Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Bài giảng đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam trịnh công tráng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

GV: Trịnh Công Tráng

BÀI GIẢNG MÔN ĐƯỜNG
LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHA TRANG, NĂM 2012
1


BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. Đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu
a. Khái niệm Đường lối cách mạng của ĐCSVN
- Đảng chính trị
Đảng chính trị ra đời từ thế kỷ thứ XVI được đánh dấu bằng cuộc cách mạng tư sản
ở Hà Lan 1566 đánh dấu sự ra đời, phát triển của giai cấp tư sản trên vũ đài chính trị của
nhân loại.cách mạng tư sản Anh 1640. Cách mạng tư sản Mỹ 1776. Cách mạng tư sản
Pháp 1789 và đến đầu thế kỷ 19 thì Đảng chính trị được hình thành rõ ràng.
Vậy Đảng chính trị là một tổ chức chính trị đại diện cho một giai cấp, hay một dân
tộc nhất định trong một giai đoạn lịch sử nhất định nhằm hướng tới nắm quyền chính trị
trong xã hội bị chi phối bởi những đặc trưng sau:
+ Đảng chính trị phải có hệ tư tưởng
+ Phải có cương lĩnh đường lối
+ Phải có hệ thống tổ chức nguyên tắc hoạt động


+ Phải có con người của Đảng
Ví dụ: Nguyên tắc hoạt động của Đảng
+ Tập trung dân chủ
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng
+ Phê bình và tự phê bình
+ Gắn bó mật thiết với nhân dân
+ Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách
+ Hoạt động theo hiến pháp và pháp luật
Làm rõ một số khái niệm như: Cương lĩnh, Đường lối, chính sách, chủ trương, cách mạng,
cải cách.
Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân của nhân dân lao động và
của dân tộc viêt nam đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân dân của dân
tộc. Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho mọi hành động.
Vậy đường lối cách mạng của ĐCSVN là hệ thống những quan điểm chủ trương,
chính sách của Đảng về mục tiêu phương hướng nhiệm vụ, giải pháp của cách mạng Việt
Nam thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
b. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng cơ bản của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam – từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
cách mạng XHCN.
Bên cạnh đó còn phải nghiên cứu phát triển bổ sung làm phong phú thêm Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa mác và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng cộng sản Việt Nam – chủ thể hoạch định đường
lối cách mạng Việt Nam.

2



- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối của Đảng. Đặc biệt là
trong công cuộc đổi mới.
- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng trong tiến trình cách mạng Việt
Nam
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học:
1. Phương pháp nghiên cứu:
a. Cơ sở phương pháp luận.
- Dựa trên thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa
Mác và các quan điểm của Hồ Chí Minh
b. Phương pháp nghiên cứu.
Ngoài phương pháp luận chung thi bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp logic,
lịch sử, hân tích, tổng hợp, so sánh...vv phù hợp với từng nội dung môn học.
2. Ý nghĩa môn học:
- Làm cho sinh viên hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của Đảng
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN, đặc biệt là trong thời kỳ
đổi mới.
- Làm cho sinh viên hiểu và nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Định
hướng phấn đấu theo mục tiêu lý tưởng và đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách
nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ mới của đất nước.
- Làm cho sinh viên biết vận dụng các kiến thức chuyên nghành vào trong thực tiễn
xã hội theo đường lối chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.

3


VẤN ĐỀ I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

a. Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó.
- Vào những năm 30 của thế kỷ XIX, những thành tựu của khoa hoc kỷ thuật phát
triển mạnh như luyện kim, giao thông, phát hiện chất mới dẫn đến tăng khả năng tích lủy
tư bản lớn và đẩy mạnh quá trình sản xuất.
- Chịu sự tác động của quy luật kinh tế CNTB như quy luật giá trị thặng dư, quy
luật tích lủy làm biến đổi cơ cấu kinh tế tư bản theo hướng sản xuất quy mô lớn và cuộc
khủng hoảng kinh tế 1873 trong xã hội tư bản làm phá sản hàng loạt các công ty vừa và
nhỏ nó càng thúc đẩy nhanh hơn quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
- Tích tụ tư bản dẩn đến hình thành các tổ chức độc quyền lớn tập trung trong tay
một phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm để thu lợi nhuận cao.với các hình
thức như Cacten, Xanhdica, Torot, Congcoocxium...
- CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền dẫn đến tranh chấp thị
trường và thuộc địa. Hơn 70% dân số thế giới phải chịu ảnh hưởng hoặc ách thống trị của
CNTB. Về đối nội chúng ra sức bóc lột nhân dân trong nước, đối ngoại thì áp bức bóc lột
nhân dân thuộc địa.
- Từ đó tạo ra một mâu thuẫn nổi cộm đó là giữa CNTB với CNTB và giữa CNTB
với nhân dân lao động và các dân tộc thuộc địa.càng trở nên gay gắt.và các cuộc chiến
tranh nổ ra là một tất yếu và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ điển
hình là cách mạng tháng 10 nga.
b. Ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Vào những năm 1831 – 1834 phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại
sự bóc lột của CNTB đã nổ ra ở nhiều nước rất mạnh mẽ.như công nhân dệt Nideli, phong
trào hiến chương Anh, công nhân Đức.
- Thực tiễn đặt ra phải có một hệ thống lý luận với tư cách là vũ khí tư tưởng của
giai cấp vô sản dẫn đường trong cuộc đấu tranh chống CNTB và chủ nghĩa Mác ra đời.
- Học thuyết Mác chỉ ra Giai cấp vô sản muốn thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử
của mình chống CNTB giải phóng giai cấp giải phóng con người và tiến lên CNXH phải
lập ra Đảng cộng sản là một tất yếu khách quan
- Tuyên ngôn của Đảng cộng sản 1848 chỉ rõ. Đảng cộng sản với tư cách là người
đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức lãnh đạo công

nông đấu tranh giành chính quyền và xây dựng một xã hội mới – XHCN
- 7/1920 Nguyễn ái Quốc đọc được bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lênin
về vấn đề dân tộc và thuộc địa và đã nghiêng hẳn về Quốc tế cộng sản và tích cực truyền
bá vào Việt Nam. Phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, giai
cấp công nhân đã phát triển từ tự phát lên tự giác.Thực tế đặt ra là cần một chính đảng để
lãnh đạo và trong giai đoạn này đã có 3 tổ chức cộng sản đảng ra đời.
c. Tác động của cách mạng thang 10 Nga và Quốc tế cộng sản:

4


- Cách mạng tháng 10 Nga thành công nhà nước Xô viết ra đời dựa trên khối công
nông đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đã đưa chủ nghĩa Mác từ lý luận thành
hiện thực.
- Mở ra một thời đại mới thời đại chống đế quốc, giải phóng dân tộc, cổ vũ mạnh
mẽ cho phong trào đấu tranh giai cấp và giải phóng dân tộc. Dẫn đến đã có nhiều ĐCS ra
đời như ĐCS Hungari( 1918), Mỹ ( 1919) Anh Pháp ( 1920 )
- Chỉ ra được cách thức, con đường đấu tranh giải phóng dân tộc về tư tưởng khối
đại đoàn kết và lấy dân làm gốc. Là sức mạnh to lớn để chống lại Chủ nghĩa đế quốc và vai
trò của ĐCS cũng như hệ thống lý luận chủ nghĩa Mác. Đưa lại những bài học kinh nghiệm
quý giá cho phong trào giải phóng dân tộc của nhân loại.
- 3/1919 Quốc tế cộng sản thành lập và tại đại hội lần thứ 2 năm 1920 đã đưa ra “
bản sơ thảo lần thứ nhât luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”. Đã chỉ ra phương
hướng và con đường đấu tranh để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con
người.
- Ảnh hưởng tới Việt Nam : 6/1919 Nguyễn Aí Quốc gửi bản yêu sách lên hội nghị
Vecxai.Tại Tua Nguyễn Aí Quốc tham gia thành lập ĐCS Pháp và trở thành người chiến
sỹ cộng sản đầu tiên của Đông Nam Châu Á năm 1921.
2. Hoàn cảnh trong nước.
a. Xã hội Việt Nam dưới ách thống trị của Thực dân Pháp.

+ 1858 pháp nổ súng chính thức xâm lược Việt Nam
+ 1867 Pháp bình định được Nam kỳ
+ 1873 đánh miền bắc làn thứ nhất, 1882 đánh lần thứ 2 và đến 6/6/1884 thông qua
hiệp ước Patanot pháp bình định được bắc kỳ
- Kinh tế:
+ Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền sản xuất nguyên liệu như gạo, cà phê, cao
su...vv
+ Ra sức khai thác tài nguyên khoáng sản đưa về phục vụ cho ngành công nghiệp
Pháp làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng kiệt quệ và hoàn toàn lệ thuộc vào Pháp.
+ Xây dựng được một số khu công nghiệp, nhà máy mới, đường giao thông, mở ra
một số nghành mới như công nghiệp thương nghiệp, tài chính.
+ Tính đến năm 1920 pháp đã nợ 300tỷ phrang và năm 1918 pháp đầu tư vào Đông
dương là 1 tỷ phrang đến 1924 là 4 tỷ phrang để tăng cường khai thác và bóc lột.
- Chính tri:
+ Tước bỏ mọi quyền lực của nhà nước phong kiến Việt Nam và xem chính quyền
phong kiến là bù nhìn.
+ Chia Việt Nam ra để trị: 3 kỳ Bắc kỳ người đứng đầu là viên Thống sứ, Trung kỳ
người đứng đầu là khâm sứ, Nam kỳ người đứng đầu là Thống đốc.
+ Phong kiến và địa chủ Việt Nam trở thành tay sai đắc lực cho Pháp trong việc đàn
áp và bóc lột nhân dân.
- Văn hóa:
+ Thực hiện chính sách ngu dân đầu độc nhân dân Việt Nam bằng rượu và thuốc
phiện duy trì các thủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, văn hóa phẩm đồi trụy dẫn đến hơn 95%
dân Việt Nam mù chữ để chúng dể dàng cai trị.
+ Mở một số trường học nhưng chủ yếu để đào tạo con em người pháp và bè lũ tay
sai đề cao văn minh phương tây và thực hiện chính sách nhà tù nhiều hơn trường hoc.
- Sự bóc lột của TDP dẫn tới những hệ quả căn bản:

5



+Nền kinh tế ngày càng kiệt quệ. Lạc hậu mất cân đối, và lệ thuộc hoàn toàn vào
Pháp, nhân dân lầm than và kinh tế chủ yếu là phục vụ cho Pháp.
+ Nền văn hóa bị chà đạp bằng chính sách ngu dân. Hơn 95% dân số mù chữ, gieo
rắc tư tưởng tự ti dân tộc, đề cao văn minh phương tây, làm băng hoại các giá trị văn hóa
Việt Nam.
+ Giai cấp công nhân và nông dân bị bần cùng hóa
+ Dân tộc bị mất quyền tự do độc lập, dân chủ, nhân quyền.
+ Sự phân hóa giai cấp một cách sâu sắc:
Trước khi Pháp xâm lược ở Việt Nam chỉ có hai giai cấp căn bản đó là nông dân và
địa chủ.Nhưng sau khi Pháp xâm lược chúng ta có thêm giai cấp tư sản, tiểu tư sản và giai
cấp công nhân, và bọn đế quốc thực dân.
Trước 1858 chỉ có một mâu thuẫn xã hội căn bản là giữa địa chủ và phong kiến
nhưng từ khi Pháp nhảy vào Đông Dương có thêm mâu thuẫn mới đó là giữa dân tộc ta và
đế quốc thực dân.
Về căn bản lợi ích 2 mâu thuẫn không thể điều hòa được và yêu cầu khách quan là
phải thực hiện được độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân. Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm cả
tính dân tộc và tính giai cấp nhưng tính dân tộc nổi trội hơn ở mâu thuẫn 1 và tính giai cấp
nổi trội hơn ở mâu thuẫn 2. Từ đó Chúng ta xác định nhiệm vụ căn bản trọng tâm của cách
mạng Việt Nam lúc này là đánh đổ đế quốc thực dân giải phong dân tộc xóa bỏ phong kiến
để dành ruộng đất và quyền dân chủ cho nhân dân.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX
đầu XX.
- Phong trào Cần Vương(1885 – 1896)
Dưới sự lãnh đạo của Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi đã ra chiếu cần vương
chống Pháp. Hưởng ứng phong trào này có khởi nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng,
khởi nghĩa Ba Đình của Phạm Bành, khởi nghĩa Bãi sậy của Nguyễn Thiện Thuật. Các
phong trào này tuy thất bại nhưng nó đã nói lên tinh thần yêu nước của nhân dân ta và
cũng phản ánh một vấn đề đó là giai cấp phong kiến không thể phù hợp với thực tiễn Việt
Nam.

- Phong trào Đông Du ( 1904 – 1908), phong trào Duy Tân ( 1906 – 1908 ) của
Phan Bộ Châu và Phan Châu Trinh.
Cả hai đều thất bại vì đã lựa chọn sai con đường và dựa vào CNTB để chấn hưng
đất nước “ cầu xin kẻ thù rủ lòng thương”.
- Bên cạnh đó còn có Tân việt cách mạng đảng, Việt Nam Quốc Dân đảng..vv.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
- Hoạt động của Nguyễn Aí Quốc
+ 1911 ra đi tìm đường cứu nước bôn ba khắp các nước trên thế giới để tìm hiểu
tình hình cách mạng thế giới.
+ 1919 cùng với hội những người Việt Nam yêu nước ở Pháp soạn ra bản yêu sách
8 điều của nhân dân An Nam gửi lên hội nghị Véc xai.
+ 7/ 1920 Người đọc được bản sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa
+ 12/ 1920 tại đại hội Đảng Xã Hội Pháp Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng Sản Pháp. Ở đây từ chủ nghĩa yêu nước
đã trở thành người chiến sỹ cộng sản và tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc là con
đường cách mạng vô sản.

6


+ Tích cực truyền bá và giác ngộ chủ nghĩa Mác trên các tờ báo như “ Người cùng
khổ” đặc biệt “ bản án chế độ thực dân pháp” năm 1925 đã tố cáo sự tàn bạo của Thực
dân Pháp, sự bần cùng hóa của người lao động từ đó chỉ ra con đường giải thoát đó là đi
theo cách mạng tháng 10 Nga trên cơ sở đoàn kết của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động và chỉ ra mối quan hệ khăng khit đó.
+ 6/ 1925 Người đã sáng lập ra Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội với
mục đích là làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới, giành chính quyền và xây dựng
xã hội mới XHCS và xem cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ 1925- 1927 Người đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho các cán bộ trong hội và

những bài giảng của Người được tập hợp lại thành tác phẩm Đường cách mệnh. Đây được
xem là tiền thân của cương lĩnh chính trị vì ở đó nó đã chỉ ra kẻ thù chính là Pháp. Mục
tiêu cách mạng là đem lại hạnh phúc và tự do cho nhân dân. Lực lượng cách mạng công
nông là gốc cách mệnh trong đó công nhân đóng vai trò lãnh đạo các tầng lớp yêu nước
khác là lực lượng cách mạng.. Lấy chủ nghĩa Mác làm nền tảng tư tưởng và phải có Đảng
cộng sản lãnh đạo làm cho nhân dân giác ngộ làm cách mạng thế nào và làm cách mạng để
làm gì?.
- Sự phát triển của phong trào công nhân.
+ Sau thế chiến lần thứ nhất phong trào công nhân phát triển rất mạnh đã diễn ra ở
nhiều nơi như ở chợ lớn, Hải phòng, Hà nội, Nam định..vv trình độ đã tiến lên từ đấu tranh
tự phát lên tự giác, số lượng từ 11 vạn lên đến 22 vạn. Chính sự phát triển của giai cấp
công nhân cả về chất lẫn về lượng cùng với phong trào yêu nước đã dẫn tới sự ra đời của 3
tổ chức cộng sản. An nam cộng sản Đảng (6/1929).Đông Dương cộng sản Đảng( 11/1929
). Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1/1930 )
- Hội nghị thành lập Đảng.
+ 27/10/1929 Quốc tế cộng sản đã gửi tài liệu về việc thành lập Đảng yêu cầu các tổ
chức thống nhất để thành lập một chính Đảng duy nhất và Hồ Chí Minh có nhiệm vụ thay
mặt Quốc tế cộng sản làm việc đó.
+ 3/2/1930 tại Hương Cảng Trung quốc người đã chủ trì hội nghị hợp nhất 3 tổ
chức cộng sản thành lập ra Đảng cộng sản Việt Nam. Thông qua chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt do Người soạn thảo với 5 nội dung căn bản: Hợp nhất 3 tổ
chức cộng sản Đảng. Lấy tên đảng là ĐCSVN. Thảo chính cương, điều lệ Đảng. Xây dựng
kế hoạch thống nhất trong nước. Cử ra ban lâm thời trung ương.Trên cơ sở đó quyết định
thành lập các tổ chức quần chúng như công hội đỏ, nông hội đỏ, thanh niên cộng sản đoàn,
hội phụ nữ giải phong, hội cứu tế đỏ, và hội phản đế Đồng minh.
+ 24/2/1930 ban chấp hành trung ương lâm thời họp và chấp nhận cho Đông Dương
cộng sản liên đoàn gia nhập ĐCSVN chính thức thống nhất 3 tổ chức đảng thành ĐCSVN.
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Nội dung:
+ Mục tiêu xuyên suốt:

Làm cách mạng tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng và tiến tới xã hội cộng sản.
+Nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập. Dựng ra
chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc
ruộng đất của phong kiến phản động chia cho nhân dân, thực hiện ngày làm 8 giờ, bỏ sưu
thuế cho nhân dân phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện nam nữ bình quyền và
phổ thông giáo duc..

7


+ Con đường cách mạng:
Đi theo cách mạng thang 10 Nga, theo Quốc tế cộng sản, theo cách mạng vô sản.
+ Lực lượng cách mạng:
Công nông là lực lượng nòng cốt của cách mạng, làm cho công nhân lãnh đạo cách
mạng ngoài ra phải lôi kéo được tiểu tư sản, trí thức trung nông kể cả thanh niên và Tân
việt đi theo vô sản.
+ Phương pháp cách mạng:
“ Lực lượng vật chất chỉ bị đánh đổ bởi lực lượng vật chất” phải sử dụng bạo lực
cách mạng, kết hợp với đấu tranh chính trị nhằm phát huy sức mạnh của quần chúng nhân
dân.
+ Quan hệ quốc tế:
Phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là
vô sản chính quốc. Xác định cách mạng Việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Vai trò của Đảng:
ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo quần chúng làm cách
mạng đại diện cho lợi ích giai cấp, lợi ích nhân dân và lợi ích dân tộc, có điều lệ Đảng,
điều kiện vào Đảng, tổ chức sinh hoạt và kỷ luật Đảng lấy tên Đảng là ĐCSVN dành riêng
cho dân tộc Việt Nam.
Phần thảo luận:

- Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời ĐCSVN
- Ý nghĩa và tính cách mạng, tính khoa hoc của nội dung cương lĩnh tháng 2/1930
- Vai trò của Nguyễn Aí Quốc đối với quá trình thành lập Đảng.
So sánh con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản với con
đường cứu nước của Bác Hồ.

8


VẤN ĐỀ II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
GIAI ĐOẠN 1930 – 1945
I.Chủ trương đấu tranh trong những năm 1930 – 1939
1. Trong những năm 1930 – 1935
a. Luận cương tháng 10 / 1930
4 / 1930 Trần phú trở về nước và được bầu vào ban chấp hành trung ương Đảng.
Vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác, nghiên cứu đề cương của cách mạng thuộc
địa của QTCS và thực tiễn cách mạng Việt Nam.ông đã hoàn thành bản luận cương thang
10.
Nội dung:
Phần I:
Phân tích tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới lần thứ I và vạch ra đây là thời
kỳ tổng khủng hoảng của CNTB.
Phần II:
Nêu bật lên những đặc điểm kinh tế xã hội của Đông Dương và xác điịnh đây là xứ
thuộc địa nữa phong kiến.Và mâu thuẫn cơ bản ở Đông Dương là mâu thuẫn giữa công
nhân và nông dân, các tầng lớp nhân dân lao động với chủ nghĩa đế quốc, đĩa chủ phong
kiến và tư sản phản cách mạng.
Phần III:
+ Phân tích tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản

dân quyền tức là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo và
khẳng định con đường bạo lực các mạng tiến tới dành chính quyền và coi trọng tổ chức
động viên mọi tầng lớp nhân dân đấu tranh dưới mọi hình thức từ thấp đến cao.
+ Vấn đề cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng là cái cốt của cách
mạng. Tức là đánh đổ địa chủ phong kiến thực hiện cách mạng ruộng đất cho nhân dân và
tiến tới đánh đổ đế quốc chủ nghĩa.
+ Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới có mối quan hệ
khăng khít với Lào Campuchia đặc biệt là với vô sản chính quốc.
+ Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương, nhằm đoàn kết 3 dân tộc chống
đế quốc.
b. Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng.
- Cao trào 1930 – 1931
Nhân dịp kỷ niệm quốc tế cộng sản ĐCS Đông Dương ra lời kêu gọi đấu tranh rộng
rãi trên phạm vi cả nước như ở Vinh, Nam Định, Hải Phòng, Sài Gòn…phong trào đã xuất
hiện cờ đỏ búa liềm, truyền đơn đòi tăng lương giảm giờ làm, chống sưu thuế. Đỉnh cao là
Xô viết Nghệ tĩnh bắt đầu từ Hưng nguyên, Nghi lộc sau đó lan sang các huyện của Hà
Tĩnh. Phong trào đã dành được chính quyền trong một thời gian ngăn xây dựng chính
quyền xô viết công nông thực hiện các quyền tự do dân chủ làm lung lay hệ thống chính
quyền tay sai. Thực dân Pháp điên cuồng đàn áp đẩm máu và phong trào lắng xuống để
bảo toàn lực lượng nhưng đó là sự lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam
kể từ khi ra đời.nó đã có ý nghĩa rất lớn đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 1932 – 1935

9


- 1932 Lê Hồng Phong được cử về nước tổ chức ra ban lãnh đạo trung ương và nêu
ra chương trình hành động.
+ Đòi quyền tự do ngôn luận tự do đi lại trong nước và nước ngoài. Bỏ những điều

luật vô lý và hà khắc đối với người bản xứ trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách
đàn áp
+ Đề ra nhiệm vụ cho từng giai cấp và cũng cố vai trò lãnh đạo của Đảng
+ Tố cáo tội ác của thực dân phong kiến, phê phán tư tưởng cải lương cách mạng và
tuyên bố chỉ có bạo động cách mạng mới đánh đổ hẳn được chế độ thực dân thiết lập chính
phủ công nông.
Đại hội I( 27/3 – 31/3/ 1935)
- Nội dung
+Cũng cố phát triển Đảng:Chú trọng phát triển Đảng ở các vùng công nghiệp.Tổ
chức cho nông dân và trí thức yêu nước vào Đảng. Đào tạo cán bộ đảng viên mới để thay
thế cán bộ bị bắt và hi sinh, đảm bảo thống nhất tư tưởng trên cơ sở chủ nghĩa Mác, giữ
gìn kỷ luật thép trong Đảng.
+ Thu phục quần chúng nhân dân: Đảng muốn tồn tại phát triển và nắm vai trò lãnh
đạo phải có quần chúng nhân dân ủng hộ.Muốn giành được chính quyền phải thu phục
được quần chúng nhân dân. Đây là nhiệm vụ cấp bách cơ bản muốn như vậy Đảng phải
đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân đồng thời phát triển các tổ chức quần chúng. N ơi nào
có quần chúng là nơi đó có vận động và thành lập mặt trận thống nhất đấu tranh.
+ Chống đế quốc chiến tranh. Đẩy mạnh đấu tranh chống chiến tranh đế quốc bằng
các hình thức như đấu tranh chính trị biểu tình bãi công tiến tới đấu tranh vũ trang lập
chính quyền xô viết. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân.
- .Hạn chế:
+Chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh do chúng gây ra
+ Chưa đánh giá đúng mối quan hệ khách quan của các giai cấp nên không chủ
trương thành lập mặt trận đoàn kết rộng rãi gồm cả tư sản dân tộc và những người dân chủ
tiến bộ khác.
+ Chưa tổng kết đúc rút kinh nghiệm vai trò lãnh đạo của Đảng trong 5 năm.
2. Trong những năm 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và ảnh hưởng của nó đối với nhân loại.
+ Các nước tư bản chạy đua vủ trang chuẩn bị cho chiến tranh mâu thuẫn ngày càng

gay gắt dẫn đến sự ra đời của phát xít.
+ Việt Nam bị thực dân pháp ra sức bóc lột ngày càng bần cùng hóa
+ 7/1935 quốc tế cộng sản triệu tập đại hội và đề ra nhiệm vụ cơ bản lúc này là
chống chiến tranh chống phát xít vì hòa bình.
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng:
- Sau khi dự đại hội quốc tế cộng sản trở về lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trung
ương đã ra chỉ thị gửi các tổ chức cơ sở Đảng. Nhìn nhận lại những sai lầm trước đây và
không sử dụng những tài liệu không còn phù hợp với nghị quyết của đại hội 7 của quốc tế
cộng sản.
- Đánh giá tình hình xã hội Việt Nam và nêu rõ cần phải lợi dụng mâu thuẫn giữa tư
sản dân tộc và tư sản chính quốc để lôi kéo họ về với cách mạng

10


- Thành lập mặt trận dân tộc để tập hợp tát cả các đảng phái tầng lớp quầ n chúng
nhân dân đấu tranh đòi các quyền tối thiểu.(1936 thành lập mặt trận dân chủ Đông
Dương)
- Hình thức tổ chức quần chúng là công khai bán công khai, hình thức đấu tranh là
hợp pháp nữa hợp pháp.
- Nhiệm vụ của Cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là đánh đổ đế quốc ra
khỏi xứ Đông Dương, tẩy sạch tàn tích phong kiến. là cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
- Nhiệm vụ trước mắt chưa phải là đánh đổ đế quốc Pháp mà chỉ là chống chế độ
thuộc đĩa giã man và kẻ thù là thục dân Pháp, bọn tay chân phát xít ở Đông Dương, tức là
đòi quyền lợi hàng ngày.
Tổng kết.
- Tuy vấn đề giành chính quyền chưa được đặt ra trực tiếp, mà trước mắt chỉ đòi
quyền dân sinh dân chủ chống chiến tranh bảo vệ hòa bình.
- Biết tranh thủ thời cơ quốc tế và trong nước để chỉ đạo thực hiện kết hợp mục tiêu
trước mắt và mục tiêu lâu dài. Biết kết hợp xây dựng và tổ chức sử dụng lực lượng quần

chúng sử dụng hình thức đấu tranh chính trị linh hoạt chuẩn bị tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
II. Chủ trương đấu tranh 1939 – 1945
1. Hoàn cảnh lich sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Quốc tế
- 1/9/1939 Đức tấn công Ba lan châm ngòi cho chiến tranh.và sau đó mở rộng xâm
chiếm hàng loạt nước như Bỉ, Hà Lan, Na uy, Pháp.chính phủ pháp đã phải lưu vong sang
Anh
- 27/9/1940 Đức ý Nhật ký hiệp ước phân chia thế giới.Đức ý ở Châu Âu còn Nhật
ở Châu Á.
- 22/6/1941 Đức tấn công Liên xô và chính thức sa lầy ở xitalingrat và làm thay đổi
hoàn toàn cục diện của chiến tranh.
- 30/4/1945 chính phủ mới của Đức ký văn kiện đầu hàng quân đồng minh chấm
dứt chiến tranh.
Trong nước:
- Pháp triệt tiêu mọi quyền của nhân dân đặt nhân dân vào thời chiến và loại ĐCS
Đông Dương ra khỏi vòng pháp luật, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng tăng cường
vơ vét sức người sức của phục vụ cho chiến tranh. Chúng bắt hơn 7 vạn người dân Việt
Nam sang lam bia đỡ đạn cho chúng.
- 22/9/40 Nhật tiến vào Lạng Sơn và buộc pháp ký hiệp ước đầu hàng Nhật
- Như vậy nhân dân ta phải chịu một cổ 2 tròng và Đảng ta đã rút vào hoạt động bí
mật để lãnh đạo cách mạng.
b. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Hội nghị trung ương 6(11-39). Dưới sự chủ trì của Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ.
-Cách mạng Đông Dương lúc này là cách mạng giải phóng dân tộc 2 nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến là cơ bản và có quan hệ mật thiết với nhau nhưng hiện
nay nhiệm vụ cốt lỏi là đánh đế quốc vấn đề dân tộc thành vấn đề khẩn cấp, lấy quyền lợi
dân tộc làm tối cao.tất cả cho dân tộc kể cả cách mạng điền địa cũng phục vụ cho mục tiêu
ấy vì thế lúc này chỉ đưa ra khẩu hiệu là tịch thu ruộng đất của địa chủ phản cách mạng
chia cho nhân dân.


11


- Đánh đổ đế quốc pháp và bọn phong kiến phẩn động làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập.
- Lập chính phủ liên bang cộng hòa Đông Dương.
- Tịch thu sản nghiệp của đế quốc việt gian giao cho công nhân quản lý và chia cho
nông dân.
- “Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương” thay cho mặt trận
dân chủ Đông Dương thành lập năm 1936 để đoàn kết tất cả những người dân phản đế
đứng lên đấu tranh giành độc lập.trong đó công nông là nong cốt và liên kết với các tầng
lớp khác.
- Đẩy mạnh đấu tranh quần chúng chuẩn bị điều kiện để tiến tới bạo động giải
phóng dân tộc.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng ngày càng vững
mạnh.Thống nhất ý chí và hành động trên cơ sở chủ nghĩa Mác - lênin
Hội nghị trung ương 7 (11/ 1940) Tổng bí thư Trường Chinh chủ trì.
- Nhận định kẻ thù chính là phát xít Nhật Pháp và đã quyết định đổi mặt trận dân
tộc thống nhất phản đế Đông Dương thành “ mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít
Nhật Pháp ở Đông Dương”.
- Hội nghị đã phân tích tình hình thế giới và Đông Dương và xác định nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng lại chưa
thể đưa ra vấn đề cấp bách trên hết là vấn đề dân tộc.
- Tích cực chuẫn bị lực lượng vũ trang, tổ chức quần chúng tiến tới dành chính
quyền.
- Trong giai đoạn này trước sự đàn áp của thực dân nhân dân ta đã đứng lên đấu
tranh chống lại sự đàn áp điển hình là khởi nghĩa Bắc sơn ( 9/1940), Binh biến đô lương (
1/1941), Khởi nghĩa Nam kỳ (11/1940). Trong giai đoạn này chúng ta bị tổn thất khá lớn 1
số đồng chí hi sinh như Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Huy Tập, Phan Đăng

Lưu, Võ Văn Tần…vv( 26/8/1941)
Hội nghị trung ương 8 (5/1941 ) Nguyễn Aí Quốc chủ trì
- 5/1941 Bác Hồ triệu tâp hội nghị ở Bắc pó.Sau khi phân tích kỷ tình hình Đông
Dương và tình hình thế giới hội nghị đã đưa ra những quan điểm sau :
- Cách mạng Đông Dương lúc này không phải là cách mạng tư sản dân quyền
không phải là giải quyết 2 vấn đề phản đế và điền địa nữa mà chỉ có 1 nhiệm vụ đó là giải
phóng dân tộc.và không nêu khẩu hiệu đánh đổ địa chủ phong kiến nói chung nữa mà vấn
đề điền địa giải quyết thông qua việc tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho
nhân dân, tiến hàng giảm tô, thuế, dành quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
- 5/ 19421 Mặt trận Việt Minh được thành lập tập hợp toàn bộ dân tộc Việt Nam
liên hiệp hết thảy các tầng lớp không phân biệt tôn giáo đảng phái, giai cấp, xu h ướng
chính trị đoàn kết để đánh đổ Nhật Pháp giành chính quyền. Đây là mặt trận riêng của Việt
Nam đồng thời có nghĩa vụ giup nhân dân Lào Campuchia giành độc lập.
- Chính quyền mà chúng ta xây dựng không phải là xô viết, không phải là liên bang
mà là dân chủ cộng hòa và thành lập riêng ở từng nước theo nguyên tắc dân tộc tự nguyện
con đường của mình.Tất cả mọi người dân Việt Nam yêu nước đều có quyền tham gia xây
dựng và bảo vệ chính quyền đó.
- Giành chính quyền phải bằng khởi nghĩa vũ trang.tức là nêu bật và nhất thiết phải
dùng bạo lực cách mạng.vì thế cần phải xây dựng và phát triển lực lượng du kích và tranh
thủ lôi kéo binh lính địch. Bên cạnh đó phải tập hợp lực lượng quần chúng, đoàn kết tất cả

12


các giai cấp tầng lớp, dân tộc.. trong mặt trận Việt Minh khi có điều kiện sẻ khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền.( 22/12.1944 thành lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân).
- Phương thức khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương để
mở đường cho tổng khởi nghĩa. Tùy thuộc vào điều kiện khách quan là quân đồng minh
thắng phát xít và ta chủ động để nội dậy tức là chúng ta phải biết chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng và phát triển Đảng vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Đào tạo

cán bộ để có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cách mạng phải làm cho mổi Đảng
viên phải biết quyết tử cho tổ quốc quyết sinh vì độc lập dân tộc.
2 . Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
a. Phát động cao trào kháng nhật cứu nước:
- 1943 Liên xô chuyển sang thế phản công sự sụp đổ của phát xit Đức bắt đầu từ
đây.cuối 1944 đầu 1945 hồng quân Liên xô quét hết quân Đức ra khỏi đất nước và tiến đến
Beclin.
- Ở Châu Á Anh Mỹ tuyên chiến với Nhật ở mặt trận Thái Bình Dương với sự giúp
đở của Liên xô 8/8/1945 Liên xô tuyên chiến với nhật và chỉ sau một tuần lễ Nhật đầu
hang vô điều kiện
- Ở Việt Nam 9/3/ 1945 nhật hất cẳng pháp để độc chiếm Đông Dương trước tình
hình đó trung ương Đảng họp và ra chỉ thị Nhật pháp bắn nhau và hành động của ta
(12/3/1945)
- Nhật đảo chính Pháp đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta đứng lên tổng khởi
nghĩa và xác định kẻ thù chính lúc này là Nhật vì thế phải thay đổi khẩu hiệu từ đánh đuổi
Nhật Pháp sang đánh đuổi phát xít Nhật. và phát động cao trào chống Nhật trên phạm vi
cac nước
- 15/4 ban thường vụ triệu tập hội nghị và nhận định: Vấn đề quân sự được đặt lên
hàng đầu.trên tất cả các nhiệm vụ khác.tích cực phát triển chiến tranh du kích gây dựng
căn cứ kháng chiến.
- Tháng 3 đên 6/1945 các cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra mạnh mẽ và đã tạo ra
được nhiều khu giải phóng đặc biệt tạo ra được căn cứ địa cách mạng Cao, Bắc, Lạng –
Hà, Tuyên, Thái.
- Trong giai đoạn này Pháp Nhật ra sức bóc lột vơ vét của cải gây ra thảm họa hơn 2
triệu nười chết đói vì vậy Đảng ta đã có chủ trương cướp kho thóc của Nhật để giải quyết
nạn đói trước mắt cho nhân dân đáp ứng nhu cầu nguyện vọng thiết thực của người dân
nên đã được sự ủng hộ nhiệt tình rất lớn của nhân dân.
b. Chủ trương tổng khởi nghĩa.
- 13-15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng tại tân trào quyết định phát động tổng
khởi nghĩa giành chính quyền từ tay Nhật và nhận định:

+ Phối hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, giữa thành thị và nông
thôn làm tan rã tinh thần địch.
+ Thực hiện chính sách thêm bạn bớt thù tránh đối đầu với nhiều kẻ thù và tranh thủ
sự ủng hộ của Liên xô và các nước trên thế giới.và thành lập ủy ban giải phóng dân tộc
Việt Nam.
+ Quyết định lấy cờ đỏ sao vàng làm quốc kỳ, bài tiến quân ca lam quốc ca, thành
lập ra chính phủ lâm thời do Bác đứng đầu và người gửi thư kêu gọi cả nước đứng lên
giành chính quyền.Hưởng ứng lời kêu gọi tư 18/8 – 30/8/1945 cả nước đứng lên giành
chính quyền và ngay 2/9/1945 Bác đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.

13


c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi.
-Thắng lợi của cách mang tháng 8 làm nổi bật một số vấn đề sau:
+ Đảng đã dự kiến đúng thời cơ nắm bắt thời cơ và thúc đẩy thời cơ và biết phát
huy tính sáng tạo của yếu tố chủ quan.
+ Biết kết hợp giữa đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để phát huy sức mạnh
tổng hợp trong giành chính quyền
+ Phương thức khởi nghĩa đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa tạo thành
dây chuyền và thúc đẩy thời cơ chín muồi
+ Hình thức khởi nghĩa linh hoạt có nơi thành thị trước có nơi nông thôn trước có
nơi cả 2 đồng loạt nổ ra.đó là kiểu riêng Việt Nam không bị động chờ đợi thời cơ.
+ Giải quyết vấn đề chính quyền cũng theo nguyên tắc chung nhưng vẫn mang nét
riêng Việt Nam.Đối với kẻ thù không những không trả thù mà còn mở đường cho họ về
với cách mạng. Thành lập nhà nước không theo kiểu xô viết, công nông, liên bang mà xây
dưng nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác lenin trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Nội dung thảo luân:

- Phân tích so sánh luận cương tháng 10 và cương lĩnh tháng 2.
- Trình bày tính đúng đắn và khoa học trong sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
đấu tranh giành chính quyền giai đoạn 1939 – 1945
- Phân tích ý ngĩa lịch sử nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách
mạng tháng 8/1945.
- Làm rõ vì sao 3 cao trào 1930/1931, 1936/1939, 1939/1945 được xem như là quá
trình chuẫn bị và tập dượt cho tổng khởi nghĩa dành chính quyền năm 1945.

14


VẤN ĐỀ III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1945 – 1954
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám.
Thuận lợi:
- Hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa do Liên Xô đứng đầu đã hình thành. Phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng.
Phong trào dân chủ và hòa bình đã vươn lên.
- Ở trong nước chính quyền dân chủ nhân dân thành lập từ Trung ương đến cơ sở,
nhân dân lao động làm chủ. Lực lượng vũ trang được tăng cường. Toàn dân tin và ủng hộ
Việt Minh và chính quyền.
- Đươc nhân dân thế giới và loài người yêu cuộng hòa bình ủng hộ. Đặc biệt là các
nước trong khối CNXH.
Khó khăn:
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: Nạn đói, dốt, ngân quỹ quốc gia trống không. Kinh
nghiệm quản lý đất nước non yếu. Nền độc lập nước ta chưa được quốc gia nào trên thế
giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Bị bọn đế quốc, việt gian chống phá

- Quân Anh và Pháp đồng lõa nổ súng chiếm Sài gòn ( 23 / 9. 1945 ) lập nên chính
quyền “ Nam kỳ tự trị” và muốn tách Miền Nam Việt Nam ra khỏi Việt Nam. còn ở miền
Bắc 20 vạn quân Tưởng đang muốn xâm chiếm Đông Dương với chính sách “ Diệt cộng,
cầm Hồ”, bên cạnh đó trên đất nước chúng ta lúc bấy giờ đang còn 6 vạn quân Nhật luôn
chống phá và quấy nhiểu nhân dân. Lúc này Việt Nam có ba giặc (đói, dốt, ngoại xâm) vận
mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
Nội dung chủ trương:
Ngày 25-11-1945 Ban chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến
quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng.
-Về mục tiêu chiến lược: Mục tiêu là dân tộc giải phóng, khẩu là “dân tộc trên hết, tổ
quốc trên hết” và không phải giành độc lập mà giữ vững độc lập.
- Xác định kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược, vì vậy phải tập trung đánh đổ,
thành lập mặt trận thống nhất chống thực dân Pháp và mở rộng mặt trận Việt Minh để thu
hút mọi tầng lớp nhân dân.
- Về nhiệm vụ: Bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện:
.+ Củng cố chính quyền.
.+ Chống Thực dân Pháp xâm lược.
.+ Bài trừ nội phản.
.+ Cải thiện đời sống cho nhân dân.
Về quan hệ cách mạng: Chủ trương thêm bạn bớt thù, hòa hoãn để chuẫn bị tất cả mọi
điều kiên cho cách mạng.
Cụ thể hóa chủ trương:
- 6 /1/ 1946 chúng ta đã tiến hành tổ chức thành công tổng tuyển cử bầu quốc hội đầu
tiên và bầu ra một ủy ban dự thảo hiến pháp.và bầu Hồ Chí Minh làm chủ tịch kiêm bộ

15


trưởng bộ ngoại giao.và đã thông qua bản hiến pháp đầu tiên của đất nước (11 / 1946 )

Thành lập một số tổ chức đoàn thể như Tổng lien đoàn lao động Việt Nam, Hội lien hiệp
phụ nữ Việt Nam ( 5 / 1946 ).
- Để bảo vệ chính quyền cách mạng các cơ quan như công an, tòa án, quân đội đã
được xây dựng và thiết lập,cuối năm 1946 lực lượng quân đội quốc gia đã lên đến 8 vạn là
lực lượng nòng cốt để bảo vệ chính quyền non trẻ.
- Đưa ra nhiều chính sách diệt giặc đói như “ Thực hiện nhường cơm sẻ áo, hũ gạo
tiết kiệm, tấc đất tấc vàng, thực hiện giảm tô và bãi bỏ nhiều thứ thuế vô lý khác, tịch thu
ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho nhân dân. Phát triển một số nghành công nghiệp
quan trong như điện, nước, khai thác, dệt, xây dựng nhằm khôi phục nền kinh tế.
- Dự luật lao động đã được thông qua ( 8 / 11/ 1946 ) gồm 25 điều và những vấn đề
lien quan đến người lao động được đề cập và cụ thể hóa.
- Để tạo nguồn ngân sách cho nhà nước chúng ta đã thực hiện “ tuần lễ vàng” và đã
quyên góp được 370kg vàng và 60 triệu đồng việt nam. Ngày 31 / 1/ 1946 chính phủ phát
hành giấy bạc Việt Nam thay cho tiền Đông Dương tiến tới xây dựng một nền tài chính
độc lập.
- Để giệt giặc giốt chúng ta đã sử dụng chính sách “ Nha bình dân học vụ” và đã xóa
mù chữ cho hon 2,5 triệu người. và xây dựng một số trường đại học, cao đẳng để đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước.
c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Về chính trị xã hội: Xây dựng được nền móng cho chế độ xã hội mới có đầy đủ yếu
tố cấu thành.
- Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các
thứ thuế vô lý, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia, sản xuất đ ược hồi
phục. Cuối 1945 nạn đói đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân ổn định và cải thiện .
- Văn hóa: đã xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội, phong trào diệt dốt, bình dân học vụ
thực hiện.
- Bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên
kháng chiến và phát động phong trào nam tiến.
Khi Pháp – Tưởng ký Hiệp Ước Trùng Khánh (29-2-1946) Đảng chọn giải pháp hòa
hoãn, để có thêm thời gian chuẩn bị chiến đấu.

- Đưa cách mạng Việt Nam vượt qua khó khăn, đói nghèo, đã bảo vệ được nền độc
lập, giữ vững chính quyền, xây dựng nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới.
Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến.
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra kịp thời chiến lược và sách lược, nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược sau cách
mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra nhiệm vụ chiến
lược khắc phục nạn đối, dốt, chống thù trong giặc ngoài.
- Đảng tập trung chỉ đạo với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo từ
9-1945 đến cuối 1946.
Nguyên nhân thắng lợi:
- Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra
chủ trương kháng chiến, kiến quốc. Xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc;
lợi dụng được mâu thuẫn của kẻ thù, vai trò lãnh đạo của Đảng. và được sự đông tình ủng
hộ của các nước CNXH và loài người tiến bộ.
Bài học kinh nghiệm:

16


- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù; coi sự
nhân nhượng với kẻ thù cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn
cảnh cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn, đàm phán để xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân. Đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh
lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân (1946-1954).
a) Hoàn cảnh lịch sử.

-11- 1946 pháp tấn công chiếm đóng Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng,
khiêu kích, tàn sát đồng bào ta. Trung ương tìm cách liên lạc với Pháp để giải quyết bằng
biện pháp đàm phán thương lượng.
- 19-12-1946 BCHTU mở hội nghị dưới sự chủ trì của Chủ Tịch Hồ Chí Minh hoạch
định chủ trương đối phó, nhưng không có kết quả, Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa.
Hội nghị quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước. Ngày 19-12-1946 tất cả
chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Hồ Chí Minh phát đi trên đài tiếng nói Việt Nam.
- 11 /11 /1945 ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt
động bí mật để bảo toàn lực lượng và giữ vai trò lãnh đạo đối với cách mạng.
- Chủ trương hòa hoãn với quân Tưởng để giảm bớt kẻ thù.đồng ý cấp một số lương
thực và cho một số gế trong quốc hội cho quân Tưởng.28 / 2/ 1946 Pháp và Tưởng ký kết
hiệp ước Trùng Khánh.và Tưởng rút quân về nước.
- 6/ 3/ 1946 ta ký với Pháp hiệp định sơ bộ công nhân Việt Nam là một quốc gia độc
lập có chủ quyền và ta để cho pháp đưa 15 nghìn quân ra bắc và rút dần trong 5 năm 2 bên
ngừng chiến. Tiếp đó ta ký với Pháp tạm ước ngay 14/ 9/ 1946 nhằm kéo dài thời gian hòa
hoãn. Đây là một sự khéo léo của ta trong việc đối ngoại để có lợi cho cách mạng.
Thuận lợi:
- Chiến đấu bảo vệ nền độc lập tự do và đánh địch trên đất nước mình.
- Có sự chuẩn bị về mọi mặt.
- Thực dân Pháp gặp khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông
Dương.
Khó khăn:
- Tương quan lực lượng của ta yếu hơn địch, ta lại bị bao vây bốn phía, chưa được
nước nào công nhận, giúp đỡ.
- Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và miền
nam Việt Nam. Có quân đội đứng chân ở thành thị.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối.
Đường lối kháng chiến được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm
mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.

- Trong chỉ thị Đảng nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực
dân Pháp xâm lược nên phải tập trung vào chúng.
- Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ đấu tranh
chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp.

17


- Ngày 19-10-1946, thường vụ Trung ương mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ
nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì, nhận định “không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh
mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”. Do đó ta sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu
mới.
- Đường lối kháng chiến kháng chiến được hoàn chỉnh và công bố đều dựa vào ba
văn kiện: Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12-12-1946), Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi của Trường Chinh.
Nội dung đường lối.
- Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
- Tính chất kháng chiến: Tự vệ chính nghĩa
Cuộc kháng chiến này là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc giải phóng
và dân chủ tự do; nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới.
- Chính sách kháng chiến: “liên hiệp với dân tộc pháp, chống phản động thực dân Pháp.
Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn
dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến…Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết, động viên nhân lực, vật lực, tài
lực, thực hiện toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập… thống
nhất Trung, Nam, Bắc…”
- Phương châm tiến hành kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính (1946-1950).

Kháng chiến toàn dân: không phân biệt đàn ông, đàn bà, không phân chia tôn
giáo…là người Việt Nam phải đứng lên đánh pháp. Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
xóm làng là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt:
Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể,
đoàn kết Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân…tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất
đài…
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.ra sức phá
các vùng kinh tế quan trọng của địch.
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc( dân tộc, khoa
học, đại chúng).
Về ngoại giao: Thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam
độc lập.
Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh , thắng nhanh của Pháp. Để có
thời gian phát huy yếu tố “ thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta chuyển hóa tương quan lực
lượng càng có lợi cho ta.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.đem sức ta mà giải
phóng cho ta bên cạnh đó cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nước an hem và loài người tiến
bộ..
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng
lợi.và sau đó đưa đât nước tiến lên CNXH.

18


Tóm lại: Đường lối kháng chiến của Đảng với nội dung cơ bản trên là đúng đắn và
sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh
cách mạng của chủ nghĩa mác-Lênin. Vừa phù hợp với thực tế của ta lúc bấy giờ. Đường

lối kháng chiến được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng ổn
định, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Từ 1947-1950 Đảng chỉ đạo cuộc kháng chiến giam chân địch ở đô thị, củng cố vùng
tự do, đánh bại cuộc hành quân của địch lên Việt Bắc, xây dựng hậu phương và phá tan âm
mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”. Chúng ta đã
dành thắng lợi lớn ở chiến dịch Thu Đông 1947 và chiến dịch Biên giới 1950 đã tạo thế và
lực mới cho cách mạng trong giai đoạn tiếp theo.
Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954).
- Đầu năm 1951 nước ta được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao. Ba nước Đông Dương đã giành được thắng lợi, tình hình Đông Dương thay đổi
Pháp gặp khó khăn, Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
- Tháng 2-1951 Đảng Cộng Sản Đông Dương họp Đại Hội đại biểu lần thứ hai tại
Tuyên Quang. Đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày
và ra Nghị quyết tách Đảng cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo
cuộc kháng chiến của ba nước đi tới thắng lợi.
- Ở Việt Nam Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên Đảng Lao Động Việt Nam.
Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển
dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH. Đường lối được đó phản ánh trong Chính cương của
Đảng Lao Động Việt Nam với nội dung sau
Nội dung cơ bản:
- Tính chất xã hội Việt Nam: Gồm ba tính chất:
+ Dân chủ nhân dân; một phần thuộc địa; nửa phong kiến, đấu tranh lẫn nhau.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc
địa. Được giải quyết trong quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp và bọn can thiệp.
- Đối tượng cách mạng: Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược (Pháp và
bọn can thiệp Mỹ). Đối tượng phụ là phong kiến (phong kiến phản động).
- Nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự;(đây là nhiệm
vụ chính trước mắt cho nên phải tập trung lực lượng vào kháng chiến quyết thắng lợi).

Xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng;
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây dựng cơ sở cho CNXH.
- Động lực của cách mạng: Gồm “công nhân, nông dân, Tiểu tư sản thành thị, tiểu tư
sản trí thức và tư sản dân tộc; Ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức.
- Đặc điểm cách mạng: Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản do nhân dân lao động làm
chủ, công nông và lao động trí thức làm nền tảng, giai cấp công nhân lãnh đạo.(?).
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Triển vọng của cách mạng: Nhất định sẽ đưa Việt Nam đến thắng lợi.
- Con đường đi lên cnxh: là con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hoàn thành giải phóng dân tộc.
Giai đoạn 2: Xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến thực hiện triệt để
người cày có ruộng, phát triển kỹ thuật, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

19


Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo là giai cấp công nhân
Mục đích: phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN, thực hiện tự
do, hạnh phúc.
- Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn: nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
- Quan hệ quốc tế: đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước XHCN và nhân dân thế giới như Trung Quốc, Liên Xô…
Đường lối chính sách bổ sung phát triển qua các hội nghị trung ương:
- Hội nghị trung ương lần thứ nhất (3-1954):
Phân tích tình hình quốc tế và trong nước, tăng cường công tác chỉ đạo chiến tranh.
Tập trung giải quyết kinh tế, tài chính bồi dưỡng sức dân và đảm bảo cung cấp cho
quân đội;

Thực hiện phương châm tiêu diệt địch, phát triển lực lượng ba thứ quân; tăng cường
công tác địch vận.
- Hội nghị trung ương lần hai (9-1951): Ra nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ
chung, về công tác củng cố nội bộ, về nhiệm vụ kinh tế tài chính trước mắt. Bàn cả công
việc ở vùng địch chiếm đóng.
- Hội nghị trung ương lần thứ ba( 4-1952): Quyết định chỉnh Đảng, chỉnh quân coi
đây là nhiệm vụ trung tâm.
- Hội nghị trung ương lần thứ tư (1-1953):
Vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và chủ
trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất.
Muốn thắng lợi phải nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia
ruộng đất cho nông dân.
- Hội nghị Trung ương lần thứ năm(11-1953): Triệt để giảm tô, tiến hành cải cách
ruộng đất, phải làm từng bước tùy điều kiện từng nơi.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối
- Chính trị:
Đảng ra hoạt động công khai, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ
máy chính quyền 5 cấp được củng cố.
Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập.
Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển.
Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có
ruộng.
- Quân sự:
Cuối 1952 chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh – pháo binh.
Tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng
giải phóng…
Ngày 7-5-1954 chiến thắng Điện Biên Phủ ghi vào sử sách chiến công hiển hách của
ta và sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
- Ngoại giao: Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao. Lập trường của ta là

kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Nhưng nhân dân và chính phủ ta cũng tán
thành thương lượng nhằm mục đích hòa bình.
Ý nghĩa lịch sử:

20


+ Ở trong nước: Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được
Mỹ giúp sức buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các
nước Đông Dương.
Làm thất bại âm mưu bành trướng của chủ nghĩ đế quốc trên phạm vị quốc tế góp
công trong việc giữ vững hòa bình và ổn định của nhân loại.
+ Đối với quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở
rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho CNXH và cách mạng trên thế giới.
Đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương. Đánh dấu sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo vững vàng và đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng đã huy
động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp
trong mặt trận thống nhất và mặt trận Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng khối liên
minh công nông và trí thức.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh đạo, chiến đấu dũng
cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng quyết định tiêu diệt địch.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân, được giữ vững, củng
cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ
mới.
- Có sự đoàn kết keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một
kẻ thù chung. Có sự giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN, các dân
tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.

Bài học kinh nghiệm:
- Đề ra đường lối đúng đắn và được quán triệt sâu sắc đó là đường lối chiến tranh
nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào súc mình là chính.
- Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến và xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, nhưng nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải
phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền.
- Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu
phương vững mạnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của kháng chiến.
- Quán triệt tư tưởng kháng chiến gian khổ và lâu dài; tích cực, chủ động đề ra và
thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu
tranh quân sự, với ngoại giao.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo
của Đảng trong chiến tranh.
Phần thảo luận:
- Làm rõ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền
giai đoạn 1945 – 1946.
- Phân tích nội dung Đại hội Đảng lần thứ 2 ( 2 / 1951 ) để thấy rõ sự thống nhất giữa
lý luận với thực tiễn.
- Làm rõ nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của công cuộc kháng chiến
chống Pháp.

21


VẤN ĐỀ IV
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1954-1975)
I. Đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng.( 1955 – 1965 )
1. Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954
a. Thuận lợi:

- Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học-kỹ
thuật, nhất là của Liên Xô.
- Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi, v à
khu vực Mỹ La Tinh.
- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến.
- Có ý chí độc lập thống nhất tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
b. Khó khăn:
- Mỹ có tiềm lực kinh tế hùng mạnh và có âm mưu bá chủ thế giới.
- Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa phe XHCN và
phe TBCN.
- Có sự bất đồng giữa Liên Xô Và Trung Quốc.
- Đất nước bị chia cắt làm hai miền. Miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Đế quốc mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
- Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền lại có chế độ chính
trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau 7-1954.
Tóm lại: Đặc điểm bao trùm và các thận lợi, khó khăn, nêu trên là cơ sở để Đảng ta
phân tích, hoạch định đường lối chiến lược chung cho giai đoạn mới.
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối
a. Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
-Yêu cầu phải đề ra được đường lối đúng đắn phù hợp với tình hình mỗi miền và phù
hợp với xu thế chung.
- Tháng 9-1954 Bộ chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính
sách mới của Đảng. Nghị quyết chỉ ra đặc điểm: từ chiến tranh chuyển sang hòa bình;
nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển
đến tập trung.
- Hội nghị thứ bảy (3-1955) và thứ tám (8-1955) nhận định: Muốn chống Mỹ và tay
sai, củng cố hòa bình, thống nhất nước nhà thì phải xây dựng miền Bắc vững mạnh, đẩy

mạnh cuộc đấu tranh ở Miền Nam.
- Tháng 12-1957 tại hội nghị trung ương lần thứ 13 đường lối chung đề ra : Thực hiện
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược và xác định mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng: Củng cố
Miền Bắc, đưa Miền Bắc tiến lên CNXH. Tiếp tục đấu tranh thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình.
- Tháng 1-1959 hội nghị thứ 15 nhận định về hai nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng
XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

22


- Đại hội lần thứ III họp tại Hà Nội từ ngày 5 đến 10-9-1960. Đại hội đã hoàn chỉnh
đường lối chiến lược chung trong giai đoạn mới. Cụ thể là:
Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân…
Nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Giải phóng
Miền Nam thống nhất nước nhà.
Mục tiêu chiến lược: Nhiệm vụ chiến lược ở hai miền là khác nhau, nhưng nhằm giải
quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với Mỹ và bọn tay sai.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và
tác động mật thiết để thực hiện mục tiêu chung.
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: Miền Bắc xây dựng tiềm lực và bảo vệ
căn cứ địa, hậu thuẫn cho miền Nam. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam Giữ
vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.
Con đường thống nhất đất nước: Khi tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược,
Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng
thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất nước nhà. Vì đó là con đường
tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và còn phù hợp với xu hướng chung của
thế giới.
Triển vọng của cách mạng: cuộc đấu tranh nhằm thống nhất nước nhà là một quá
trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Nhưng thắng lợi cuối

cùng nhất định thuộc về nhân dân ta. Bắc – Nam nhất định sum họp một nhà, cả nước đi
lên CNXH.
b. Kết quả , ý nghĩa đường lối:
- Đập tan âm mưu chiến tranh đơn phương và chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ.
- Hoàn thành công cuộc cải cách ruộng đất.
- Xây dựng và phát triển được một số xi nghiệp và ngành kinh tế quan trọng phục vụ
cho công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, góp phần giải phóng miền nam việt nam
tạo dựng cơ sở vật chất kỷ thuật cho CNXH. Mở rộng quan hệ đối ngoại để nâng cao vị thế
Việt Nam trên trường quốc tế, đời sống của nhân dân được nâng lên cả về vật chất lẫn tinh
thần.
- Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH, nó phù hợp nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền
tuyến, sức mạnh của cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh
thủ được sự đồng tình giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh
tổng hợp để dân tộc đủ sức đánh Mỹ.
- Trong bối cảnh bấy giờ, đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng. Đúng với thực tiễn và phù hợp với lợi ích của
nhân dân, xu thế của thời đại.
- Đường lối chiến lược chung và ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân phấn
đấu xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống xâm lược của đế quốc Mỹ
và tay sai.
II. Đường lối kháng chiến tiến tới thống nhất đất nước ( 1965-1975 )
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Đầu năm 1965 để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản “chiến
tranh đặc biệt”. Mỹ đổ quân ồ ạt và quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành “
cuộc chiến tranh cục bộ” với qui mô lớn; Dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành
cuộc chiến tranh phá hại miền bắc.

23



a. Thuận lợi:
- Sau khi đập tan các âm mưu của địch giai đoạn trước đó cách mạng ở thế tấn công.
- Miền Bắc hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các chỉ tiêu kinh
tế, văn hóa. Chi viện sức người, sức của miền bắc cho cách mạng miền nam.
- Miền Nam vượt qua khó khăn, 1963cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát
triển mới. 1965 chiến tranh đặc biệt với ba công cụ (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược
và đô thị) đã bị phá sản.
b. Khó khăn:
- Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc không có lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Mỹ mở chiến tranh cục bộ và ồ ạt đưa quân đội viễn chinh và các nước chư hầu tiếp
tục xâm lược Việt Nam, làm tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối
a. Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân.
- Đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận. Phương châm đấu
tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng chiến lược: rừng núi đồng bằng, thành thị.
- Hội nghị trung ương lần thứ 11 và 12 đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ Cứu
nước:
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: chiến tranh cục bộ vẫn là cuộc
chiến tranh xâm lược thực dân mới,buộc phải tiến hành trong thế thua, thất bại, bị động
cho nên có nhiều mâu thuẫn về chiến lược. do vậy Đảng quyết định phát động cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc đó là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược”.
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Chống chiến tranh cục bộ, phát động chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện chiến tranh lâu d ài,
dựa vào sức mình là chính…tập trung lực lượng cả hai miền mở những cuộc tiến công lớn.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế
tiến công, kiên quyết tiến công; đánh địch trên cả ba vùng…

Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và
quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ miền Bắc XHCN.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Miền Nam là tuyền tuyến
lớn, miền Bắc là hậu phương vững mạnh. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ quan trọng để tăng
cường sức mạnh chi viện cho miền Nam “tất cả để đánh tháng giặc mỹ xâm lược.
b. Ý nghĩa đường lối:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần tiến công, độc lập tự chủ, sự
kiên định mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược
cách mạng.
- Đường lối chiến tranh nhân dân, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, phát triển trong hoàn
cảnh mới, tạo sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi:
Kết quả:

24


+ Ở miền Bắc: Sau 21 năm phấn đấu, công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào:
- Chế độ XHCN được hình thành.
- Không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội.
- Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục có sự phát triển.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.
- Đánh thắng chiến tranh phá hoại của Mỹ chiến thắng lịch sử của trận “ Điện Biên
Phủ trên không” cuối năm 1972.
- Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng.
+ Ở miền Nam:

- 1954- 1960 đã đánh bại “chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Ngụy đưa cách mạng từ
thế giữ gìn lực lượng sang tiến công.
- 1961- 1965 đánh bại chiến lược “ chiến tranh đặc biệt”.
- 1965- 1968 đánh bại “chiến tranh cục bộ” và chư hầu. Buộc Mỹ phải xuống thang
ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pari.
- 1969- 1975 đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ và tay sai mà
đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với chiến dịch Hồ chí Minh.
Ý nghĩa lịch sử đối với ta:
- Kết thúc 21 năm chống Mỹ xâm lược tính từ 1954; 30 năm chiến tranh cách mạng
tính từ 1945; 115 năm chống đế quốc thực dân phương tây tính từ 1858, quét sạch quân
xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đem lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ cho đất nước.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra một kỷ
nguyên mới là đất nước đã hòa bình, thống nhất cả nước Đi lên CNXH.
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam.
- Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:
- Phá tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và cách mạng
thế giới từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc t iền đồn phía Đông
Nam Á của CNXH.
- Làm phá sản chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất lớn và tác động
sấu đến nội tình của nước Mỹ.
- Làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu
vực Đông Nam Á. Sự sụp đổ của Chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào đấu tranh vì
hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển.
- Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV tháng 12- 1976 khẳng
định: cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi đã ghi vào lịch sử trang chói lọi nhất.. và đi
vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX…có tính thời đại sâu sắc.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
Nguyên nhân thắng lợi:

- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam, có đường lối chính trị,
đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Sự hy sinh gian khổ của nhân dân ta và quân đội ta và đồng bào yêu nước ở miền Nam
ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “thành đồng Tổ quốc”.
- Miền Băc trở thành hậu phương vững mạnh chi viện hết lòng cho miền Nam.

25


×