Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh hải dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.33 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ LAN PHƢƠNG

HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
(QUA THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ LAN PHƢƠNG

HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
(QUA THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG)
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đặng Thi Lan Phƣơng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞError! Bookmark not defined.
1.1. Hòa giải ở cơ sở trong hệ thống các phƣơng thức giải quyết tranh chấp và sự cần

thiết giải quyết các tranh chấp, xích mích trong cộng đồng bằng hòa giảiError! Bookmark not defi
1.2. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hòa giải ở cơ sở: .Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm hòa giải ở cơ sở ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đặc điểm hòa giải ở cơ sở ....................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Vai trò của hòa giải ở cơ sở và sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hòa
giải ở cơ sở .........................................................................................Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Vai trò của hòa giải ở cơ sở ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hòa giải ở cơ sở Error!
Bookmark not defined.
1.4. Nguyên tắc, phạm vi hòa giải ở cơ sở ...............................Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sởError!

Bookmark

not defined.
1.4.2. Phạm vi hòa giải ở cơ sở .......................... Error! Bookmark not defined.

1.5. Quá trình hình thành và phát triển của thể chế hòa giải ở cơ sở tại Việt NamError! Bookmark
1.5.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng Tám 1945Error!

Bookmark

not

defined.
1.5.2. Giai đoạn từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1998 .........Error!
Bookmark not defined.
1.5.3. Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2013 .... Error! Bookmark not defined.
1.5.4. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay .............. Error! Bookmark not defined.


1.6. Thể chế hòa giải một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt NamError! Bookm
1.6.1. Mô hình Hòa giải nhân dân. ................... Error! Bookmark not defined.
1.6.2. Mô hình trung tâm hòa giải cộng đồng .. Error! Bookmark not defined.
1.6.3. Mô hình hòa giải của Trưởng thôn ở PhilippinError! Bookmark not
defined.

1.6.4. Những kinh nghiệm cho Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG Error! Bookmark not defined.
2.1. Những điều kiện lịch sử, văn hóa chi phối và ảnh hƣởng đến hoạt động hòa giải
của tỉnh Hải Dƣơng........................................................................Error! Bookmark not defined.

2.2. Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải DƣơngError! Bookmark
2.2.1. Những quy định chung về hòa giải ở cơ sởError!

Bookmark

not

defined.
2.2.2. Những quy định của tỉnh Hải Dương về hòa giải ở cơ sở ..........Error!
Bookmark not defined.

2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải DƣơngError! Bookma
2.3.1. Tổ chức thực hiện hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hoạt động của Tổ hòa giải ...................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Đánh giá chung ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG,
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HÒA GIẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƢƠNG ............................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác hòa giải trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng.........................................................................................Error! Bookmark not defined.



3.1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về hòa
giải, xác định đó là một định chế xã hội phát huy quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Tư pháp và đội ngũ cán bộ
Tư pháp – Hộ tịch các xã, phường, thị trấn đối với công tác hòa giải ở cơ sở
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; Tiếp tục
đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở..........Error!
Bookmark not defined.
3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền với các đoàn thể, tổ chức
chính trị trong thực hiện hòa giải ở cơ sở ........ Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Hòa giải ở cơ sở phải phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội .....Error!
Bookmark not defined.
3.1.6. Tôn trọng quyền và lợi ích của nhân dânError! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp ...................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật .. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Xây dựng và kiện toàn các tổ chức hòa giảiError!

Bookmark

not

defined.
3.2.3. Bảo đảm cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự
phối hợp thực hiện của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với
hoạt động hòa giải ở cơ sở ................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Nâng cao việc truyên truyền pháp luật về vai trò của hòa giải trong

đời sống xã hội, phát huy dân chủ ở cơ sở ....... Error! Bookmark not defined.


3.2.6. Giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng hòa giải, kiến thức pháp
luật và vận dụng pháp luật cho đội ngũ hòa giải viênError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế chung của hội nhập toàn cầu, Việt Nam có chủ trương xây
dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện công cuộc cải cách toàn diện và sâu sắc
theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Sự thay đổi đó tạo nên bộ
mặt mới cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường thì các mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột cũng ngày càng ra tăng với
diện mạo mới, đòi hỏi phải được giải quyết bằng một phương thức thích hợp.
Hòa giải ở cơ sở là một hình thức giải quyết hữu hiện được lựa chọn để giải
quyết các mâu thuẫn, tranh chấp.
Điều này được lý giải là do Việt Nam cùng một số nước Châu Á khác
chịu ảnh hưởng của triết lý Khổng Tử và Đạo phật, ở đó hòa giải đã trở thành
một truyền thống tốt đẹp trong việc giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp
và là biện pháp giải quyết tranh chấp được ưa chuộng hơn cả. Nếu như tranh
chấp bị xem như những biểu hiện tiêu cực là sự phá vỡ sự hòa thuận và bình
yên của cộng đồng thì hòa giải lại được xem như mặt tích cực, là sự gìn giữ,
củng cố trật tự công cộng. Hiện nay, nước ta cũng như một số nước trên thế
giới có xu hướng sử dụng hòa giải nhiều hơn, đặc biệt là hòa giải ở cơ sở bởi
nó là phương thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm và đã tồn tài lâu đời
trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

Hòa giải giải là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, mang đậm tính nhân văn, hoạt động vì mọi người và trên cơ sở tình
người. Mục đích chính của công tác hòa giải ở cơ sở nhằm giữ gìn tình làng,
nghĩa xóm, tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng để hàn gắn,
vun đắp sự hòa thuận, hạnh phúc cho từng gia đình. Hòa giải mang lại niềm
vui cho mọi người, mọi nhà, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
1


xã hội, nâng cao ý thức pháp luật của người dân, giảm bớt các vụ việc phải
giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiết kiệm thời
gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế xã
hội phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hoà giải ở
cơ sở, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến công tác này. Để tiếp tục phát
huy vai trò quan trọng của hoà giải ở cơ sở, Điều 127 Hiến pháp 1992 đã quy
định: “Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết
những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy
định của pháp luật” [39]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm
2005 của Bộ chính trị về Chiến lựơc cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng đã
đề ra nhiệm vụ: “Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua
thương lượng, hoà giải, trọng tài…” [29]. Cụ thể hoá quy định của Hiến
pháp, ngày 25/12/1998 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số
09/1998/PL-UBTVQH10 về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở. Ngày
18/10/1999, Chính phủ ban hành Nghị định 160/1999/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở. Đây
là những văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý đầu tiên, quan trọng
cho hoạt động hoà giải ở cơ sở.
Nhằm nâng cao vi trí vai trò của hoạt động hoà giải ở cơ sở đối với xã
hội, ngày 20 tháng 6 năm 2013, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật hoà giải ở cơ sở, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Là cơ sở pháp lý quan trọng cho
tổ chức và hoạt động của hoà giải ở cơ sở.
Trong đìều kiện đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát huy dân chủ, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc phát huy tác dụng của hoạt động
hoà giải ở cơ sở càng trở lên có ý nghĩa đối với đất nước nói chung với tỉnh
2


Hải Dương nói riêng. Mặc dù đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh về hoạt động hoà giải cơ sở, nhưng thực tiễn công tác hoà giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa phát huy được vai trò, ý nghĩa vốn có của
nó, thậm chí còn có nhiều đơn vị không chú trọng đến hoạt động này. Thực
tiễn Hải Dương cho thấy ở những đơn vị làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở thì
tình hình an ninh, trật tự được giữ vững, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống người dân. Ngược lại, ở những nơi còn coi nhẹ công tác
hòa giải, tình hình mâu thuẫn, tranh chấp có chiều hướng tăng, dẫn đến mất
trật tự, trị an xã hội. Thông thường, những mâu thuẫn, va chạm trong cuộc
sống, lúc đầu đơn giản, nhưng do không được quan tâm giải quyết kịp thời
cho nên đã nhanh chóng trở thành phức tạp, thậm chí là nguyên nhân xuất
hiện những điểm nóng về khiếu kiện.
Do đó, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương là yêu
cầu cấp thiết. Được sự gợi ý của Khoa Luật và Bộ môn lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật, tác giả đã lựa chọn đề tài : Hòa giải ở cơ sở (qua thực
tiễn tỉnh Hải Dương) làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, nghiên cứu về lĩnh vực hòa giải ở cơ sở có nhiều
tài liệu và công trình nghiên cứu, như: Cuốn sách “Một số tham luận và kinh
nghiệm công tác hòa giải ở cơ sở năm 1996” của Sở Tư pháp thành phố Hồ

Chí Minh; Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998); “Vì hạnh phúc của mọi nhà” do
Phó Tiến sĩ Nguyễn Vi Oánh và Luật gia Trần Thị Quốc Khánh chủ biên
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 1998). Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một phạm vi hẹp, đề cập những vấn đề về
tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải chứ không đi sâu nghiên cứu về mặt lý
luận công tác hòa giải ở cơ sở.
3


Một số cuốn sách như: “Hướng dẫn nghiệp vụ công tác hòa giải ở cơ
sở”(tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn) - Viện nghiên cứu Khoa học pháp
lý - Bộ Tư pháp, năm 2000 do Tiễn sĩ Dương Thanh Mai chủ biên; “Công tác
hòa giải ở cơ sở” - Bộ tài liệu tập huấn thống nhất về công tác hòa giải ở cơ
sở dành cho cán bộ tư pháp và hòa giải viên do Bộ Tư pháp xây dựng trong
khuôn khổ Dự án VIE/02/015 “Hỗ trợ thực thi chiến lược phát triển hệ thống
pháp luật Vệt Nam đến năm 2010” do Chương trình phát triển của Liên hợp
quốc (UNDP), cơ quan hợp tác phát triển của quốc tế của Chính phủ Thụy
Điển (Sida), cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế của Chính phủ Đan Mạch
(DANIDA), Chính phủ Na Uy và Chính phủ Ai Len tài trợ; “Sổ tay pháp luật
về Hòa giải ở cơ sở” - Vụ phổ biến giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp, năm
2014. Những cuốn sách này chỉ cập đến các quy định của pháp luật về công
tác hòa giải ở cơ sở với tính chất hướng dẫn nghiệp vụ chứ không đi vào phân
tích, đánh giá, nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật về công tác
hòa giải ở cơ sở.
Một số cuốn sách khác chỉ đề cập đến khía cạnh con người của công tác
hòa giải ở cơ sở như: “Đánh giá năng lực cán bộ tư pháp cấp tỉnh về quản lý,
hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở”, trong khuôn khổ Dự án VIE/02/015
“Hỗ trợ thực thi chiến lược phát triển hệ thống pháp luật Vệt Nam đến năm
2010”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2005. Cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp
vụ phổ biến giáo dục pháp luật” do nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội ấn hành

năm 2006 cũng có một số chương riêng về hòa giải ở cơ sở và phổ biến giáo
dục pháp luật.
Một số nhà nghiên cứu về xã hội học cũng có những công trình nghiên
cứu liên quan đến hòa giải ở cơ sở như Giáo sư Tương Lai với bài viết “Đồng
thuận xã hội ” trên tạp chí Tia Sáng, năm 2005; bài viết “Đồng thuận xã hội
và việc xây dựng sự đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị
4


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Toan Ánh (1992), Nếp cũ làng xóm Việt Nam, tr. 288, Nxb Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tư pháp (1982), Thông tư số 08/TT ngày 06/01 hướng dẫn xây
dựng và kiện toàn tổ chức hệ thống các cơ quan tư pháp địa phương, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp và Ban tổ chức – Cán bộ Chính phủ (1993), Thông tư
liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức cơ quan tư pháp địa phương, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ (2005), Thông tư liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạnh và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà
nước về công tác tư pháp ở địa phương, Hà Nội
5. Bộ Tư pháp (2011), Chỉ thị số 03/CT-BTP ngày 27/6 về tăng cường
công tác hòa giải ở cơ sở, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp và Bộ Nộ vụ (2014), Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội
7. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính (2014), Thông tư liên tịch số
100/2014/TTLT-BTP-BTC ngày 30/7 quy định việc lập dư toán, quản lý, sử

dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải
ở cơ sở, Hà Nội.
8. Bộ Tư pháp, Vụ phổ biến giáo dục pháp luật (2014), Sổ tay pháp luật
về Hòa giải ở cơ sở, Hà Nội.
9. Bộ Tư pháp, Vụ phổ biến giáo dục pháp luật (2006), Tài liệu tập
huấn cho hòa giải viên, Hà Nội.
5


10. Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 90/SL ngày 10/10 của Chủ tịch nước
về việc giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi
ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn quốc.
11. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01 của Chủ tịch nước
về tổ chức các toàn án và các ngạch thẩm phán.
12. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4 của Chủ tịch nước
về ấn định thẩm quyền của các tòa án và sự phân công giũa các nhân viên
trong toàn án.
13. Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5 của Chủ tịch nước
về cải cách bộ máy từ pháp và Luật tố tụng.
14. Chính phủ (1993), Nghị định số 38-CP ngày 04/6 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy của Bộ Tư pháp, Hà Nội.
15. Chính phủ (1999), Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10 quy định
chi tiết một số điều của Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, Hà Nội.
16. Chính phủ (2001), Nghị định số 50/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 8
năm 2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Hà Nội.
17. Chính phủ (2003), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7 ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Hà Nội.
18. Chính phủ (2004), Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 29/9 quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
19. Chính phủ (2004), Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 29/9 quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
20. Chính phủ (2014), Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở, Hà Nội.
6


21. Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam
(2014), Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày
18/11 hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa
giải ở cơ sở, Hà Nội.
22. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều Hiến chương loại chí, tập 2,
tr.299-300, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 30/CT-TW ngày 18/02
của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Hà Nội.
27. Đảng cộng sản Việt Nam (2003), Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09/12
của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và
nhân dân, Hà Nội.
28. Đảng cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội

29. Đảng cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội
30. Đánh giá năng lực cán bộ tư pháp cấp tỉnh về quản lý, hướng dẫn công
tác hòa giải ở cơ sở (2005), Dự án VIE/02/2012: Hỗ trợ thực thi Chiến lược phát
triển hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
31. Bùi Xuân Đính (2003), “Khái quát về sự hình thành và phát triển
7


của hương ước mới từ đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX đến nay”, Hương ước trong
quá trình thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay, do Đào Trí Úc
chủ biên, tr. 312, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Nguyễn Đình Hảo (1997), Công tác hòa giải ở cơ sở, Tr.49, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội
33. Hội đồng phổi hợp phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương (2014),
Đặc san tuyên truyền pháp luật số 6/2014, Chủ đề pháp luật về hòa giải ở cơ
sở, Hà Nội.
34. Hội đồng Bộ trưởng (1981), Nghị định số 143/HĐBT ngày 22/11 về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ Tư pháp, Hà Nội.
35. Lịch sử tạp ký, tr. 288, tập 1(1975), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Quốc Hội (1960), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội
37. Quốc Hội (1992), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Điều 2, Hà Nội
38. Quốc Hội (1999), Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hà Nội
Quốc Hội (2001), Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc Hội khóa X, kỳ họp thứ
10, Hà Nội.
39. Quốc Hội (2001), Hiến pháp ( sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
40. Quốc Hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội
41. Quốc Hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội.
42. Quốc Hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội

43. Quốc Hội (2005), Luật Thương Mại, Hà Nội
44. Quốc Hội (2006), Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội
45. Quốc Hội (2012), Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, Hà Nội.
46. Quốc Hội (2013), Luật Hòa giải ở cơ sở, Hà Nội.
47. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội.
48. Quốc Hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội
8


49. Hoàng Thị Kim Quế (2002), Cơ chế điều chỉnh pháp luật và cơ chế
điều chỉnh xã hội, Khoa học, Kinh tế - Luật, T.XVIII, tr.12, Hà Nội
50. Hoàng Thị Kim Quế (2002), Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo
đức trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay, Báo cáo phúc trình Đề tài khoa
học cấp Đại học quốc gia Hà Nội (Mã số QX2000.04), Hà Nội
51. Tạp chí Dân chủ và pháp luật (2012), Số chuyên đề pháp luật về
hòa giải, Hà Nội.
52. Tạp chí Dân chủ và pháp luật (2014), Số chuyên đề về thể chế hòa
giải ở Việt Nam, Hà Nội.
53. Từ điển Luật học, tr. 365 (2006), Nhà xuất bản từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
54. Từ điển Tiếng Việt (1995), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
55. Tòa án nhân dân tối cao (1961), Thông tư số 1080/TC ngày 25/9
hướng dân việc thực hiện thẩm quyền mới của Tòa án nhân dân thành phố
thuộc tỉnh, thị xã, huyện, khu phố, Hà Nội.
56. Tòa án nhân dân tối cao (1964), Thông tư số 02/TC ngày 26/02 về
việc xây dựng Tổ hòa giải và kiệ toàn Tổ tư pháp xã, khu phố, Hà Nội.
57. Trần Từ (1979), Cơ cấu làng Việt cổ truyền ở Bắc bộ, tr.122, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
58. Lê Đức Tiết (2005), Văn hóa pháp lý Việt Nam, tr. 218, Nxb Tư
pháp, Hà nội.

59. Lê Đức Tiết (2007), Lê Thánh Tông, vị vua anh minh, nhà cách
mạng vĩ đại, tr.158, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
60. Đào Trí Úc (chủ biên) (1995), Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp
luât, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước (mã số KX07), Hà Nội.
61. Đào Trí Úc (1993), Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
9


62. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh số 09/1998/PLUBTVQH10 ngày 25/12 về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, Hà Nội
63. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2011), Chỉ thị số 23/CT-UBND
ngày 08/11 về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở, Hải Dương
64. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2014), Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND ngày 17/12 quy định mức chi đảm bảo cho công tác phổ
biến giáo dục pháp luật, hòa giải và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân
ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Hải Dương.
65. Viện ngôn ngữ học (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà NẵngTrung tâm từ điển học, Hà Nội.
66. Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2011), Hòa giải – Nét văn hóa của
cộng đồng người Việt, tr. 45, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
67. Trang Web: http: //www.nclp.org.vn/Hòa giải- Một phương thức
giải quyết tranh chấp thay thế/ Dương Quỳnh Hoa.

10



×