Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại tòa án nhân dân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.32 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG THỊ HÀ

Gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸
theo thñ tôc s¬ thÈm t¹i Toµ ¸n nh©n d©n
thµnh phè Hµ Néi

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG THỊ HÀ

Gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸
theo thñ tôc s¬ thÈm t¹i Toµ ¸n nh©n d©n
thµnh phè Hµ Néi
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trƣơng Thị Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TÒA ÁN .......................................................................... 6
1.1.


Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hoá ........................ 6

1.1.1.

Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa ............................................. 6

1.1.2.

Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................. 9

1.2.

Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá ...... 10

1.2.1.

Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa .......................... 10

1.2.2.

Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ..................... 10

1.3.

Nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua
bán hàng hóa .................................................................................... 10

1.3.1.

Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 10


1.3.2.

Nguyên nhân khách quan................................................................... 10

1.4.

Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân .................... 10

1.4.1.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xét xử sơ
thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ............................. 10

1.4.2.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án nhân dân ............................................................................ 10

1.4.3.

So sánh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án với các hình thức giải quyết tranh chấp khác ................... 10


1.4.4.

So sánh việc xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm với việc xét xử tranh chấp hợp đồng

mua bán hàng hóa theo thủ tục phúc thẩm ........................................ 10

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 10
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................... 10
2.1.

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa ở Việt Nam................................................................................. 10

2.1.1.

Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa...... 10

2.1.2.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam ........................... 10

2.2.

Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội từ năm 2007 đến năm 2012 ...................................................... 10

2.3.

Một số tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa đƣợc xét xử

theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội .......... 10

2.4.

Những vƣớng mắc, bất cập trong quá trình giải quyết các
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ
thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội ............................... 10

2.4.1.

Những vướng mắc, bất cập từ cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa
án nói chung ....................................................................................... 10

2.4.2.

Nhiều quy định của pháp luật còn chưa có sự thống nhất ................. 10

2.4.3.

Những vướng mắc, bất cập về việc áp dụng các quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa.............................................................................................. 10

2.4.4.

Vấn đề bổ nhiệm Thẩm phán, năng lực cán bộ, Thẩm phán còn
nhiều hạn chế ..................................................................................... 10

2.4.5.


Quy trình tuyển chọn, cử Hội thẩm nhân dân cũng như năng lực
trình độ của Hội thẩm nhân dân còn nhiều hạn chế .......................... 10


2.4.6.

Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế xét xử ................ 10

2.4.7.

Án lệ chưa được coi là nguồn luật ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu
quả giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa .............. 10

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 10
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 10
3.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật và
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án ..................................... 10

3.2.

Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả giải quyết đối với
các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội............................................................ 10


3.2.1.

Về đổi mới tổ chức và hoạt động hệ thống Tòa án............................ 10

3.2.2.

Về việc hoàn thiê ̣n hệ thống pháp luâ ̣t .............................................. 10

3.2.3.

Giải pháp nâng cao năng lực của Thẩm phán .................................... 10

3.2.4.

Bồi dưỡng, tổ chức lại lực lượng Hội thẩm nhân dân để đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xét xử ........................................... 10

3.2.5.

Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội ......................................................................................... 10

3.2.6.

Cần có quy định về vận dụng án lệ trong các trường hợp pháp
luật chưa có quy định hoặc chưa quy định chưa rõ ........................... 10

3.2.7.

Một số giải pháp khác ........................................................................ 10


Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 10
KẾT LUẬN .................................................................................................... 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS:

Bộ luật dân sự

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

CHXHCN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

LTM:

Luật thương mại

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số liệu giải quyết án tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa trong tổng án kinh doanh thương mại giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội các năm từ 2007 đến 2012

10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng đặc
trưng và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại, là thỏa thuận
của hai bên gồm bên mua và bên bán nhằm đạt được lợi ích mà các bên mong
đợi khi thiết lập hợp đồng. Theo thời gian, hoạt động mua bán hàng hoá ngày
càng phát triển đa dạng, nhiều sắc màu với sự tăng lên về số lượng hàng hoá,
số lượng người tham gia kinh doanh. Ngày nay, mua bán hàng hoá không chỉ
diễn ra giữa bên mua và bên bán trong nước mà phạm vi kinh doanh lan rộng
ra phạm vi thế giới. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp
đồng mua bán hàng hoá nói riêng ngày càng gia tăng về số lượng cũng như sự
phức tạp của từng vụ việc đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật điều chỉnh
toàn diện cũng như cơ chế giải quyết nhanh gọn, làm sao để không ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các bên.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định các hình thức giải quyết tranh

chấp trong kinh doanh nói chung và đối với loại hợp đồng mua bán hàng hoá
nói riêng gồm thương lượng, hoà giải, Trọng tài và Toà án. Các bên được tự
do thỏa thuận hình thức này hay hình thức khác để giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, thẩm quyền xét xử vụ án theo thủ tục sơ thẩm do Tòa án
cấp huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xét xử. Trong đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản
1 Điều 29 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004 mà không thuộc thẩm quyền của
cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc

1


tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, không phải tất cả các tranh chấp về hợp
đồng mua bán hàng hóa đều được giải quyết ở các tòa án nhân dân cấp tỉnh,
nhưng tính chất của việc xét xử sơ thẩm này là hết sức quan trọng vì đây
thường là những vụ án phức tạp, động chạm tới quyền lợi của nhiều chủ thể
tham gia thị trường, làm sao để việc xét xử được thuận lợi, không ảnh hưởng
đến uy tín của các bên kinh doanh mà vẫn đảm bảo đúng các quy định của
pháp luật là điều quan trọng mà Nhà nước luôn yêu cầu các Thẩm phán tại
các Tòa án phải đặt lên hàng đầu.
Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, là địa bàn thu hút
đầu tư mạnh mẽ của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Cùng
với các hoạt động khác, hoạt động kinh doanh thương mại tại đây diễn ra sôi
nổi trong đó có các hoạt động mua bán hàng hoá. Những năm gần đây, các
tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá tại địa bàn thành phố Hà Nội có sự
gia tăng khá nhanh, một phần là do từ năm 2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào

thành phố Hà Nội, do đó địa bàn thành phố Hà Nội được mở rộng, nhiều khu
công nghiệp được các nhà đầu tư xây dựng, hoạt động mua bán hàng hoá diễn
ra đa dạng hơn với rất nhiều doanh nghiệp mới được thành lập trên địa bàn thủ đô.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định khá đầy đủ về trình tự, thủ tục
thụ lý và xét xử sơ thẩm đối với các loại tranh chấp trong đó có tranh chấp về
hợp đồng mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, để công tác giải quyết án sơ thẩm đối
với các tranh chấp mua bán hàng hoá tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
đạt được hiệu quả cao hơn nữa đòi hỏi phải có sự hoàn thiện về nhiều mặt,
trong đó có việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, về chính sách, về
nguồn lực cán bộ, về điều kiện cơ sở vật chất.
Với các nội dung nêu trên, đề tài của học viên lựa chọn “Giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân
thành phố Hà Nội’’ là cần thiết nghiên cứu, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này
như: Đề tài cấp Bộ: “Tính đặc thù trong thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế,
lao động. Những vấn đề lý luận và thực tiễn” - Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn
Văn Dũng, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao - 2001; Đề tài cấp bộ:
“Những giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng xét xử các tranh chấp
thương mại tại Toà án nhân dân” – Chủ nhiệm đề tài: CN Đỗ Cao Thắng,
Chánh tòa Tòa Kinh tế - 2004; Các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành
của Tòa án nhân dân tối tao, Bộ Tư pháp.
Có thể nói, đã có một số công trình và bài báo nghiên cứu về vấn đề này
nhưng nhìn chung các công trình, bài báo mới chỉ tập trung nghiên cứu những
vấn đề chung, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, chuyên biệt về
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại

Toà án nói chung và Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng. Kế thừa và
phát huy kết quả nghiên cứu của các tác giả và xuất phát từ những lý do nêu trên,
học viên chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo
thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận, các
quy định của pháp luật Việt Nam về việc xét xử các vụ án tranh chấp mua bán
hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm; phân tích thực trạng việc xét xử và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo thủ tục sơ thẩm đối với loại tranh
chấp này tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải có nhiệm vụ:
- Xác định khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá; khái
niệm, đặc điểm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.

3


- Trên cơ sở giải quyết những vấn đề về mặt lý luận, nghiên cứu
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn
việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục
sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, bất cập trong thực tiễn
(thông qua các vụ án đã thụ lý, số vụ án đã giải quyết, số vụ án chưa giải
quyết), trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xét
xử loại tranh chấp này theo thủ tục sơ thẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa
theo thủ tục sơ thẩm; thực tiễn giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán

hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn trọng tâm nghiên cứu thực tiễn xét
xử các tranh chấp mua bán hàng hoá được coi là tranh chấp kinh doanh
thương mại (được Luật Thương mại và Bộ luật Tố tụng dân sự điều chỉnh
và được Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà
nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân
tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, logic… tham khảo
các tài liệu, sách báo liên quan đến vấn đề tranh chấp mua bán hàng hoá và
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.
6. Những đóng góp của Luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn áp

4


dụng pháp luật về xét xử sơ thẩm các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá. Đề
xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật cũng như
góp phần nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá
theo thủ tục sơ thẩm, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
7. Ý nghĩa của Luận văn
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng
tỏ các vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hoá và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo
pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của một số quốc gia trên thế giới; thực

tiễn giải quyết loại tranh chấp này tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu Đề tài có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án, nâng cao nhận thức của những
người làm thực tiễn, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác
giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại các Toà án.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng
hóa và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm
tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và tình hình giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hoá
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (sau đây
gọi tắt là LTM 2005): mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó

bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua
và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng
và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Vậy hợp đồng mua bán hàng hóa
là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán hàng hóa, theo đó, bên mua và bên
bán cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa để bên bán giao hàng và
chuyển quyền sở hữu hàng hóa, còn bên mua thì có nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng cho bên bán để nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ
sung năm 2011 (Sau đây gọi tắt là BLTTDS 2004) thì Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2004 mà không
thuộc thẩm quyền của cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thì thuộc Tòa án nhân dân cấp
tỉnh giải quyết.
Ngoài ra, không phải bất cứ một tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa nào cũng đều là tranh chấp kinh doanh thương mại, một tranh chấp về

6


hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại
khi cả hai bên hoặc một trong hai bên có đăng ký kinh doanh và đều phải có
mục đích lợi nhuận, nếu hai bên đều có đăng ký kinh doanh nhưng chỉ cần
một bên không vì mục đích lợi nhuận thì cũng không phải là tranh chấp kinh
doanh thương mại. Do vậy, việc xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ án tranh
chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội nói riêng và ở Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nói chung trên địa bàn cả nước được phân cho hai Tòa

chuyên trách riêng biệt là Tòa Dân sự và Tòa Kinh tế. Ở phạm vi đề tài của
luận văn, học viên mong muốn dành phần lớn nội dung của chuyên đề để
nghiên cứu về loại tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là tranh
chấp kinh doanh thương mại (có tính chất thương mại), được LTM 2005 điều
chỉnh và được Tòa Kinh tế thụ lý giải quyết.
Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay ngoài việc xét
xử sơ thẩm các tranh chấp về kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán
hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2004 mà không
thuộc thẩm quyền của cấp huyện, hoặc thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp
huyện nhưng cấp tỉnh xét thấy cần thiết nên lấy lên giải quyết. Tòa Kinh tế
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội còn có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các
tranh chấp hợp đồng mua bán có yếu tố nước ngoài hay còn gọi là hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số vấn đề liên
quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Về mặt lý luận, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải đảm bảo cần
và đủ hai yếu tố: thứ nhất, là hợp đồng mua bán hàng hóa trong lĩnh vực
thương mại; thứ hai, hợp đồng này phải có yếu tố nước ngoài (yếu tố nước
ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể rơi vào một trong ba trường hợp
là chủ thể, sự kiện pháp lý và đối tượng của hợp đồng).

7


Về mặt pháp luật thực định, do cách tiếp cận, nhu cầu và mục đích khác
nhau mà pháp luật mỗi nước, mỗi điều ước quốc tế hay tập quán có cách gọi
tên cũng như xác định nội hàm khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa một
cách khác nhau.
- Theo Điều 1 Phụ lục của Công ước La Haye 1964 về “Luật thống nhất
về thiết lập mua bán hàng hóa quốc tế các động sản hữu hình” thì hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa

các bên có trụ sở thương mại đóng trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau nếu
có một trong các điều kiện sau: Thứ nhất: hợp đồng liên quan đến vật mà
trong thời gian ký kết hợp đồng vật đó được chuyên chở hoặc phải được
chuyên chở từ lãnh thổ của quốc gia này đến lãnh thổ của quốc gia khác; Thứ
hai, hành vi chào hàng và hành vi chấp nhận chào hàng được thực hiện trên
lãnh thổ của các quốc gia khác nhau; Thứ ba, việc giao hàng được thực hiện
trên lãnh thổ của một quốc gia khác với quốc gia nơi tiến hành hành vi chào
hàng hoặc hành vi chấp nhận chào hàng.
- Công ước Viên 1980 của Liên Hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế không đưa ra bất kỳ định nghĩa nào về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế mà chỉ quy định như sau: Công ước này áp dụng cho các hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia
khác nhau. Áp dụng trong hai trường hợp cụ thể là: 1) Khi các quốc gia này là
thành viên của Công ước; 2) Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật áp
dụng là luật của các nước thành viên công ước này.
Ở Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biết đến trong
nhiều văn bản với các tên gọi khác nhau như hợp đồng mua bán ngoại thương
(Quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31-7-1991 của Bộ Thương nghiệpBộ Công thương ngày nay), hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân
nước ngoài (Luật Thương mại Việt Nam năm 1997), hợp đồng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa (LTM 2005).

8


Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay được quy định trong
LTM 2005 và Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23-1-2006
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế và các đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài. LTM 2005 quy định: “Mua bán hàng hóa được thực hiện dưới hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển

khẩu” [39, Điều 27]. Như vậy, yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế ở đây chỉ là hàng hóa là đối tượng của hợp đồng phải được giao
dịch qua biên giới. Với những loại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà
hàng hóa không có sự dịch chuyển qua biên giới thì rõ ràng sẽ không thuộc
phạm vi điều chỉnh của LTM 2005. Tuy nhiên, với tư duy coi Bộ luật Dân sự
Việt Nam năm 2005 (Sau đây gọi tắt là BLDS 2005) là “đạo luật gốc” bao
trùm lên tất cả các lĩnh vực kinh tế - thương mại, hôn nhân và gia đình, lao
động thì đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà hàng hóa
không được chuyển qua biên giới quốc gia, chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng
các quy định của BLDS 2005 đối với phần hợp đồng có yêu tố nước ngoài nói
chung để điều chỉnh.
1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Với việc coi BLDS 2005 là “đạo luật gốc” thì chúng ta thấy rằng, nhiều
vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa được điều chỉnh bởi pháp luật không
có sự khác biệt so với hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự. Bên cạnh đó,
để phù hợp với bản chất thương mại của hợp đồng mua bán hàng hóa, một số
vấn đề như chủ thể của hợp đồng, hình thức của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, chế tài và việc giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định trong pháp
luật thương mại là sự phát triển tiếp tục những quy định của pháp luật dân sự
về hợp đồng mua bán tài sản. Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ
mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau đây:

9


* Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập chủ yếu giữa
các thương nhân. Khái niệm thương nhân theo quy định tại LTM 2005 như
sau: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá

nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh” [39, Điều 6, Khoản 1].
Khái niệm thương nhân được đề cập đến trong LTM 2005 trên đây có
thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài.
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng được ghi nhận đối với tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân khi các chủ thể này lựa chọn áp
dụng LTM 2005, khi đó quan hệ mua bán hàng hóa đó sẽ tuân theo các quy
định của LTM 2005.
Khái niệm thương nhân nước ngoài không được LTM 2005 đề cập đến.
Tuy nhiên, chúng ta có thể xem xét khái niệm dưới đây: Thương nhân nước
ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nước ngoài và được pháp luật nước ngoài công nhận. Khái niệm này
cần được phân biệt với khái niệm thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam, bởi khái niệm thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là
thương nhân có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
* Về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo quy định tại LTM 2005 thì: “Hợp đồng mua bán hàng hóa được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải
được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó” [39, Điều 24].
Như vậy, về hình thức, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết lập theo
cách thức mà hai bên thể hiện được sự thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa
giữa các bên. Pháp luật cho phép các bên có quyền tự thỏa thuận với

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Trương Hòa Bình (2012), “Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (10), tr.1-12.

2.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24.5.2005 về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng năm 2020, Hà Nội.

3.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

4.

Bộ Công thương (2008), Thông tư số 05/TT-BTM ngày 14/04/2008 về
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17/7/2007 của Bộ
Thương mại hướng dẫn thi hành Nghị định số Nghị định số 23/2007/NĐCP ngày 12/02/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.

5.

Bộ Thương mại (2006), Thông tư số 07/2006/TT-BTM ngày 17/04/2006
về hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20-2-2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hóa, Hà Nội.


6.

Bộ Thương mại (2007), Thông tư số 09/TT-BTM ngày 17/7/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.

7.

Bộ Thương mại (2007), Quyết định số 10/QĐ-BTM ngày 21/5/2007 về
Công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2006), Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động mua, bán, đại lý, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài, Hà Nội.
11


9.

Chính phủ (2006), Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 về kinh
doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, Hà Nội.

10. Chính phủ (2006), Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy
định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn

chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, Hà Nội.
11. Chính phủ (2006), Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 về
quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển,
quá cảnh, nuôi thuỷ sản, nuôi sinh trưởng và trồng cây nhân tạo các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội.
12. Chính phủ (2006), Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về
Nhãn hàng hoá, Hà Nội.
13. Chính phủ (2006), Nghị định 158/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về quy định
chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá, Hà Nội.
14. Chính phủ (2007), Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
15. Chính phủ (2009), Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 về sửa
đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Chính (2012), “Đổi mới mô hình tổ chức Tòa án nhân dân
đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Tạp
chí Tòa án nhân dân, (22), tr.1-3.
17. Ngô Cường (2010), “Áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
trong việc giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại – Một số đề xuất
sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (14), tr.11-13.
18. Ngô Cường (2011), “Bàn về việc sử dụng án lệ”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, (22), tr.5-10.

12



19. Nguyễn Huyền Cường (2008), Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế - những khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị,http:moj.gov.vn/ct/tintuc/pages/nghien-cuu-trao- doi.aspx?ItemID=4140.
20. Trương Văn Dũng (2003), Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Luận án tiến
sĩ Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
21. Đỗ Văn Đại (2011), “Án lệ của Tòa án nhân dân tối cao – Kinh nghiệm
của Pháp đối với sự phát triển án lệ tại Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, (13), tr.31-44.
22. Đỗ Văn Đại (2011), “Hướng tới sự thống nhất về xử lý vi phạm hợp
đồng ở Việt Nam”, Hội thảo hoàn thiện các báo cáo rà soát Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại.
23. Nguyễn Minh Đức (2011), Cơ chế và kiến nghị hoàn thiện giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh thương mại bằng Tòa Kinh tế,
http:moj.gov.vn/ct/tintuc/page/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=4140.
24. Phạm Ngọc Hà, Nguyễn Tường Linh (2010), “Một số ý kiến về kinh
nghiệm tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán ở một số nước trên thế giới và
tham khảo vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
(15), tr.16-20.
25. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
01/NQ-HĐTP ngày 31/03/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định
trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2004, Hà Nội.
26. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
02/NQ-HĐTP ngày 27/04/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định tại
Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2004, Hà Nội.
27. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
04/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 về “Chứng minh và chứng cứ”, Hà Nội.

13


28. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
02/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn thi hành các quy định trong
Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của
Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
29. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
05/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn thi hành các quy định trong
Phần thứ ba “Thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm”
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
30. Lê Mạnh Hùng (2011), “Án lệ trong hệ thống Tòa án Australia. Lựa chọn
nào cho Việt Nam trong việc phát triển án lệ”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
(19 – 20), tr.22-31.
31. Duy Kiên (2012), “Những vấn đề cơ bản về thủ tục tố tụng tại phiên tòa
sơ thẩm”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (16), tr.5-12.
32. Lê Song Lê (2009), “Về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa do lỗi của bên bán”, Tạp chí Kiểm sát, (05).
33. Liên hiệp quốc (1980), Công ước viên về mua bán hàng hóa quốc tế.
34. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
35. Quốc hội (1997), Luật Thương mại, Hà Nội.
36. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
37. Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội.
38. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
39. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội.
40. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), Hà Nội.
41. Dương Anh Sơn (2011), “Vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế
ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (4).

42. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Báo cáo công tác năm 2011
và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội, Hà Nội.

14


43. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Tài liệu tập huấn nghiệp vụ
Thư ký ngành Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Hà Nội.
44. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Sổ tay Thẩm phán, Hà Nội.
45. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Sổ tay thư ký Tòa án, Hà Nội.
46. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
47. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật Thương mại, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
48. Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2011), “Thực tiễn về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam
và vai trò của các thiết chế tư pháp, bổ trợ tư pháp”, Thông tin Khoa học
pháp lý, (10, 11).
49. Viện nghiên cứu quốc tế về thống nhất luật tư (Unidroit) (1964), Công
ước về luật thống nhất cho mua bán quốc tế các bất động sản hữu hình;
Luật thống nhất cho mua bán quốc tế các động sản hữu hình.
Tài liệu tiếng Anh
50. Geneva (1983), Convention on Agency in the international sale of goods.
51. Incoterm 2000.
52. Principles of International Commercial Contract (PICC).
53. Uniform Commercial Code of the United State (UCC).
Trang Web
54. giới thiệu


về địa giới, dân cư và lịch sử Hà Nội.

15



×