp dụng nhận thức nhằm tìm cách biến đổi thực tại.
Khoa học thờng gắn với các khám phá, công nghệ gắn với hàng hoá dịch vụ.
Công nghệ luôn là loại hàng hoá vô hình đợc mua bán trên thị trờng thông qua
hoạt động chuyển giao công nghệ.
2. Các yếu tố cấu thành công nghệ.
2.1. Hình thái vật chất của công nghệ.
Hình thái vật chất của công nghệ đợc gọi là phần cứng (hardware) hay gọi
tắt là trang thiết bị (technoware) bao gồm máy móc thiết bị, công cụ, hạ tầng kỹ
thuật (các giải pháp đã đợc vật chất hoá).
2.2. Thông tin (informware).
Thông tin là các sơ đồ, bản vẽ, thuyết minh, quy trình, phơng pháp dự án,
mô tả sáng chế, chỉ dẫn kỹ thuật đ ợc thể hiện trong các ấn phẩm và các ph-
ơng tiện lu trữ thông tin khác.
Phần thông tin rất quan trọng nó quyết định phần lớn sự thành công hay
thất bại của chuyển giao công nghệ. Nó đợc tiến hành tìm kiếm trong một thời
gian dài và đợc hoàn thiện trớc thời gian ký hợp đồng.
2.3. Thiết chế (Orgaware).
Thiết chế là cơ cấu tổ chức, quản lý, là động lực quan trọng thúc đẩy
chuyển giao công nghệ bao gồm sự liên hệ, bố trí sắp xếp, đào tạo đội ngũ
cho các hoạt động nh phân chia nguồn lực, tạo mạng lới, lập kế hoạch, kiểm tra,
tiến hành.
2.4. Yếu tố con ngời (Humanware)
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Yếu tố con ngời bao gồm kiến thức, kỹ năng công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất, kỷ luật sản xuất và tính sáng tạo.
Ba yếu tố thông tin, thiết chế, yếu tố con ngời gộp lại gọi là phần mềm của
công nghệ (Software)
3. Các thuộc tính (đặc điểm) của công nghệ.
Công nghệ là một loại hàng hoá trên thị trờng với t cách là một hệ thống
công cụ chế biến vật chất và chế biến thông tin, hàng hoá công nghệ có thuộc

tính riêng. Những thuộc tính này do 4 yếu tố cơ bản của công nghệ tạo nên, nó
quyết định và ảnh hởng trực tiếp tới việc mua, bán, đánh giá, định giá, trao đổi,
sử dụng công nghệ.
3.1 Tính hệ thống:
Tính hệ thống thể hiện ở chỗ bất cứ một công nghệ nào cũng hàm chứa
trong đó mối quan hệ hữu cơ giữa bốn yêú tố cấu thành nên nó.
Trang thiết bị là cốt lõi của bất kỳ sự chuyển đổi. Nó đợc phát triển, lắp
đặt, vận hành bởi con ngời. Yếu tố con ngời là yếu tố chủ chốt của bất kỳ thao
tác chuyển đổi, nó đợc phần thông tin hớng dẫn. Thông tin đợc tạo ra và đợc
con ngời sử dụng để quyết định và vận hành trang thiết bị.
Thiết chế tiếp nhận và kiểm soát phần thông tin, phần con ngời và phần
trang thiết bị để tiến hành quá trình chuyển đổi.
Bốn yếu tố này liên kết trực tiếp với nhau. Trong đó yếu tố con ngời là
phần tối quan trọng của công nghệ. Tính hệ thống thể hiện trình tự, bớc thực
hiện theo một chu trình nghiêm ngặt, theo quy trình, thời gian, địa điểm... trong
từng yếu tố.
Sự tơng tác giữa các yếu tố của công nghệ đợc thể hiện trong sơ đồ sau.
(Hình 1)
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Hình 1. Sự tơng tác giữa các thành phần của công nghệ
Nguồn: Đoàn Châu Thanh - Chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam trong công cuộc CNH
- HĐH nền kinh tế - Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trờng Đại học Ngoại thơng, tr4.
Qua hình 1 cho ta thấy chỉnh thể thống nhất của công nghệ. Công nghệ đó
là tổng hoà mọi yếu tố từ yếu tố công nghệ hiện thân trong con ngời, đến công
nghệ hiện thân trong vật thể biểu hiện ở phần kĩ thuật, công nghệ hiện thân
trong tài liệu kĩ thuật biểu hiện ở phần thông tin, cho đến công nghệ hiện thân
trong thể chế biểu hiện ở phần tổ chức. Nh vậy khi đề cập đến công nghệ hay
CGCN, chúng ta phải đồng thời phần tích các yếu tố cấu thành nên công nghệ
trong một chỉnh thể thống nhất không tách rời, nếu không chúng ta sẽ phạm phải sai
lầm khó tránh khỏi khi đa ra quyết định lựa chọn công nghệ.

3.2. Tính sinh thể và tiến hoá:
Đây là thuộc tính của cơ thể sống, tức là bảo đảm cung cấp các yếu tố đầu
vào, có môi trờng tốt, đợc thích nghi hoá, có bảo dỡng, duy trì và hoàn thiện.
Công nghệ chỉ có thể tồn tại và phát triển nếu đợc nuôi dỡng. Nếu xem công
phần thông
tin
phần thông
tin
phần con
người
phần kỹ
thuật
phần tổ
chức
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
nghệ nh một đối tợng tĩnh, một sản phẩm chết" thì trớc sau công nghệ sẽ trở
thành gánh nặng cho ngời sử dụng nó.
Công nghệ nào cũng có riêng vòng đời của mình cho dù công nghệ nhập
từ nớc ngoài hay công nghệ phát sinh trong nớc đều trải qua những giai đoạn có
quan hệ mật thiết lẫn nhau mà ngời ta gọi nó là vòng đời công nghệ.Vòng đời
của công nghệ gồm 4 giai đoạn: nghiên cứu (Research), triển khai
(Development), sản xuất (Production) và thị trờng (Marketing) . Qua hình 2 ta
thấy 4 giai đoạn này gắn liền và có quan hệ tơng hỗ với chu kỳ của sản
phẩm.Tuy nhiên, công nghệ luôn đi trớc và có trớc sản phẩm nên giữa công
nghệ và sản phẩm luôn có độ chênh lệnh và chính từ đó xuất hiện nhu cầu đổi
mới của công nghệ .
Hình 2: Sơ đồ chu kì sống và công nghệ của sản phẩm

Nguồn: Đoàn Châu Thanh - Chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam trong công cuộc CNH
- HĐH nền kinh tế - Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trờng Đại học Ngoại thơng, tr3

Qua hình 2 cho thấy điểm bão hoà trong chu kì sống của công nghệ luôn
xuất hiện trớc điểm bão hoà trong chu kì sống của sản phẩm. Mặc dù một sản
phẩm còn đang trong giai đoạn tăng trởng của chu kì sống song công nghệ chế
tạo ra sản phẩm đó đã dừng lại ở điểm bão hoà trong chu kì sống. Vì vậy công
R&D
Công
nghệ
Sản
phẩm
Ra đời
tăng trưởng
Chuyển đổi
thị trường
Độ chênh
Bão hoà Bão hoà
Độ chênh giữa CN&SP
Nhu cầu đổi
mới công nghệ
CN:
SF:
R&D
Công nghệ
Sản phẩm
Hoạt động
nghiên cứu
và triển khai
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
tác đổi mới công nghệ đối với một doanh nghiệp phải đợc chú trọng ngay từ khi
sản phẩm do công nghệ đó chế tạo ra còn ở giai đoạn tăng trởng. Nếu công tác
đổi mới công nghệ sản xuất chỉ dợc tiến hành khi sản phẩm do công nghệ đó

chế tạo ra ở điểm bão hoà của chu kì sống, thì chắc chắn rằng việc đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp đã muộn và doanh nghiệp khó mà giữ đợc vị thế cạnh
tranh trớc đó.
3.3. Công nghệ mang bản chất thông tin.
Bắt nguồn từ khoa học, công nghệ cũng mang bản chất thông tin. Thông
tin công nghệ không dừng ở việc mô tả bản chất của các giải pháp công nghệ,
mối quan hệ giữa các yếu tố hàm chứa trong công nghệ, mà còn tổng hợp về giá
cả, điều kiện áp dụng, khả năng đạt hiệu quả khi sử dụng công nghệ. Do đó,
việc xác định sở hữu, bảo vệ, đánh giá, xử lý, cập nhật trong việc mua bán công
nghệ là hết sức phức tạp. Nó đòi hỏi có sự can thiệp và bảo hộ của hệ thống luật
pháp không chỉ ở phạm vi quốc gia mà cả quốc tế. Đồng thời nó cũng đòi hỏi
các kỹ năng linh hoạt và các kinh nghiệm trong quá trình thăm dò, tình báo,
đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Để đảm bảo thông tin công nghệ khỏi bị đánh cắp và công nghệ không bị
bắt chớc, có một thông tin trung gian là thông tin Patent (về các sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ của
hàng hoá). Thông tin Patent thể hiện đợc điểm cốt lõi của công nghệ, nhng còn
thiếu mức độ chi tiết và thiếu yếu tố kỹ thuật, thơng mại đồng bộ kèm theo để
có thể nắm đợc công nghệ. Patent là một văn bằng mà nội dung của nó đợc Nhà
nớc bảo hộ độc quyền, là bộ phận của hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ thế giới
thông qua các hiệp định quốc tế. Việc sử dụng thông tin Patent điều phải đợc
phép của chủ sở hữu và đăng ký với cơ quan quản lý có thẩm quyền (Cục quản
lý phát minh sáng chế).
Giữa thông tin công nghệ và thông tin khoa học có sự khác nhau. Sự nhầm
lẫn về bản chất này có thể dẫn đến những thiếu sót khi xử lý thông tin và thất
bại khi sử dụng công nghệ. Thông tin công nghệ là thông tin có thể đem lại lợi
nhuận ngay hôm nay hoặc ngày mai, còn thông tin khoa học có thể đem lại lợi
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
nhuận sau một thời gian dài 5 năm chẳng hạn. Thông tin khoa học thờng đề cập
sâu hơn về một đối tợng, ngợc lại thông tin công nghệ lại thờng tổng hợp nhiều

khía cạnh. Thông tin công nghệ thờng rất rộng, không chỉ dừng ở khía cạnh kĩ
thuật, mà còn bao quát cả khía cạnh thơng mại hoá, sở hữu công nghiệp và
những vấn đề xung quanh hoạt động CGCN. Nh vậy, công nghệ không chỉ đem
lại thông tin về chi tiết kỹ thuật mà còn cung cấp cả các chi tiết khác về mặt
công nghệ nh đào tạo, huấn luyện, chuyên gia. Để sử dụng công nghệ cần có
đầy đủ thông tin để đa ra các quyết định đầu t đúng đắn.
3.4. Tính đặc thù.
3.4.1. Đặc thù theo mục tiêu (Objective Specific)
Mặc dù khái niệm công nghệ rất rộng nhng rất cụ thể, công nghệ luôn gắn
liền với việc giải quyết một mục tiêu cụ thể. Mỗi một công nghệ cho ra một sản
phẩm nhất định với số lợng và chất lợng nhất định, tơng ứng với một lợng hao
phí nhất định về nhân vật lực để tạo ra sản phẩm đó.
Xuất phát từ thuộc tính đặc thù của công nghệ hoạt động (R&D) đợc định
hớng cụ thể tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc
gia khác nhau.
3.4.2. Đặc thù về địa điểm (Location specific)
Khi một công nghệ đợc chuyển giao từ nơi này sang nơi khác thì nó trở
nên khác trớc. Khi trở nên lạc hậu ở một nớc không còn đáp ứng việc tạo ra sản
phẩm mới thì ở nớc nớc khác nó có thể vẫn đợc coi là mới và thích hợp. Điều đó
có nghĩa là lúc sản phẩm đang ở giai đoạn thoái trào tại nớc phát triển công
nghệ thì nó lại ở trong giai đoạn cao trào ở nớc tiếp nhận công nghệ có nền
công nghệ kém phát triển hơn. Sự khác nhau này là do yếu tố của con ngời, môi
trờng, thị trờng, các yếu tố đầu vào, văn hoá của một nớc quyết định. Điều này
cho thấy rằng, chuyển giao công nghệ không đơn thuần là chuyển dịch công
nghệ từ vị trí địa lý này sang vị trí khác mà là cả quá trình cải tiến sửa đổi thích
nghi hoá, "địa phơng hoá" cho phù hợp với điều kiện của môi trờng mới.
4. Phân loại công nghệ
4.1 . Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ.
Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ chia làm 3 loại công nghệ chính:
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D

- Công nghệ cao
- Công nghệ thờng
- Công nghệ thấp
Những chỉ tiêu đối với một công nghệ cao là:
- Tiêu hao một lợng lớn về chi phí (R&D) công nghệ.
- áp dụng những giải pháp hoặc kiến thức khoa học mới nhất, sử dụng
nhiều phát minh sáng chế mới.
- Trình độ tự động hoá cao.
- Vận dụng phức hợp nhiều giải pháp công nghệ
- Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ khác.
Tuy nhiên khái niêm công nghệ cao, chỉ có ý nghĩ tơng đối, khái niệm này
biến đổi theo thời gian, và đợc hiểu không giống nhau ở các nớc có trình độ
công nghệ khác nhau.
Một công nghệ cao đợc hiểu theo những tiêu chí ở trên quá thiên về mặt kỹ
thuật, nó cha tính đến khía cạnh thơng mại, bởi lẽ có công nghệ cao cha hẳn đã
đảm bảo thành công về mặt thơng mại vì nó phụ thuộc và sự chấp nhận của thị
trờng. Do đó đứng trên góc độ doanh nghiệp, khi đánh giá công nghệ không thể
tách rời các yếu tố kỹ thuật ra khỏi các yếu tố thơng mại. Tóm lại một công
nghệ đợc coi là công nghệ cao hiện đại còn cho phép nhà đầu t đạt đợc hiệu quả
kinh doanh tơng ứng thể hiện ở mức độ sinh lợi, giá trị gia tăng, năng suất cao
hơn các công nghệ tơng tự.
4.2. Căn cứ vào mức độ hàm lợng các nguồn lực trong công nghệ
Chia làm 3 công nghệ chính:
- Công nghệ có hàm lợng lao động cao (Labour intensive): may mặc, dệt;
lắp ráp.
- Công nghệ có hàm lợng vốn cao (Capital intensive): đóng tàu cơ khí;
khai khoáng.
- Công nghệ có hàm lợng tri thức cao (Know intensive): phần mềm, công nghệ
sinh học...
Các nớc phát triển thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đều

đã trải một cách tuần tự trong những bậc thang công nghệ đó là chuyển dần
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
từ công nghệ có hàm lợng lao động cao sang công nghệ có hàm lợng vốn và tri
thức cao. Tuy nhiên việc giải bài toán nhảy cóc công nghệ (thực hiện chu
trình công nghệ đứt đoạn : nhảy từ chu trình công nghệ hiện có sang một chu
trình công nghệ cao hơn tiên tiến hơn của các nớc phát triển), là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu đặt ra với các nớc đang phát triển trong thời đại ngày nay để rút
ngắn khoản cách về trình độ và năng suất của nền sản xuất so với nền sản xuất
của các nớc phát triển.
5. Xu hớng phát triển của công nghệ thế giới hiện nay
Hiện nay, trên thế giới theo OECD, những ngành mũi nhọn công nghệ cao
đang đợc phát triển mạnh mẽ ở những nớc công nghiệp nh Mỹ, Nhật, các nớc
Đông Âu và đặc biệt các nớc công nghiệp mới (NICs) ở Châu á đó là những
ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công
nghệ gia công chính xác trong chế tạo máy, tự động hoá, năng lợng mới, công
nghệ hàng không vũ trụ... Đây là những ngành thể hiện những xu thế phát triển
chủ yếu hiện nay của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế giới. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ này đã đa vai trò của các yếu tố lợi thế so sánh
cạnh tranh có tính truyền thống nh tài nguyên, vốn, sức lao động xuống hàng
thứ yếu sau yếu tố về trí tuệ (kỹ năng công nghệ). Tổ chức hoạt động khoa học
có tính sáng tạo sẽ là nền tảng của sự phát triển thịnh vợng và giàu có của mỗi
quốc gia và xã hội.
Điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới là ba nội dung cơ bản
nhất của cách mạng công nghệ, của hệ thống công nghệ thời đại. Nói đến cách
mạng công nghệ tất nhiên là còn phải đề cập tới các hớng phát triển khác nh :
công nghệ vũ trụ, công nghệ đại dơng, công nghệ tổng hợp hạt nhân nhng đó là
những hớng công nghệ đặc trng cho một số ít siêu cờng về kinh tế và khoa học
kỹ thuật không mang tính phổ cập. Hơn nữa những tiến bộ trong các hớng này
phần lớn do những thành tựu mới của điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật
liệu mới quyết định. Ba hớng công nghệ cơ bản nói trên phát triển không tách

rời nhau và thâm nhập vào nhau tạo điều kiện cho nhau phát triển. Cách mạng
công nghệ càng phát triển lên cao thì sự thâm nhập vào nhau của các hớng công
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
nghệ ấy càng mật thiết. Không có những thành tựu mới của điện tử và tin học
thì không thể có các loại vật liệu có tính năng theo đơn đặt hàng, không thể tạo
ra các cơ thể sống có tình trạng mong muốn, ngợc lại không có vật liệu mới thì
cũng không thể có những thành tựu hiện nay của điện tử và tin học. Sinh điện tử
trong tơng lai sẽ là một sự lai ghép thực sự giữa công nghệ sinh học và vi điện
tử với sự tham gia của các vật liệu sinh học.
Điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới là ba hớng công nghệ
mang tính "generic"có khả năng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực công nghệ
khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở công nghệ để thực hiện sự
nghiệp tái công nghiệp hoá tại các nớc một mặt vừa tạo những ngành công
nghiệp mới có tốc độ phát triển rất cao từ 17% - 25% (nh công nghiệp điện tử
và công nghiệp sinh học) một mặt góp phần hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả
kinh tế của các ngành đã có từ trớc (nh dệt may, da dầy, luyện kim, công nghiệp
ô tô) mang lại cho các nớc một mức sống mới, những giá trị kinh tế - kỹ thuật
mới.
II. Chuyển giao công nghệ .
1. Khái niệm chuyển giao công nghệ:
Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ luôn đợc coi là hàng hoá mà đã là
hàng hoá thì tất yếu sẽ có mua và bán, trao đổi và có thị trờng tiêu thụ hàng hoá
đó. Việc mua và bán đó đợc gọi chung bằng thuật ngữ CGCN, nh vậy 4 yếu tố
cấu thành CGCN chính là máy móc (machine), thị trờng (market), quản lý
(management), tiền (money) gọi tắt là 4 M.
CGCN đợc hiểu đơn giản là mang kiến thức kỹ thuật vợt qua một giới hạn
trong hay ngoài nớc. Thực ra CGCN là việc tiếp nhận công nghệ nớc ngoài và
là quá trình vật lý, trí tuệ một quá trình đi tìm kiếm với việc huấn luyện toàn
diện của một bên về sự hiểu biết học hỏi của một bên khác.
Bên bán là: "bên giao công nghệ" là một bên gồm một hay nhiều tổ chức

kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức có t cách pháp nhân hoặc cá nhân ở nớc
ngoài có công nghệ chuyển giao vào nớc khác. Do xuất phát từ nhu cầu đổi mới
và cải tiến công nghệ của các nớc chủ công nghệ, các nớc thờng xuyên chuyển
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
giao công nghệ và thiết bị đã bắt đầu bão hoà trên thị trờng chứ không phải
chuyển giao công nghệ mới nhất.
"Bên nhận công nghệ" là một hay nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công
nghệ khác nhau có t cách pháp nhân hay cá nhân tiếp nhận công nghệ. Bên mua
công nghệ phải có thông tin, có hiểu biết, có nghiệp vụ kỹ năng cần thiết, mặt
khác cũng cần định hớng, hỗ trợ của các cấp quản lý và sự phối hợp của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề. Trong xu thế thời đại hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển nh vũ bão, công nghệ liên tục đợc cải tiến và đổi mới. Do đó,
CGCN góp vốn bằng công nghệ thực chất là một cuộc mua bán, xuất nhập hàng
hoá đặc biệt, có những yếu tố lợng hoá đợc, có những yếu tố không thể lợng hoá
đợc, có những ảnh hởng trực tiếp của tơng lai. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế,
hai bên "mua" và "bán" công nghệ bị ràng buộc lẫn nhau bằng hợp đồng chuyển
giao công nghệ. Trong hợp đồng CGCN, việc xác định giá cả và phơng thức
thanh toán hết sức quan trọng. Cần đợc xem xét và tiếp nhận một cách có hệ
thống. Việc nhận dạng đánh giá và phân tích công nghệ phải đặt trong tổng thể:
Phân tích thị trờng, phân tích tài chính và kinh tế của dự án. Chỉ có nh vậy mới
đánh giá đợc công nghệ một cách hợp lý, bảo đảm tính cạnh tranh và lợi nhuận
cho dự án.
2. Nội dung chuyển giao công nghệ.
2.1. Nội dung chuyển giao công nghệ.
2.1.1. Chuyển giao sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tợng sở hữu công
nghiệp.
Đối tợng sở hữu công nghiệp bao gồm các đối tợng sau:
Sáng chế (invention): là một giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kĩ
thuật thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh
doanh và trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.

Giải pháp hữu ích: là các giải pháp kĩ thuật mới so với trình độ kĩ thuật ở
Việt Nam và có khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Kiểu dáng công nghiệp (industrial design): là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, đợc thể hiện bằng đờng nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp
những yếu đó, có tính mới so với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm
công nghiệp hay thủ công nghiệp và để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm
khác cùng loại.
Nhãn hiệu hàng hoá (trade mark): Nhãn hiệu hàng hoá có thể là dấu
hiệu, biểu tợng, tên gọi, màu sắc, từ ngữ, hình ảnh hay sự kết hợp các yếu tố đó
để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh
khác nhau.
Tên gọi xuất sứ hàng hoá (Origin): là tên gọi của một loại hàng hoá gắn
liền với một địa danh nổi tiếng mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra với các tính
chất, chất lợng đặc thù dựa trên điều kiện địa lí độc đáo và u điểm bao gồm các
yếu tố tự nhiên, con ngời hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
2.1.2. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp đối tợng sau:
Phơng án công nghệ, quy trình công nghệ.
Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.
Công thức, bản vẽ sơ đồ, bản biểu.
Thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
Bí quyết kỹ thuật - công nghệ (có thể hoặc không có thiết bị kèm theo).
Bí quyết kỹ thuật là những kinh nghiệm hoặc kiến thức kỹ thuật để sản
xuất những sản phẩm nhất định hoặc để áp dụng một quy trình công nghệ nào
đó một cách tốt nhất hoặc để nâng cao chất lợng một sản phẩm kỹ thuật nào đó
mà nếu không có kinh nghiệm và kiến thức này thì không thể sản xuất đợc sản
phẩm hoặc không thể tiến hành việc sản xuất một cách chính xác và hiệu quả
kinh tế nh thế.
2.1.3. Thực hiện các hình thức dịch vụ và t vấn sau:
Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hớng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành

thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ đợc chuyển giao.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
T vấn quản lý công nghệ, t vấn quản lý kinh doanh, hớng dẫn thực hiện
các quy trình công nghệ đợc chuyển giao.
Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý công nhân,
cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ đợc chuyển giao.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi các dự án đầu t và đổi mới công nghệ.
Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trờng
công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trờng.
Các hoạt động thuần tuý nhập khẩu máy móc, thiết bị, thông thờng không
đợc coi là CGCN.
3. Các hình thức và các dòng chuyển giao công nghệ.
3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ.
3.1.1.Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Đây là hình thức đang đợc thực hiện ồ ạt nhất hiện nay và quy mô ngày
càng tăng dần do đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), nhất là vào các nớc ASEAN,
đang tăng rõ rệt.
Các trờng hợp CGCN thuộc hình thức này có đặc điểm chung là:
- Công nghệ đợc đa vào cùng với hợp đồng đầu t trực tiếp từ nớc chuyển
giao;
- Nhà đầu t nớc ngoài đồng thời là ngời nắm công nghệ và sử dụng công
nghệ;
- Công nghệ đợc sử dụng để thực hiện dự án mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ
vốn dới hình thức nào đó, mức độ nào đó.
3.1.2. Hỗ trợ kỹ thuật và nhợng quyền (license)
Hỗ trợ kỹ thuật và nhợng quyền thực chất là hình thức mua bán loại hàng
hoá đặc biệt - đó là công nghệ. Tham gia vào quá trình này là hai bên hoàn toàn
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D

độc lập nhau, không bị ràng buộc về tài chính. Đây chỉ là hình thức CGCN điển
hình và phổ biến nhất.
3.1.3. Hợp đồng "chìa khoá trao tay".
Hợp đồng chìa khoá trao tay là thoả thuận giao cho nhà thầu/ bên giao
công nghệ thực hiện mọi bớc từ đầu đến cuối của một dự án đầu t (kể cả các
dịch vụ t vấn, quản lý, thiết kế kỹ thuật và các dịch vụ khác) cho đến khi dự án
sẵn sàng đi vào sản xuất thơng mại hoặc đợc sử dụng ngay.
3.1.4. Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ.
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ là hình thức chuyển giao
công nghệ mà hai bên cùng xây dựng một dự án công nghệ trên cơ sở thế mạnh
vốn có của mỗi bên, các bên cùng tiến hành nghiên cứu phát triển dự án công
nghệ đó theo nguyên tắc cùng đầu t cùng chịu rủi ro để tạo ra một giải pháp
công nghệ mới.
Đây là hình thức các công ty nớc sở tại, các chính phủ rất kỳ vọng và tạo
mọi điều kiện u đãi, vì nó thể hiện đầy đủ tính tích cực của một cuộc CGCN
theo đúng nghĩa:
- Thực hiện đúng nguyên tắc: cùng đầu t, cùng chịu rủi ro;
- Tận dụng đợc thế mạnh của mỗi bên, tạo ra thế mạnh chung mà trớc đó
mỗi bên không hề có;
- Mỗi bên đều tham gia tích cực vào quá trình tạo ra công nghệ, học hỏi
lẫn nhau.
3.2. Các dòng chuyển giao công nghệ chủ yếu trên thị trờng thế giới

Dòng chuyển giao công nghệ giữa các nớc phát triển sang các nớc
đang phát triển (chuyển giao công nghệ Bắc - Nam).
Dòng CGCN Bắc - Nam là dòng CGCN đợc thực hiện chủ yếu từ các nớc
công nghiệp phát triển ở Bắc bán cầu sang các nớc đang phát triển ở Nam bán
cầu.
Dòng CGCN này đợc diễn ra ồ ạt từ đầu những năm 70 của thế kỉ 20, khi
mà các nớc công nghiệp phát triển nh Mỹ và các nớc Tây Âu chuyển một số bộ

phận công nghiệp gây ô nhiễm môi trờng, tiêu tốn nhiều tài nguyên nh: khai
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
khoáng, khai thác dầu khí... sang các nớc đang phát triển để tập trung đi vào
nghiên cứu phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn có trình độ kỹ thuật cao.
Hơn nữa, vào những năm 70 các nớc đang phát triển đang trong giai đoạn đầu
của quá trình CNH - HĐH nên rất cần CGCN từ các nớc phát triển. Vì vậy dòng
CGCN này càng có điều kiện phát triển. Cho đến nay dòng CGCN này vẫn còn
tiếp tục phát triển mạnh mẽ bởi lẽ nhu cầu nhập khẩu công nghệ hiện đại từ các
nớc phát triển để phát triển nền kinh tế đối với các nớc phát triển vẫn còn thiết
yếu và tất yếu. Dòng chuyển giao công nghệ này chủ yếu đợc thực hiện thông
qua hình thức FDI.
Có thể đơn cử một số trờng hợp điển hình trong dòng CGCN này nh: đầu t
của tập đoàn IBM, Motorola của Mỹ vào Trung Quốc, đầu t của tập đoàn dầu
khí BP vào các nớc dầu lửa Nam Mỹ, vào các nớc Đông Nam á trong đó có
Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ giữa các nớc đang phát triển (chuyển giao
Nam - Nam).
Với nguồn tín dụng của chính phủ Italia, một hệ thống công nghệ pilot về
thông tin (TIPS) đã đợc hình thành với mạng lới thông tin phát triển đa ngành,
trong đó thông tin khoa học kỹ thuật cần cho sự phát triển kinh tế của các nớc
tham gia đợc trao đổi thông qua mạng lới liên lạc bằng vệ tinh . Mời thành viên
ban đầu tham gia vào hệ thống TIPS là: Trung Quốc, Kênia, Peru, Hy Lạp,
Philipin, Mehico, Braxin, Pakistan, ấn Độ Zimbabuê. Mục tiêu của TIPS là thúc
đẩy CGCN và hợp tác kinh tế nhằm khai thác các nguồn lực và khả năng của
các ngành công nghệ thuộc các khu vực của chính phủ, công cộng và t nhân,
các tổ chức nghiên cứu, các tổ chức tài chính, các cơ quan chuyên ngành về
phát triển TIPS cũng nhằm vào việc phát triển các cơ hội hợp tác và nâng cao
công nghệ, khuyến khích đầu t và các chơng trình phối hợp. Hiện nay TIPS bao
gồm các lĩnh vực sau: máy nông nghiệp sinh khối, công nghệ sinh học, điện tử,
nghề cá, máy dệt, năng lợng mặt trời.

Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ 20 đến nay dòng CGCN Nam - Nam bắt
đầu xuất hiện và có xu hớng gia tăng. Tuy nhiên khối lợng CGCN theo dòng
Nam - Nam vẫn cha nhiều, và chủ yếu tập trung vào các nớc (NICs).

Dòng chuyển giao công nghệ giữa các nớc công nghiệp phát triển với
nhau.
Dòng chuyển giao công nghệ này đợc đánh giá là dòng chuyển giao công
nghệ lớn nhất. Ví dụ trong tổng số vốn đầu t ra nớc ngoài, đầu t của Mỹ sang
các nớc công nghiệp phát triển chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ
cao cha bao giờ nhỏ hơn 60%, tỷ lệ tơng ứng của Anh là 80% và của Pháp là
70% so với tổng giá trị đầu t ra nớc ngoài của các nớc này.

Dòng chuyển giao công nghệ thông qua hình thức mua lại và sáp nhập
các công ty .
Ngày nay cạnh tranh giữa các công ty lớn diễn ra ngày một gay gắt và
khốc liệt, để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh thì việc nắm bắt những công
nghệ tiên tiến nhất, những trình độ hoàn hảo nhất đang trở thành yếu tố then
chốt chi phối chiến lợc hoạt động và phát triển của mỗi công ty. Vì vậy trong xu
thế thời đại ngày nay việc các công ty, các tập đoàn sáp nhập, liên kết nhau để
cùng nhau đầu t nghiên cứu tìm ra công nghệ mới nhất nhằm duy trì lợi thế cạnh
tranh và giữ vững thị phần cùng nhau hởng lợi là một xu hớng phổ biến.
Vào những năm 90 xu hớng này đã bắt đầu xuất hiện ở Mỹ và phổ biến
trong ngành điện tử với các công ty AT&T, Nortel, IBM, Compaq, Lucent,
Ericsson...

Dòng chuyển giao công nghệ từ các nớc phát triển sang các nớc
(NICs) và tới các nớc đang và chậm phát triển "theo mô hình đàn sếu bay".
Do sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc phát triển, cũng

nh chu kỳ sống của công nghệ và sản phẩm của các nớc này ngày càng rút
ngắn. Do đó để khắc phục đợc tình trạng lão hoá sản phẩm các nớc t bản phát
triển đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp, phần lớn là máy móc ở
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
giai đoạn lão hoá sang các nớc kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài
thêm chu kỳ sống của sản phẩm. Vào những năm 70 khi những cuộc khủng
hoảng cơ cấu nổ ra, trong chiến lợc tái triển khai công nghiệp lúc đó, các nớc t
bản phát triển đã di chuyển một bộ phận công nghiệp có kỹ thuật đơn giản dùng
nhiều lao động và gây ô nhiễm môi trờng bao gồm các ngành nh: quần áo, giầy
dép, đồ chơi, hàng điện tử đơn giản công nghiệp khai khoáng sang các nớc
(NICs) Châu á nh (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông). Và các nớc t bản phát
triển tiếp tục đầu t vào ngành mới kỹ thuật cao hơn nh: điện tử, tin học, sinh
học, vật liệu mới, tự động hoá ...Vào cuối thập kỷ 70 đến thập kỷ 90 của thế kỷ
20, làn sóng CGCN thứ hai đợc bắt đầu từ các nớc NICs sang các nớc đang phát
triển nh Thái Lan, Malaixia, Indoxia tới Philipines, Trung Quốc, Việt Nam...
4. Giá cả và phơng thức thanh toán trong chuyển giao công nghệ
4.1. Giá cả trong chuyển giao công nghệ
4.1.1. Các yếu tố ảnh hởng đến giá cả chuyển giao công nghệ
Công nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên không có giá cả quốc tế hay
giá cả quốc gia cho mỗi công nghệ nh hàng hoá thông thờng khác. Việc mua
bán công nghệ hầu nh phụ thuộc vào ngời bán hay nớc chuyển giao định đoạt
phần nhiều. Do vậy nớc đợc chuyển giao hay nớc mua công nghệ phải xem xét
những yếu tố sau đây để thoả thuận:
- Lợi nhuận do công nghệ đợc chuyển giao mang lại.
- Tính mới của sản phẩm.
- Khả năng thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm sản xuất theo hợp đồng
CGCN.
- Khối lợng sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm và giá thành
- Nguy cơ cạnh tranh (của sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế)

- Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng.
- Thời hạn hợp đồng CGCN
- Thời hạn hiệu lực của các đối tợng sở hữu công nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
- Các điều kiện liên quan đến độc quyền, lãnh thổ áp dụng, phạm vi thị tr-
ờng.
- Phơng thức thanh toán đồng tiền dùng để thanh toán.
- Các điều kiện để bảo hành
- Các luật lệ về thuế, các phí tổn do luật pháp của nớc thuộc bên bán và
bên mua qui định
- Số ngời muốn bán công nghệ tơng tự và số ngời muốn mua
4.1.2. Cơ sở đánh giá và định giá công nghệ
Đánh giá công nghệ là việc định lợng, phân tích và xem xét công nghệ trên
ba khía cạnh: Đồng bộ - tiến bộ - thích hợp để từ đó quyết định. Việc lựa chọn
và đánh giá công nghệ là công việc hết sức phức tạp nhng hết sức quan trọng.


Tính đồng bộ : Công nghệ có tính mục tiêu cụ thể, công nghệ nào sản
phẩm đó, ứng với mỗi công nghệ có một sản phẩm nhất định do vậy sự đồng bộ
của công nghệ thể hiện khía cạnh vật chất của công nghệ, đảm bảo cho công
nghệ có đầy đủ các giải pháp để đạt đợc mục tiêu đã định.

Tính tiến bộ hay tính hiện đại: Tính tiến bộ hay tính hiện đại của công
nghệ đợc thể hiện qua sản phẩm của công nghệ . Đánh giá mức độ tiên tiến của
sản phẩm hay đánh giá công nghệ ở quá trình sản xuất biểu hiện ở thế hệ thiết
bị, thời hạn hiệu lực của các đối tợng sở hữu công nghệ có liên quan, tuổi thọ,
việc giảm đầu vào hay tăng đầu ra.

Tính thích hợp: Tính thích hợp của công nghệ khá phức tạp. Nó đòi hỏi
phải xem xét nhiều tiêu chuẩn liên quan tới hàng loạt tác nhân nh: sự thích ứng

với môi trờng xung quanh, khả năng đáp ứng kế hoạch hoá theo chiều ngang và
bao quát mục tiêu ngắn hạn đã đợc đề ra. Ngoài ra tính thích hợp của bất kỳ
công nghệ nào còn đợc xác định bởi chiến lợc phát triển quốc gia - một sự phát
triển mang tính tự sáng tạo (tự lực và tự trị). công nghệ là một yếu tố cơ bản của
cơ cấu kinh tế mà nó trực thuộc, thí dụ: đối với các nớc đang phát triển có lực l-
ợng lao động d thừa không có trình độ cao không thích hợp với công nghệ cần
nhiều vốn tri thức. Tính thích hợp của công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào việc
sử dụng công nghệ, nó mang tính năng động. Hôm nay công nghệ này còn thích
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
hợp, nhng ngày mai thì không, hoặc ngợc lại, hôm nay nó không thích hợp thì
ngày mai nó lại thích hợp. Vì thế trớc khi lựa chọn công nghệ cần quyết định
xem loại hàng hoá nào, dịch vụ nào sẽ đợc sản xuất, tiêu thụ và buôn bán, ai sẽ
sản xuất chúng và việc sản xuất, lu thông chúng sẽ đợc tổ chức nh thế nào.
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau để đánh giá:
- CN sử dụng nhiều trí thức (Knowledge intensive)
- CN sử dụng nhiều vốn (Capital intensive)
- CN sử dụng nhiều lao động (Labour intensive).
4.1.3. Phơng pháp tính giá công nghệ
Có thể dựa vào doanh thu hoặc lợi nhuận thu đợc để tính giá công nghệ
theo các tỷ lệ sau:
- Tỷ lệ % của giá trị khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra hàng năm
- Tỷ lệ % của giá trị khối lợng sản phẩm đợc tiêu thụ hàng năm.
- Tỷ lệ % của lợi nhuận thu đợc hàng năm.
Tuy nhiên, do công nghệ là một đối tợng rất trừu tợng, việc định lợng
chính xác giá trị tăng thêm của sản phẩm do công nghệ đem lại là khó khăn và
vô cùng phức tạp do đó ngời ta loại bỏ các yếu tố không mang tính công nghệ
trong tính doanh thu đạt đợc. Để đạt đợc điều này ngời ta đa ra khái niệm "giá
bán tịnh" (Net selling price).
Giá bán tịnh là tổng giá bán sản phẩm dịch vụ mà trong quá trình tạo ra
chúng có áp dụng công nghệ đợc chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng sau

khi trừ đi các khoản sau:
- Chiết khấu thơng mại
- Thuế gián thu
- Hàng tồn kho
- Chi phí quảng cáo, bảo hiểm cho việc bán hàng;
- Thanh toán hoa hồng uỷ thác bán hàng
- Chi phí bảo dỡng sản phẩm
- Chi phí bao bì đóng, vận tải phục vụ bán hàng
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
- Giá nhập khẩu CIF và thuế nhập khẩu cán bán thành phẩm, bộ phận chi
tiết, linh kiện, phụ tùng.
Để có một đánh giá và tính đợc giá công nghệ thật chuẩn xác đòi hỏi
chúng ta phải nghiên cứu kết hợp trên nhiều chỉ số định lợng khác nhau, và ngời
viết xin đợc trở lại vấn đề này ở chơng III.
4.2. Phơng pháp thanh toán.
Khi đề cập đến các phơng pháp tính giá, thì phơng pháp thanh toán cũng
nên đợc đa ra vì nó cũng có ảnh hởng rất quan trọng đến hiệu quả, tính thực thi
của hợp đồng CGCN.
Trong hợp đồng, các bên có thể lựa chọn một trong các phơng thức sau:

Góp vốn bằng công nghệ: Giá trị công nghệ đợc tính thành một số tiền
nhất định và số tiền này đợc coi là phần góp vốn của bên giao trong liên doanh.

Trả gọn (Lump - sum): Phơng thức trả gọn là phơng thức theo đó hai
bên thoả thuận định giá của công nghệ bằng một khoản tiền nhất định. Bên mua
có thể trả gọn một hoặc nhiều lần trong một thời hạn nhất định (thông thờng bắt
đầu từ khi ký xong hợp đồng và kết thúc lúc bên mua sản xuất đợc sản phẩm
đầu tiên).

Phơng thức trả kỳ vụ (Royalty): là phơng thức theo đó bên mua trả dần

cho bên bán một khoản tiền tính bằng tỷ lệ theo chỉ số nhất định trong một thời
gian nhất định do hai bên thoả thuận. Đối với CGCN từ nớc ngoài vào và CGCN
trong nớc, giá thanh toán cho việc CGCN, bao gồm các đối tợng đã nêu ở điều 4
của Nghị định 45/1998 NĐ-CP, trong đó không kể giá trị máy móc thiết bị kèm
theo, phải tuân theo một thời hạn:
- Từ 0-5% giá bán tịnh (net selling price) trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng.
- Hay từ 0-25% lợi nhuận sau thuế thu đợc từ việc tiêu thụ sản phẩm đợc
chuyển giao trong thời gian hiệu lực hợp đồng.
- Hay từ 0-8% tổng vốn đầu t trong trờng hợp góp vốn bằng công nghệ
không quá 20% vốn pháp định đối với việc chuyển giao từ nớc ngoài vào Việt
Nam và chuyển giao trong nớc, giá thanh toán cho việc CGCN không kể giá trị
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
máy móc thiết bị kèm theo, có thể đến 8% giá bán tịnh hay đến 30% lợi nhuận
sau thuế, hoặc trong trờng hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ đến 10% tổng số
vốn đầu t đối với công nghệ hội đủ tiêu chuẩn:
+ Công nghệ chuyển giao thuộc công nghệ cao (theo danh mục của Bộ
khoa học, công nghệ và môi trờng công bố trong từng thời kỳ).
+ Công nghệ đợc chuyển giao có ý nghĩa lớn đến sự phát triển kinh tế, xã
hội của vùng sâu vùng xa và miền núi hải đảo.
+ Phần lớn sản phẩm đợc xuất khẩu (hoặc phí đợc trả cho công nghệ đợc ở
mức cao đối với sản phẩm đợc xuất khẩu).
+ Đối với những công nghệ đặc biệt, có mức phê duyệt thanh toán cho
việc CGCN cao hơn quy định nêu trên. Bộ khoa học công nghệ môi trờng sẽ xin
ý kiến chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ.

Kết hợp trả gọn một phần, phần còn lại trả theo kỳ vụ.
Theo kinh nghiệm của một số nớc phát triển cho thấy họ không khuyến
khích phơng thức trả gọn hay góp vốn bằng công nghệ (trả gọn chỉ áp dụng khi
bên nhận có thể tiếp thu đợc toàn bộ công nghệ trong thời gian ngắn xác định),

mà họ khuyến khích trả kỳ vụ nhằm gắn quyền lợi và trách nhiệm của bên giao
và hiệu quả sử dụng công nghệ trong suốt thời gian áp dụng công nghệ (doanh
thu càng cao, sử dụng càng nhiều nhiên liệu, bán thành phẩm và nhân công
trong nớc thì phí kỳ vụ sẽ tăng tơng ứng). Chính sách này cũng nhằm thúc đẩy
bên giao liên tục thông báo và chuyển giao những cải tiến, đổi mới công nghệ
để duy trì lợi thế cạnh tranh của bên nhận hòng thu đợc những khoản phí kỳ vụ
nh mong muốn.
III. Vai trò của chuyển giao công nghệ.
1. Tính tất yếu của chuyển giao công nghệ.
1.1. Chuyển giao công nghệ là con đờng tất yếu để không ngừng đổi
mới, nâng cao trình độ lực lợng sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát triển với một
tốc độ vũ bão, là động lực trực tiếp thúc đẩy lực lợng sản xuất mỗi quốc gia
phát triển. Chính sự phát triển kỳ diệu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ

×