Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các điều kiện nuôi con nuôi theo luật nuôi con nuôi năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.19 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI THỊ THANH LÊ

c¸c ®iÒu kiÖn nu«i con nu«i
theo luËt nu«i con nu«i n¨m 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI THỊ THANH LÊ

c¸c ®iÒu kiÖn nu«i con nu«i
theo luËt nu«i con nu«i n¨m 2010

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi Thị Thanh Lê


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NUÔI CON NUÔI VÀ
ĐIỀU KIỆN NUÔI CON NUÔI ........................................................ 6
1.1.

Khái niệm nuôi con nuôi và ý nghĩa của việc nuôi con nuôi .......... 6


1.1.1. Khái niệm nuôi con nuôi ...................................................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi ............................................................ 9
1.2.

Khái niệm về điều kiện nuôi con nuôiError! Bookmark not defined.

1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quy định điều kiện nuôi con nuôiError! Bookma

1.4.

Sự cần thiết quy định điều kiện nuôi con nuôiError! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ GIÁ

TRỊ PHÁP LÝ THEO LUẬT NUÔI CON NUÔI NĂM 2010Error! Bookma
2.1.

Điều kiện đối với ngƣời đƣợc nhận làm con nuôiError! Bookmark not defin

2.2.

Điều kiện đối với ngƣời nhận nuôi con nuôiError! Bookmark not defined.

2.3.

Điều kiện về ý chí của các bên chủ thểError! Bookmark not defined.

2.3.1. Sự thể hiện ý chí của người nhận nuôi con nuôiError! Bookmark not defined.

2.3.2. Sự thể hiện ý chí của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người
được cho làm con nuôi ....................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Sự thể hiện ý chí của người được nhận làm con nuôiError! Bookmark not defin
2.3.4. Sự thể hiện ý chí của Nhà nước ......... Error! Bookmark not defined.


2.4.

Đăng ký việc nuôi con nuôi .............. Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nướcError! Bookmark not defined.

2.4.2. Đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoàiError! Bookmark not defined

2.4.3. Vấn đề nuôi con nuôi thực tế và đăng ký nuôi con nuôi thực tếError! Bookmark
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI
CON NUÔI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NÀY .... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Thực trạng thực hiện pháp luật về điều kiện nuôi con nuôiError! Bookmark

3.2.

Thực tiễn thực hiện vấn đề đăng ký nuôi con nuôi thực tếError! Bookmark

3.3.

Một số vấn đề còn tồn tại trong việc áp dụng điều kiện nuôi

con nuôi ............................................. Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Những khó khăn, vướng mắc ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trênError! Bookmark not defined.
3.4.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về điều kiện nuôi
con nuôi ............................................. Error! Bookmark not defined.

3.4.1.

Kiến nghị hoàn thiện thể chế pháp luật về điều kiện nuôi con nuôiError! Bookmark

3.4.2. Giải pháp về tổ chức, thực hiện.......... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ước LaHay 1993:

Công ước LaHay về bảo vệ trẻ em và hợp
tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế

Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
dục trẻ em:

năm 2004

Luật HN&GĐ năm 2000:


Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000

Luật Nuôi con nuôi:

Luật Nuôi con nuôi năm 2010

Nghị định 158/2005/NĐ-CP:

Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch

Nghị định 19/2011/NĐ-CP:

Nghị

định

số

19/2011/NĐ-CP

ngày

21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Nghị định 68/2002/NĐ-CP:

Nghị


định

số

68/2002/NĐ-CP

ngày

10/7/2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định 69/2006/NĐ-CP:

Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài

Sở LĐTBXH:

Sở Lao động thương binh xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Số hiệu biểu

Trang

đồ
Biểu đồ 3.1: So sánh số lượng trẻ em được cho làm con nuôi

Error!

trong nước và số lượng trẻ em được cho làm con Bookmark
nuôi ở nước ngoài

not
defined.

Biểu đồ 3.2: Thể hiện kết quả đăng ký nuôi con nuôi thực tế

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là một nhóm xã hội non nớt, dễ bị tổn thương nhất, được toàn
thể cộng đồng quốc tế quan tâm và bảo vệ. Một trong những quyền cơ bản
của trẻ em được pháp luật quy định, bảo vệ là quyền được sống, được chăm
sóc, nuôi dưỡng trong môi trường gia đình. Tuy nhiên không phải tất cả trẻ
em sinh ra đều có cha mẹ và đều may mắn được sống trong môi trường gia
đình. Trong xã hội còn nhiều trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi, khuyết tật, sống trong
các gia đình nghèo không có điều kiện nuôi dưỡng, cần một mái ấm gia đình
thay thế. Một trong những biện pháp bảo đảm cho trẻ em một gia đình thay
thế là cho trẻ làm con nuôi. Cho trẻ em làm con nuôi được xem là một giải
pháp bảo vệ trẻ em, không để trẻ em phải sống lang thang, thiếu điều kiện
phát triển. Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện nay
cả nước có khoảng 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần được chăm sóc,
giúp đỡ bằng nhiều biện pháp khác nhau trong đó có việc tìm gia đình thay
thế cho trẻ em ở trong nước và ở nước ngoài. Sự ra đời của Luật Nuôi con
nuôi năm 2010 nói chung và việc quy định các điều kiện nuôi con nuôi nói
riêng đã tạo điều kiện cho các cá nhân, gia đình có nhu cầu muốn nhận nuôi
con nuôi, đồng thời cũng tạo cho các em có hoàn cảnh đặc biệt được sống
trong gia đình giống như môi trường gia đình gốc của mình. Việc quy định
các điều kiện nuôi con nuôi là cần thiết để đảm bảo cho trẻ em được nhận
nuôi được sống trong môi trường gia đình an toàn, lành mạnh, được yêu
thương chăm sóc. Đây cũng chính là một biện pháp nhằm ngăn ngừa các hành
vi lợi dụng việc cho – nhận con nuôi vào mục đích khác như: hành vi trục lợi
từ việc nuôi con nuôi, buôn bán trẻ em…
Tuy nhiên, việc hiểu và áp dụng các điều kiện nuôi con nuôi vào thực tế

1


còn gặp những vướng mắc, bất cập như: việc xác nhận các điều kiện nuôi con

nuôi, lập hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi, khó khăn trong việc theo dõi và quản
lý báo cáo tình hình phát triển của con nuôi, vướng mắc phát sinh trong việc
đăng ký nuôi con nuôi hay giải quyết tình trạng nuôi con nuôi thực tế... Vì
vậy, để đảm bảo được mục đích và ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thì các điều
kiện của người nhận nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi cần được quy
định chặt chẽ, được nghiên cứu và hoàn thiện để giải quyết những khó khăn,
vướng mắc phát sinh khi áp dụng các quy định này vào thực tế. Đây là lý do
tôi chọn đề tài: “Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi năm
2010” là đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ những vấn đề lý luận
về điều kiện nuôi con nuôi, các điều kiện của việc nuôi con nuôi theo Luật nuôi
con nuôi năm 2010, thực tiễn áp dụng các điều kiện nuôi con nuôi trong giải
quyết việc cho nhận con nuôi, qua đó đánh giá mặt tích cực và hạn chế của các
quy định về điệu kiện nuôi con nuôi, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy
định pháp luật về các điều kiện nuôi con nuôi ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về nuôi con nuôi và các điều kiện
của việc nuôi con nuôi, sự cần thiết phải quy định điều kiện nuôi con nuôi.
- Phân tích các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi năm
2010, có sự so sánh với các quy định của pháp luật trước đây, đồng thời đánh
giá mặt tích cực và hạn chế của các quy định này.
- Tìm hiểu một số nét về thực trạng áp dụng các điều kiện nuôi con
nuôi tại Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó phát hiện những vướng mắc bất cập
và đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

2



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề lý luận về nuôi con
nuôi và điều kiện nuôi con theo Luật nuôi con nuôi năm 2010, thực trạng áp
dụng điều kiện nuôi con nuôi trong thực tế.
Luận văn tập trung phân tích các điều kiện nuôi con nuôi theo quy định
trong Luật nuôi con nuôi năm 2010, bao gồm các điều kiện đối với các chủ
thể có liên quan trong việc cho nhận con nuôi (điều kiện nội dung) và thủ tục,
trình tự, thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi (điều kiện hình thức) để đảm
bảo cho việc nuôi con nuôi có giá trị pháp lý làm phát sinh quan hệ cha mẹ và
con giữa hai bên. Khi phân tích, có sự so sánh với Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 quy định về vấn đề này.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nuôi con nuôi đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của rất
nhiều nhà nghiên cứu luật học. Có rất nhiều những bài viết về vấn đề nuôi con
nuôi và bảo vệ quyền trẻ em trong lĩnh vực nuôi con nuôi như: bài viết "Về
chế định nuôi con nuôi trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000" của Ngô
Thị Hường, Tạp chí Luật học số 3 năm 2001; bài viết "Tăng cường bảo đảm
quyền trẻ em được sống trong gia đình", của Hà Đình Bốn, Dân chủ và pháp
luật 2009 (Số chuyên đề pháp luật về nuôi con nuôi); “Một số vấn đề về điều
kiện nuôi con nuôi” của TS. Nguyễn Phương Lan, Tạp chí Luật học số tháng
3 năm 2009... Đây là những bài viết nói lên sự cần thiết phải bảo vệ quyền trẻ
em, quyền được sống trong môi trường gia đình. Theo đó, việc hoàn thiện các
điều kiện nuôi con nuôi trong việc cho – nhận con nuôi là một yêu cầu cần
thiết để đảm bảo mục đích này.
Mặt khác còn có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực nuôi
con nuôi như: Luận án tiến sĩ về “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định
pháp lý về nuôi con nuôi ở Việt Nam” của Nguyễn Phương Lan năm 2007 –

3



Trường Đại học Luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ “Nuôi con nuôi theo pháp luật
Việt Nam”, của Bùi Thị Hương năm 2011 – Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà
Nội... Những luận văn, luận án trên đã tiếp tục nêu lên tầm quan trọng của
việc nghiên cứu và hoàn thiện các quy định về pháp luật nuôi con nuôi và các
điều kiện nuôi con nuôi đảm bảo cho trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc trong
môi trường gia đình.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luật nuôi con nuôi nói
chung và các điều kiện nuôi con nuôi nói riêng vẫn thực sự cần thiết. Việc
nghiên cứu sẽ chỉ ra những mặt tích cực, mặt hạn chế khi áp dụng điều kiện
nuôi con nuôi vào thực tế, vừa đề ra được những giải pháp hoàn thiện pháp
luật về các điều kiện nuôi con nuôi góp phần bảo vệ tốt hơn quyền lợi trẻ em
được nhận làm con nuôi, cũng như mục đích, ý nghĩa của việc nuôi con nuôi.
5. Tính mới và những đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và toàn
diện về điều kiện nuôi con nuôi theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
- Trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện nuôi con nuôi, luận văn đã có sự
đánh giá, phân tích một số nét về thực trạng thực hiện pháp luật về điều kiện
nuôi con nuôi từ sau khi Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực cho đến nay, chỉ ra
những mặt tích cực và hạn chế của các quy định này, đồng thời đóng góp
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về các điều kiện nuôi con nuôi.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quyền trẻ em và bảo vệ
trẻ em trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
Về phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như
phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, so
sánh; phương pháp tổng hợp, điều tra xã hội học.


4


7. Kết cấu cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về nuôi con nuôi và điều kiện nuôi
con nuôi.
Chương 2: Các điều kiện để việc nuôi con nuôi có giá trị pháp lý theo
Luật nuôi con nuôi năm 2010.
Chương 3: Thực trạng thực hiện điều kiện nuôi con nuôi và một số
kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NUÔI CON NUÔI
VÀ ĐIỀU KIỆN NUÔI CON NUÔI
1.1. Khái niệm nuôi con nuôi và ý nghĩa của việc nuôi con nuôi
1.1.1. Khái niệm nuôi con nuôi
Nuôi con nuôi là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội và xuất
hiện từ rất lâu trong lịch sử nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người,
thể hiện mối quan hệ gắn bó của con người với nhau.
Khái niệm nuôi con nuôi có thể được xem xét dưới hai góc độ: góc độ
xã hội và góc độ pháp lý.
* Dưới góc độ xã hội
Trong cuộc sống xã hội có rất nhiều trường hợp cá nhân hoặc gia đình
nhận một đứa trẻ làm con nuôi. Việc nhận con nuôi có thể xuất phát từ nhiều

lý do như: người nhận nuôi không có con; từ tình yêu thương với những đứa
trẻ mồ côi, không nơi nương tựa; từ phong tục tập quán của địa phương hoặc
để tích đức về sau cho con cái… Việc hình thành quan hệ cha mẹ con trong
trường hợp này một mặt đáp ứng nhu cầu về tình cảm giữa người nhận nuôi
và người được nhận nuôi, thể hiện sự yêu thương, muốn giúp đỡ cưu mang trẻ
em mồ côi, trẻ em bất hạnh; mặt khác nó còn thể hiện lòng nhân ái, sự hướng
thiện của con người với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Mặc dù đã hình thành
quan hệ cha mẹ và con trên thực tế, các bên đều thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ cha mẹ và con đối với nhau nhưng do các bên không đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên quan hệ nuôi con nuôi không được công
nhận có giá trị pháp lý.
Việc hình thành những quan hệ như trên đã tạo ra các hình thức nuôi
con nuôi như: nuôi con nuôi theo phong tục tập quán, nuôi con nuôi lập tự,

6


nuôi con nuôi trên danh nghĩa, nuôi con nuôi lấy phúc… Trên thực tế, quan
hệ nuôi con nuôi này mặc dù không có sự công nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng vẫn tồn tại mối quan hệ cha mẹ con giữa người nhận nuôi
và người được nhận nuôi.
Như vậy, dưới góc độ xã hội thì nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ
cha mẹ và con trên thực tế giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi
nhằm đáp ứng những nhu cầu về tình cảm và lợi ích giữa người nhận nuôi và
người được nhận nuôi mà không có sự công nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
* Dưới góc độ pháp lý
Dưới góc độ pháp lý, nuôi con nuôi có thể được hiểu: là sự kiện pháp
lý hoặc là quan hệ pháp luật. Trong phạm vi luận văn này, nuôi con nuôi
được hiểu dưới góc độ là sự kiện pháp lý. Việc nuôi con nuôi bao gồm tập

hợp các sự kiện pháp lý. Chỉ khi nào hội tụ đủ các sự kiện này quan hệ nuôi
con nuôi mới phát sinh hiệu lực pháp lý. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ có thể công nhận việc nuôi con nuôi khi các bên đương sự thể hiện rõ
ràng ý chí của mình đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết của
việc nuôi con nuôi. Nói cách khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ có
thể công nhận việc nuôi con nuôi khi các sự kiện cấu thành đã hội tụ đầy đủ
và được liên kết lại với nhau tại thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật về
nuôi con nuôi. Vì vậy có thể nói dưới góc độ pháp lý nuôi con nuôi là sự
kiện pháp lý, là một cấu thành sự kiện.
Về lý luận, sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế được
pháp luật quy định rõ các quyền và nghĩa vụ. Có nghĩa là những hoàn cảnh,
tình huống điều kiện của đời sống thực tế được pháp luật ghi nhận trong các
quy phạm pháp luật gắn liền với việc làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cụ thể khi chúng xảy ra.

7


Với tư cách là một sự kiện pháp lý, điều kiện nuôi con nuôi bao gồm
các điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức. Hai điều kiện này có mối
quan hệ với nhau và tạo ra hiệu lực pháp lý của quan hệ nuôi con nuôi. Vì
vậy, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật nuôi con nuôi khi nó đáp
ứng được các yếu tố sau: các điều kiện về chủ thể của việc nuôi con nuôi; sự
thể hiện ý chí của người nhận nuôi con nuôi, ý chí của cha mẹ đẻ hoặc người
giám hộ của trẻ em được cho làm con nuôi, ý chí của bản thân người con nuôi
(điều kiện nội dung) và ý chí của nhà nước công nhận việc xác lập quan hệ
nuôi con nuôi (điều kiện hình thức).
- Về chủ thể: người nhận nuôi, người được nhận nuôi, cha mẹ đẻ phải
đáp ứng được các điều kiện của việc nuôi con nuôi. Các điều kiện này được
pháp luật quy định và bắt buộc các chủ thể phải đáp ứng khi mong muốn xác

lập quan hệ nuôi con nuôi. Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện nuôi con nuôi
do pháp luật quy định chính là một điều kiện để các bên tham gia vào sự kiện
pháp lý phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
- Về sự thể hiện ý chí của các bên liên quan: các chủ thể ngoài việc đáp
ứng được các điều kiện của việc nuôi con nuôi thì cần phải thể hiện ý chí của
mình trong việc cho – nhận con nuôi.
+ Sự thể hiện ý chí của người nhận nuôi con nuôi. Người nhận nuôi con
nuôi phải thể hiện ý chí của mình về việc mong muốn nhận nuôi đứa trẻ và
thiết lập quan hệ cha mẹ và con với đứa trẻ đó.
+ Sự thể hiện ý chí của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được
cho làm con nuôi. Ý chí của những người này trong việc cho trẻ em làm con
nuôi phải tự nguyện, không có bất cứ sự tác động, dụ dỗ, ép buộc nào.
+ Sự thể hiện ý chí của bản thân người được nhận làm con nuôi. Pháp
luật quy định khi trẻ em đạt đến một độ tuổi nhất định (từ 9 tuổi trở lên), trẻ
em có quyền thể hiện ý chí độc lập, quyết định vấn đề có liên quan đến cuộc

8


sống của mình. Sự đồng ý làm con nuôi của trẻ trong trường hợp này là điều
kiện bắt buộc để việc nuôi con nuôi có giá trị pháp lý. Quy định này thể hiện
quyền cơ bản của trẻ em trong việc bày tỏ ý kiến của mình.
- Ý chí của nhà nước được thể hiện qua việc công nhận hay không
công nhận việc nuôi con nuôi thông qua thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
hay từ chối việc đăng ký nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi được công nhận
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm phát sinh hiệu lực pháp lý của việc
nuôi con nuôi.
Như vậy, dưới góc độ là một sự kiện pháp lý, nuôi con nuôi được
hiểu là việc một người hoặc hai người là vợ chồng nhận nuôi một người
khác không do họ sinh ra, nhằm xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người

nhận nuôi và người được nhận nuôi trên cơ sở phù hợp với các quy định
của pháp luật.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi
Việc ban hành Luật Nuôi con nuôi cũng như quy định mục đích của
việc nuôi con nuôi đã thể hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tình yêu
thương, tinh thần trách nhiệm, mối quan hệ tương thân tương ái giúp đỡ lẫn
nhau giữa con người với con người. Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước còn
chịu những di chứng nặng nề của chiến tranh, điều kiện kinh tế - xã hội còn
khó khăn, mức thu nhập của người dân còn thấp, nhiều trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt cần có mái ấm gia đình, thì vấn đề nuôi con nuôi càng trở lên cấp
thiết trong đời sống xã hội, đảm bảo cho trẻ em được lớn lên trong môi
trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc để trở thành người có ích
cho xã hội. Trong thời gian qua, có rất nhiều trẻ em bị bỏ rơi khi vừa mới
sinh ra, rất nhiều trẻ em bị dị tật bẩm sinh hoặc bị di chứng do ảnh hưởng
của chiến tranh để lại, trẻ em là con của các gia đình nghèo mà cha mẹ để
không có đủ điều kiện để chăm sóc con cái. Các em phải sớm lăn lộn với

9


đời, tự bươn chải làm đủ các nghề để kiếm sống như bán vé số, đánh giầy,
ăn xin... Với môi trường đó các em dễ bị các phần tử xấu dụ dỗ, không ít
những đứa trẻ đã kiếm sống bằng nghề móc túi, cướp giật, trộm cắp... và các
em sẽ trở thành gánh nặng của xã hội. Vì vậy, việc các em được nhận làm
con nuôi có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ riêng với cuộc đời của các em
mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Việc nuôi con nuôi không chỉ là biện
pháp tốt nhất, phù hợp và có lợi nhất đối với trẻ em mà còn là cách thực hiện
hợp pháp quyền làm cha mẹ của cá nhân.
Việc nhận nuôi con nuôi góp phần làm giảm gánh nặng của nhà nước
trước tình trạng trẻ em lang thang, không nơi nương tựa, không nguồn nuôi

dưỡng, hạn chế trẻ em có thể có hành vi vi phạm pháp luật hay mắc các tệ nạn
xã hội do thiếu sự quan tâm, giáo dục… Đây là cơ sở để đảm bảo sự ổn định,
phát triển của đất nước đồng thời cũng giảm đi gánh nặng đối với ngân sách
nhà nước vì không phải đưa các em vào cơ sở bảo trợ xã hội mà vẫn đảm bảo
được lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Mặt khác, việc nhận nuôi con nuôi đem lại cho đứa trẻ một gia đình, ở
đó đứa trẻ được hưởng sự yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng như những đứa
trẻ khác. Chúng sẽ không bị mặc cảm về hoàn cảnh của mình, có điều kiện tốt
nhất để phát triển nhân cách, trí tuệ của bản thân. Đây cũng là một biện pháp
đảm bảo quyền cơ bản của trẻ em – quyền được sống trong môi trường gia
đình. Còn đối với người nhận nuôi, việc nuôi con nuôi đem lại cho họ một
đứa con phù hợp với nguyện vọng của họ. Đặc biệt đối với những cặp vợ
chồng vô sinh, việc nhận con nuôi giúp họ thực hiện quyền làm cha mẹ của
mình, họ được chăm lo, được thể hiện tình cảm của của những người làm cha
mẹ với đứa con.
Việc nuôi con nuôi sẽ đáp ứng một cách hài hòa lợi ích của cả hai bên
người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Người nhận nuôi thỏa mãn được

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ tư pháp (2009), Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo Luật Nuôi
con nuôi năm 2010, Hà Nội.

2.

Hà Đình Bốn (2009), “Tăng cường bảo đảm quyền trẻ em được sống

trong gia đình” Tạp chí dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về
nuôi con nuôi).

3.

Chính Phủ (2002), Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 quy
định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu
số, Hà Nội.

4.

Chính phủ (2002), Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Hà Nội.

5.

Chính Phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về
đăng ký và quản lý hộ tịch, Hà Nội.

6.

Chính Phủ (2006), Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/NĐ-CP, Hà Nội.

7.

Chính Phủ (2008), Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 quy
định về điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở
bảo trợ xã hội, Hà Nội.


8.

Chính phủ (2011), Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy
định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Hà Nội.

9.

Chính Phủ (2012), Nghị định số 81/2012/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội, Hà Nội.

10. Cục Con nuôi (2009), Báo cáo rà soát quy định pháp luật hiện hành về
nuôi con nuôi, Hà Nội.
11. Cục Con nuôi (2014), Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Luật Nuôi con
nuôi và 02 năm thi hành công ước LaHay về bảo vệ trẻ em và hợp tác
trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.

11


12. Phan Thùy Dương (2013), Thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi qua
thực tiễn tại Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ luật học – Khoa Luật Đại
học quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Hải (2011), Bảo vệ quyền trẻ em trong quan hệ nuôi con
nuôi theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học - Trường Đại
học Luật Hà Nội.
14. Bùi Thị Thu Hằng (2009) "Tình hình lợi dụng việc nuôi con nuôi trong
nước để hưởng chính sách đãi ngộ - Thực trạng và giải pháp", Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về nuôi con nuôi).
15. Bùi Thị Thu Hằng (2009), "Vài nét khái quát pháp luật Việt Nam về nuôi

con nuôi", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về nuôi
con nuôi).
16. Bùi Thị Hương (2011), Nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam, Luận
văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội.
17. Ngô Thị Hường (2007), “Hoàn thiện chế định nuôi con nuôi theo pháp
luật Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học
Luật Hà Nôi.
18. Nguyễn Phương Lan (2004), “Bản chất pháp lý của việc nuôi con nuôi
theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (3).
19. Nguyễn Phương Lan (2007), Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định
pháp lý về nuôi con nuôi ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, trường Đại
học Luật Hà Nội.
20. Nguyễn Phương Lan (2009), "Nuôi con nuôi thực tế - Thực trạng và giải
pháp", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về nuôi con nuôi).
21. Nguyễn Phương Lan (2010), “Một số vấn đề về điều kiện nuôi con
nuôi”, Tạp chí Luật học, (tháng 3).
22. Liên hợp quốc (1989), Công Ước Liên Hiệp quốc về quyền trẻ em.
23. Liên hợp quốc (1993), Công ước LaHay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và
hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.

12


24. Nhà pháp luật Việt - Pháp (1966), Bộ luật dân sự của Cộng hòa Pháp,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Thanh Phương (2014), Giáo dục lối sống, đạo đức gia đình trong cuộc
sống của mỗi con người, .
26. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
27. Quốc hội (2004), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.
28. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội, Hà Nội.

29. Quốc hội (2008), Luật Quốc tịch Việt Nam, Hà Nội.
30. Quốc hội (2010), Luật Nuôi con nuôi, Hà Nội.
31. Tạp chí dân chủ và pháp luật (2010), “Số chuyên đề về nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Bộ tư pháp.
32. Tổng thống Việt Nam Cộng Hòa (1972), Bộ Dân luật Sài Gòn, Sài Gòn.
33. Viện sử học Việt Nam (dịch thuật) (1991), Bộ luật Hồng Đức, Nxb pháp
lý, Hà Nội.
Trang Web
34. />article&id=7432:nhng-bt-cp-i-vi-vic-nhn-nuoi-con-nuoi&catid=374:tulieu-sinh-vien-luat&Itemid=566.
35. />36. />37. />38. />39. />
13



×