Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực trạng pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.16 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC MAI

THùC TR¹NG PH¸P LUËT VÒ QUYÒN QU¶N Lý LAO §éNG
CñA NG¦êI Sö DôNG LAO §éNG ë VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC MAI

THùC TR¹NG PH¸P LUËT VÒ QUYÒN QU¶N Lý LAO §éNG
CñA NG¦êI Sö DôNG LAO §éNG ë VIÖT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THU

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được
công bố tại bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các trích dẫn và
ví dụ đưa ra đảm bảo chính xác, trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật Đại học quốc
gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Nguyễn Ngọc Mai


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ..................................................................... 7
1.1.

Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ..................... 7

1.1.1.


Khái niệm quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động............. 7

1.1.2.

Đặc điểm quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ............ 10

1.1.3.

Phân loại quyền quản lý lao động của người sử dụng lao độngError! Bookmark no

1.2.

Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng
lao động ................................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng
lao động ................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2.

Vai trò của pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng
lao động ................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Nội dung của pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử
dụng lao động .......................................... Error! Bookmark not defined.


Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH Ở VIỆT NAM ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Pháp luật về quyền xác lập các công cụ quản lý lao động và
thực tiễn thi hành .................................. Error! Bookmark not defined.


2.1.1.

Pháp luật về quyền ban hành nội quy, quy chế, quyết định của
người sử dụng lao động và thực tiễn thi hànhError! Bookmark not defined.

2.1.2.

Pháp luật về quyền thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể,
hợp đồng lao động và hợp đồng khác của người sử dụng lao động
và thực tiễn thi hành ................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.

Pháp luật về quyền thực hiện các hoạt động quản lý lao động
và thực tiễn thi hành ............................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Pháp luật về quyền tuyển lao động và thực tiễn thi hànhError! Bookmark not d

2.2.2. Pháp luật về quyền sử dụng lao động và thực tiễn thi hànhError! Bookmark not
2.2.3.


Pháp luật về quyền chấm dứt sử dụng lao động và thực tiễn thi hànhError! Bookmark

Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAMError! Bookmark not def
3.1.

Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử
dụng lao động......................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử
dụng lao động ở Việt Nam ................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1.

Sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về quyền quản lý
lao động của người sử dụng lao động ở Việt NamError! Bookmark not defined.

3.2.2.

Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quyền quản lý
lao động của người sử dụng lao động ở Việt NamError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLLĐ:

Bộ luật lao động

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

QLLĐ:

Quản lý lao động

VCCI:


Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn
đề nguồn lao động và những gì xung quanh nó là vấn đề đáng quan tâm hàng
đầu bên cạnh các yếu tố về nguồn vốn, mặt bằng, công nghệ,... Trong đó quản
lý lao động có vai trò hết sức quan trọng, là yếu tố tạo nên thành công và sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hoạt động quản lý lao động của chủ sử
dụng lao động đối với NLĐ trước hết chịu sự tác động từ phía nhà nước với
các chính sách pháp luật. Nhà nước thể hiện sự tác động của mình thông qua
việc quy định các quyền quản lý lao động của NSDLĐ trong các văn bản
pháp luật. NSDLĐ vì hiểu không đúng và đủ quyền năng của mình được pháp
luật trao cho mà thường xảy ra thực tế là: một là người sử dụng lao động
không sử dụng hết quyền quản lý lao động của mình để quản lý hiệu quả; hai
là người sử dụng lao động hiểu không đúng quyền, lạm dụng quyền quản lý
lao động của mình xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động. Cả hai tình trạng này đều dẫn đến việc quản lý lao động kém hiệu quả
theo đó năng lực sản xuất thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém, ảnh hưởng
đến lợi ích của cả người sử dụng lao động, người lao động và toàn xã hội nói
chung. Mà nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là do pháp luật lao động
hiện hành quy định về quyền quản lý lao động của NSDLĐ chưa phù hợp và
chưa khả thi gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật. Theo đó việc đi sâu
nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về quyền quản
lý của NSDLĐ để thấy được những mặt hạn chế của pháp luật và có những
giải pháp sửa đổi phù hợp với thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật
lao động về vấn đề này là việc làm cấp thiết.
Hơn nữa trên thực tế so với quyền của người lao động thì quyền của


1


người sử dụng lao động ít được khoa học pháp lý nghiên cứu và quan tâm
tương xứng vì pháp luật thường nghiêng về phía bảo vệ quyền và lợi ích của
NLĐ là bên yếu thế hơn, trong khi người sử dụng lao động là một bên chủ thể
trong quan hệ lao động. Vấn đề quyền quản lý lao động của NSDLĐ còn
tương đối mới mẻ, nó chỉ thực sự được quan tâm trong những năm gần đây.
Quy định pháp luật lại chưa có một quy định cụ thể khẳng định hoạt động nào
thuộc quyền quản lý lao động mà chỉ quy định rải rác ở các điều luật khiến
cho việc xem xét đâu là quyền quản lý lao động của NSDLĐ không mấy dễ
dàng. Theo đó việc nghiên cứu vấn đề quyền quản lý lao động của người sử
dụng lao động có ý nghĩa lớn đối với khoa học pháp lý.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Thực trạng pháp luật về
quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam” để làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến quyền quản lý lao động của NSDLĐ và các quy định
pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ, đã có các đề tài nghiên cứu
của các tác giả khác nhau. Đối với khóa luận tốt nghiệp, đã có nhiều tác giả
lựa chọn nghiên cứu về vấn đề này như tác giả Hoàng Minh Thái với đề tài
“Quyền quản lý lao động của doanh nghiệp theo pháp luật lao động Việt
Nam” (2010), tác giả Bùi Xuân Thọ với đề tài “Pháp luật lao động về quyền
quản lý lao động của người sử dụng lao động”(2010), tác giả Đặng Thị Oanh
với đề tài “Pháp luật lao động Việt Nam về nội quy lao động thực trạng và
phương hướng hoàn thiện” (2010), đề tài của tác giả Hoàng Xuân Quang “Áp
dụng pháp luật về kỷ luật lao động trong quản trị nhân sự tại doanh nghiệp”
(2010). Nhiều tác giả cũng lựa chọn vấn đề trên để làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của mình như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Chử Lê
Thành với đề tài “Pháp luật về quản lý lao động trong doanh nghiệp ở Việt


2


Nam – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” (2012); Tác giả Đỗ Thị
Dung với đề tài luận án tiến sĩ “Pháp luật về quyền quản lý lao động của
người sử dụng lao động ở Việt Nam”(2014). Ngoài ra liên quan đến các hoạt
động thuộc quyền quản lý lao động của NSDLĐ, có luận án tiến sĩ của tác giả
Trần Thị Thúy Lâm với đề tài “ Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt NamThực trạng và phương hướng hoàn thiện” (2007), tác giả Hoàng Thị Minh với
đề tài luận án tiến sĩ “Thỏa ước lao động tập thể- Nghiên cứu so sánh giữa
pháp luật Việt Nam và Thụy Điển” (2004),… Bên cạnh đó, cũng có khá nhiều
bài viết đề cập đến các góc độ khác nhau liên quan đến một trong số các hoạt
động thuộc quyền quản lý lao động của NSDLĐ.
Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu quý giá đối với tác giả
trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Tuy nhiên đa số
các công trình trên nghiên cứu trên cơ sở Bộ luật lao động năm 1994 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007) trong khi hiện nay Bộ luật lao
động năm 2012 đã thay thế Bộ luật lao động năm 1994 (đã qua ba lần sửa
đổi). Đồng thời một số đề tài kể trên phạm vi của nó chỉ nghiên cứu một trong
các hoạt động thuộc nội dung của quyền quản lý lao động của NSDLĐ mà
không giải quyết toàn diện vấn đề quyền quản lý lao động của NSDLĐ. Trong
khuôn khổ đề tài, tác giả kế thừa các công trình nghiên cứu trên tuy nhiên có
các phân tích, đánh giá sâu hơn về thực trạng quy định pháp luật về quyền
quản lý lao động của NSDLĐ trên cơ sở Bộ luật lao động năm 2012 và các
văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Do đó việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng pháp luật về quyền quản lý lao
động của người sử dụng lao động ở Việt Nam” là cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá các quy định
pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ


3


các vần đề thực tiễn thi hành pháp luật về quyền quản lý lao động của
NSDLĐ, rút ra những nhận xét, đánh giá để từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền quản lý
lao động của NSDLĐ ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quyền quản lý lao động và pháp
luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ.
- Phân tích các quy định pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó phân tích những hạn chế,
vướng mắc của pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về quyền
quản lý lao động của NSDLĐ và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quyền quản lý lao động của
NSDLĐ dưới góc độ luật học. Hay nói cụ thể hơn là luận văn nghiên cứu thực
trạng pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ được quy định trong
Bộ luật lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Trong phạm vi đề tài, luận văn chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu các
khía cạnh về mặt lý luận, quy định pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật về
quyền quản lý lao động của NSDLĐ áp dụng đối với NSDLĐ trong các doanh
nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt Nam, chứ không giải
quyết tất cả các quyền năng mà pháp luật quy định cho người sử dụng lao
động cũng như không áp dụng đối với NSDLĐ trong tất cả các loại hình đơn
vị sử dụng lao động. Theo đó, trong đề tài luận văn này, tác giả tập trung

nghiên cứu các quy định pháp luật về các nội dung thuộc quyền quản lý lao

4


động của NSDLĐ, cụ thể như sau:
- Ban hành nội quy, quy chế, quyết định;
- Thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động
và các hợp đồng khác;
- Tuyển lao động;
- Sử dụng lao động;
- Chấm dứt sử dụng lao động
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh,… để nghiên cứu. Phương pháp
phân tích tổng hợp được sử đụng để từ các vấn đề cụ thể, chi tiết trong hoạt
động quản lý lao động để khái quát hóa, đánh giá và nhận định về quyền quản
lý lao động của người sử dụng lao động và việc thực thi các quy định pháp luật
về quyền quản lý lao động của NSDLĐ trong thực tiễn. Phương pháp so sánh
được sử dụng để đối chiếu với các quy định pháp luật về quyền quản lý của
người sử dụng lao động của pháp luật một số nước với pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua
các ví dụ thực tế thực hiện quan hệ lao động ở Việt Nam,… từ đó đánh giá bản
chất của hiện tượng trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, đề tài có những đóng góp mới sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn các khái niệm quyền quản lý lao động và
pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ, đặc điểm quyền quản lý lao
động, đặc biệt là phân loại quyền quản lý lao động và làm rõ vai trò của pháp
luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ.

- Phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật lao động Việt Nam
về quyền quản lý lao động của NSDLĐ và thực tiễn thi hành các quy định

5


pháp luật đó.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm và đưa ra các yêu cầu cũng như các giải pháp
cụ thể để hoàn thiện pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ và tăng
cường hiệu quả thực thi pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ.
Với những đóng góp mới này, Luận văn có ý nghĩa đối với lý luận và
thực tiễn như sau: Đóng góp vào hệ thống lý luận cơ bản về quyền quản lý lao
động và pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ; Làm rõ hơn các
quy định pháp luật về quyền quản lý lao động của NSDLĐ giúp NSDLĐ hiểu
rõ về quyền của mình để áp dụng trong thực tiễn; Góp phần vào việc hoàn
thiện pháp luật lao động cũng như công tác tổ chức thực hiện pháp luật lao
động về quyền quản lý của NSDLĐ; Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy cũng như học tập, tìm hiểu pháp luật lao động về quyền quản
lý lao động của NSDLĐ.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được cơ cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1. Khái quát chung về quyền quản lý lao động của người sử
dụng lao động và pháp luật về quyền quản lý lao động của
người sử dụng lao động
Chương 2. Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng
lao động và thực tiễn thi hành ở Việt Nam
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao
động ở Việt Nam


6


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.1. Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
1.1.1. Khái niệm quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Để hiểu được khái niệm quyền QLLĐ của người sử dụng lao động,
trước hết phải hiểu được quản lý nói chung. Theo từ điển tiếng Việt của Viện
ngôn ngữ học, nhà xuất bản Bách khoa (2010), quản lý được hiểu là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Còn theo Từ điển
luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ tư pháp, nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa và Nhà xuất bản Tư pháp, quản lý được hiểu là: 1) làm cho hoạt động tư
duy của từng người riêng lẻ, hoạt động của các tổ chức với những cơ chế khoa
học, tiến hành phù hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt được hiệu quả
tốt nhất, nhiều nhất, ít chi phí nhất trong thời gian nhanh nhất. Quản lý được
thực hiện bằng ba loại biện pháp chủ yếu (kinh tế, hành chính, giáo dục…) và
các hình thức tác động như lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử
phạt… 2) Là giữ gìn, bảo quản. Quản lý tài sản, quản lý hồ sơ, tài liệu. Còn
theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một
quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để
cho một hệ thống hay quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý
nhằm đạt mục đích đã định trước.
Như vậy, các cách hiểu về quản lý như trên đều thể hiện hoạt động
quản lý có các đặc điểm sau:
Một là, quản lý nảy sinh và tồn tại tất yếu khi có hoạt động chung
của con người. Theo C.Mac thì: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy


7


sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”, nhấn mạnh nội dung này,
ông cũng viết:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung… Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” [7, tr.34].
Hai là, quản lý là việc tác động lên đối tượng chịu sự quản lý theo đúng
ý chí của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Nó trả lời cho câu
hỏi tại sao phải quản lý và quản lý để làm gì.
Ba là, quản lý muốn thực hiện được phải dựa trên cơ sở tổ chức và
quyền uy. Theo đó vấn đề muốn nói đây là chủ thể của quản lý dù là cá nhân
hay tổ chức phải là những đại diện có quyền uy, có quyền hạn liên kết, phối
hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân theo các cách thức, biện pháp
và hình thức nhất định để hướng tới mục tiêu đã đề ra. Trên cơ sở tổ chức và
quyền uy đó, chủ thể chịu sự quản lý phải tuân theo sự quản lý, chỉ đạo của
chủ thể quản lý.
Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người tác động
vào giới tự nhiên nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống xã
hội. Đó là hoạt động vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, do vậy đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các thành viên để đạt được hiệu quả như ý muốn.
Quản lý là một điều tất yếu để quá trình lao động diễn ra một cách có trật tự,
ổn định hiệu quả, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quan hệ lao động giữa
NSDLĐ và NLĐ thì chủ thể có quyền uy, có thẩm quyền quản lý lao động là
NSDLĐ xuất phát từ việc NSDLĐ mua sức lao động của NLĐ và NLĐ phải

làm việc theo sự chỉ đạo và thỏa thuận đã đặt ra giữa hai bên. NSDLĐ có

8


trách nhiệm trả công cho NLĐ và đương nhiên để tận dụng có hiệu quả và
triệt để sức lao động thì NSDLĐ là chủ thể quản lý để quá trình lao động diễn
ra trật tự, ổn định, mang lại hiệu quả cao nhất. Quyền quản lý này của
NSDLĐ hoàn toàn khác với quản lý nhà nước về lao động.
Trong lĩnh vực lao động và khoa học pháp lý, quyền quản lý lao động
của NSDLĐ cho đến nay chưa có định nghĩa đầy đủ và chính thống. “Quyền”
nói chung theo Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ tư pháp, nhà
xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp là những việc mà một
người được làm mà không bị ai ngăn cản, hạn chế. Qua những hiểu biết về
khái niệm quản lý và khái niệm quyền, ta có thể xem xét khái niệm quyền
quản lý lao động của NSDLĐ dưới những khía cạnh dưới đây:
Dưới góc độ là quyền của chủ thể, quyền quản lý lao động của NSDLĐ
là khả năng xử sự của NSDLĐ được pháp luật cho phép thực hiện trong quá
trình lao động nhằm quản lý các hoạt động của NLĐ một cách trật tự, ổn định
mang lại hiệu quả lao động cao nhất. Với quyền quản lý lao động này,
NSDLĐ sẽ thực hiện dưới những phương pháp và hình thức khác nhau nhằm
đạt được mục đích của mình bao gồm việc ban hành thiết lập các công cụ
quản lý và tổ chức thực hiện quản lý. Tuy nhiên không phải NSDLĐ được
phép làm tất cả những gì mong muốn, đây là quyền có giới hạn bởi ngoài
NSDLĐ thì pháp luật và Nhà nước còn phải đảm bảo về quyền và lợi ích của
NLĐ cũng như của toàn xã hội. Tất cả đều phải hài hòa trong mối quan hệ và
lợi ích chung của tất cả các bên [8, tr.39].
Dưới góc độ pháp lý, quyền quản lý lao động của NSDLĐ là hệ thống
các quy phạm pháp luật của Nhà nước quy định về quyền của NSDLĐ nhằm
tạo hành lang pháp lý cho họ duy trì được nền nếp của quá trình lao động

trong đơn vị sử dụng lao động [8, tr.39]. Các quy định pháp luật này được
ghi nhận trong luật, các văn bản dưới luật do cơ quan Nhà nước có thẩm

9


quyền ban hành. Quyền quản lý lao động của NSDLĐ theo đó là một chế
định pháp luật được quy định và bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước. NSDLĐ
sẽ thực hiện quyền quản lý của mình trong phạm vi các quy định của pháp
luật, những hành vi sai trái trong quá trình quản lý của NSDLĐ cũng như
NLĐ sẽ bị xử lý theo quy định.
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, quyền quản lý lao động của NSDLĐ là
quyền của NSDLĐ chỉ đạo, điều hành NLĐ trong đơn vị của mình trên cơ sở
quy định pháp luật nhằm duy trì trật tự, ổn định và nâng cao hiệu quả lao động.
1.1.2. Đặc điểm quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động

Thứ nhất, quyền quản lý lao động của NSDLĐ mang tính chất đơn
phương. Nói cụ thể hơn là quyền quản lý lao động của NSDLĐ thể hiện ý chí
đơn phương của NSDLĐ, thể hiện ở việc NSDLĐ có quyền áp dụng các biện
pháp quản lý theo ý chí của mình. Khi quan hệ lao động được thiết lập, NLĐ
phải tuân theo mọi chỉ đạo, điều khiển đơn phương từ phía NSDLĐ không
trái pháp luật. Sự đơn phương trong quá trình quản lý là cần thiết, thể hiện lợi
thế vốn có của NSDLĐ đối với NLĐ và giúp họ duy trì được nền nếp của quá
trình lao động.
Tuy vậy việc thể hiện ý chí đơn phương của NSDLĐ trong quá trình
quản lý lao động không loại trừ bản chất và nguyên tắc của mối quan hệ lao
động là bình đẳng, hợp tác và thương lượng giữa các bên. Trong nhiều trường
hợp, NSDLĐ thể hiện ý chí đơn phương của mình trong quá trình quản lý
nhưng cũng nhiều trường hợp, NSDLĐ cũng phải tham khảo và xin ý kiến
của NLĐ hoặc đại diện của NLĐ. Có thể nói quyền quản lý lao động của

NSDLĐ thể hiện ý chí đơn phương của NSDLĐ nhưng cũng bị chi phối bởi ý
chí của chủ thể khác.
Thứ hai, quyền quản lý lao động của NSDLĐ bị chi phối bởi ý chí của
các chủ thể trong quan hệ lao động. Như đã nói ở trên, trong nhiều trường

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2013), Thông tư số 10/2013/TTBLĐTBXH ngày 10/6/2013 ban hành danh mục các công việc và nơi
làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên, Hà Nội.

2

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2013), Thông tư số 11/2013/TTBBLĐTBXH ngày 11/6/2013 về việc ban hành danh mục công việc nhẹ
được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc, Hà Nội.

3

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2014), Thông tư số 26/2013/TTBLĐTBXH ngày 18/10/2013 về việc ban hành danh mục cấm sử dụng
lao động nữ, Hà Nội.

4

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2015), Thông tư số 16/2015/TTBLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
75/2014/NĐ-CP ngày 28/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý NLĐ Việt

Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.

5

Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Vụ pháp chế (2010), Pháp luật
lao động các nước Asean, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.

6

Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Vụ pháp chế (2010), Tài liệu tham
khảo pháp luật lao động nước ngoài, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.

7

Cacmac (1960), Tư bản, quyển thứ nhất, tập 2, NXB Sự thật, Hà Nội.

8

Đỗ Thị Dung (2014), Pháp luật về quyền quản lý lao động của người
sử dụng lao động ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội.

9

Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
(2011), “Chủ đề thực tiễn 15 năm thi hành Bộ luật lao động kết quả đạt được
và những vấn đề đặt ra, Đặc san tuyên truyền pháp luật”, (11), Hà Nội.

11



10

Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Pháp luật về quan hệ lao
động Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Đề tài nhóm
B – Đại học quốc gia Hà Nội.

11

Trần Thị Thúy Lâm (2009), “Những vấn đề cần sửa đổi về hợp đồng
lao động trong Bộ luật lao động”, Tạp chí Luật học (9).

12

Hoàng Thị Minh (2011), Thỏa ước lao động tập thể - Nghiên cứu so
sánh giữa pháp luật Việt Nam và Thụy Điển, Luận án tiến sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.

13

Lê Thanh Nga, Nguyễn Thị Huyền (Đồng chủ biên) (2003), Hỏi – đáp
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao đông, người lao động
trong quan hệ lao động của các loại hình doanh nghiệp, NXB Chính trị
quốc gia – sự thật Hà Nội.

14

Quốc hội (2003), Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động, Hà Nội.


15

Quốc hội (2006), Luật bình đẳng giới, Hà Nội.

16

Quốc hội (2012), Bộ luật lao động, Hà Nội.

17

Quốc hội (2013), Nghị định số 55/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về việc
cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục
công việc được thực hiện cho thuê lại lao động, Hà Nội.

18

Quốc hội (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã
hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, Hà Nội.

19

Quốc hội (2014), Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/1/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về việc
làm, Hà Nội.

12



20

Quốc hội (2014), Nghị định số 75/2014/NĐ-CP quy định về tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.

21

Quốc hội (2015), Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao
động, Hà Nội.

22

Hoàng Minh Thái (2010), Quyền quản lý lao động của doanh nghiệp
theo pháp luật lao động Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại
học Luật Hà Nội.

23

Chử Lê Thành (2012), Pháp luật về quản lý lao động trong doanh
nghiệp ở Việt Nam – thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

24

Bùi Xuân Thọ (2010), Pháp luật lao động về quyền quản lý lao động
của người sử dụng lao động, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Luật Hà Nội.


25

Lê Thị Hoài Thu (2008),“Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam”,
Tạp chí khoa học ĐHQG, (Chuyên san Kinh tế - Luật 2), tr.84-92.

26

Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật lao động Việt
Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

II. Tài liệu trang Web
27

/>
28

/>
29

/>
13


30

/>
31

/>

32

/>
33

/>
34

/>
35

/>px?ItemID=480

36

/>
37

/>
38

/>doi.aspx?ItemID=4436

39

/>
40

/>
41


/>
42

/>
43

/>=detail&rid=110

14


44

/>
45

/>
15



×