Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Kinh nghiệm của các nước ASEAN trong việc giải quyết tranh chấp biên giới, lãnh thổ trên biển thông qua cơ chế tài phán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.34 KB, 21 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

MAI HNH TRANG

KINH NGHIệM CủA CáC NƯớC ASEAN
TRONG việc GIảI QUYếT TRANH CHấP BIÊN GiớI, LãNH THổ
TRÊN BIểN THÔNG QUA CƠ CHế TàI PHáN quốc tế

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

MAI HNH TRANG

KINH NGHIệM CủA CáC NƯớC ASEAN
TRONG việc GIảI QUYếT TRANH CHấP BIÊN GiớI, LãNH THổ
TRÊN BIểN THÔNG QUA CƠ CHế TàI PHáN quốc tế
Chuyờn ngnh: Lut quc t
Mó s: 60 38 01 08

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS. TS NGUYN B DIN

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Mai Hạnh Trang


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP BIÊN
GIỚI - LÃNH THỔ TRÊN BIỂN .............................................. 6
1.1.

Khái quát về chủ quyền quốc gia trên biển ............................... 6


1.1.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia ..................................................... 6
1.1.2. Chủ quyền trên biển của quốc gia ................................................ 7
1.2.

Khái quát tranh chấp chủ quyền biên giới - lãnh thổ trên biểnError! Bookmar

1.2.1. Khái niệm tranh chấp quốc tế ....... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Tranh chấp chủ quyền biên giới - lãnh thổ trên biểnError! Bookmark not de
1.3.

Phân loại tranh chấp chủ quyền biên giới - lãnh thổ trên biểnError! Bookmar

1.3.1. Tranh chấp vùng biển chồng lấn .. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Tranh chấp vùng nước lịch sử ...... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Tranh chấp đảo, quần đảo ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.

Giải quyết tranh chấp biên giới - lãnh thổ trên biển
thông qua cơ chế tài phán quốc tếError! Bookmark not defined.

1.4.1. Tòa trọng tài quốc tế Lahaye (PCA)Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Tòa án quốc tế về Luật biển (ITLOS)Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Tòa trọng tài về Luật biển theo phụ lục VIIError! Bookmark not defined.
1.4.4. ICJ (ICJ) ...................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2: MỘT SỐ VỤ TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI-LÃNH
THỔ TRÊN BIỂN CỦA CÁC NƢỚC ASEAN ĐƢỢC GIẢI


QUYẾT THÔNG QUA CƠ CHẾ TÀI PHÁN QUỐC TẾError! Bookmark no
2.1.

Vụ tranh chấp giữa Malaisia và Indonesia về chủ quyền

đối với đảo Pulau Ligitan và Pulau SipadanError! Bookmark not defined
2.1.1. Nội dung vụ việc ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phán quyết của Tòa án ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Vụ tranh chấp giữa Malaisia và Singapore về chủ quyền đối

với đảo Đá trắng, các đá “South Ledge” và “Middle Rocks”Error! Bookmar
2.2.1. Nội dung vụ việc ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phán quyết của Tòa án ................. Error! Bookmark not defined.
2.3.

Tranh chấp giữa Bangladesh và Myanmar về phân định
biên giới hàng hải trên vịnh BengalError! Bookmark not defined.

2.3.1. Nội dung vụ việc ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phán quyết của Tòa án ................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC ASEAN
CHO VIỆT NAM TRONG VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP BIÊN GIỚI -LÃNH THỔ TRÊN BIỂN HIỆN NAYError! Bookmark
3.1.

Kinh nghiệm rút ra từ phán quyết của Tòa án đối với các
vụ tranh chấp chủ quyền trên biển của các nƣớc ASEANError! Bookma


3.1.1. Từ vụ tranh chấp giữa Malaisia và Indonesia về chủ quyền
Pulau Ligitan và Pulau Sipadan .... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Từ vụ tranh chấp giữa Malaisia và Singapore về chủ quyền đối

với đảo Đá Trắng, các đá “South Ledge” và “Middle Rocks”Error! Bookmark
3.1.3. Từ vụ tranh chấp giữa Bangladesh và Myanmar về phân
định hàng hải trên vịnh Benagal ... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong đấu tranh

bảo vệ chủ quyền biên giới, lãnh thổ trên biển của Việt NamError! Bookma


3.2.

Kinh nghiệm về kiềm chế tranh chấp và lựa chọn hƣớng
giải quyết tranh chấp ................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Kiềm chế và quản lý tranh chấp ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đưa tranh chấp ra bên thứ ba ............. Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Lựa chọn cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấpError! Bookmark not de
3.3.

Kinh nghiệm về việc chuẩn bị đƣa tranh chấp ra cơ quan
tài phán quốc tế .......................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Lựa chọn nội dung khởi kiện ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Lựa chọn luật áp dụng giải quyết ....... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Xây dựng hệ thống tư liệu .................. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Chuẩn bị nhân sự ................................ Error! Bookmark not defined.


3.3.5. Nghiên cứu phán quyết của các cơ quan tài phánError! Bookmark not defin
3.3.6. Tranh thủ sự ủng hộ của dư luận ........ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

COC

Code of Conduct

Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông

DOC

Declaration on Conduct of the Parties Tuyên bố về ứng xử các bên ở
in the South China Sea
Biển Đông

ICJ

International Court of Justice


ITLOS

International Tribunal for the Law of the Sea Tòa án luật biển quốc tế

PCA

Presentation de la Cour Permanent Tòa trọng tài thường trực Lahaye
d’Arbitrage

UNCLOS

United Nations Convention on the Law Công ước Liên Hiệp Quốc về luật biển
of the Sea

Tòa án Công lý Quốc tế


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Biển cả có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
quốc phòng, an ninh. Tiềm năng của biển về giao thông vận tải, về du lịch và
về tài nguyên thiên nhiên đem lại những lợi ích kinh tế rất lớn và tầm quan
trọng đặc biệt của biển trong lĩnh vực an ninh quốc phòng là động lực thúc đẩy
các quốc gia mở rộng chủ quyền của mình ra biển. Nhận thức được rõ về tầm
quan trọng của biển, các quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng chiến lược
tiến ra biển, làm chủ biển một cách bài bản, khoa học và toàn diện. Tuy nhiên,
việc rất nhiều quốc gia trên thế giới đều muốn mở rộng chủ quyền của mình ra
biển sẽ dễ dẫn đến mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các quốc gia. Hơn nữa, việc
các quốc gia đều cố gắng mở rộng yêu sách chủ quyền, quyền chủ quyền, đẩy

mạnh khả năng và phạm vi khai thác tài nguyên của quốc gia mình ra biển
càng làm cho các mâu thuẫn, tranh chấp trở nên gay gắt.
Tình hình tranh chấp trên biển giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay
diễn biến ngày càng căng thẳng và phức tạp. Từ nhiều năm nay, nhất là những
năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay trên Biển Đông đang tồn tại
những tranh chấp biển đảo rất quyết liệt và phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố
mất ổn định, tác động đến quốc phòng và an ninh nước ta. Trên Biển Đông
vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển 7 nước trong khu vực là: Trung
Quốc (phía Bắc), Campuchia và Thái Lan (Tây Nam), Philippin, Malaysia,
Indonesia, Brunây (phía Đông, Đông Nam và Nam). Nơi đây đang diễn ra
những tranh chấp phức tạp và quyết liệt về chủ quyền giữa các quốc gia, đẩy
tới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự, đặc biệt là hải quân của các nước
trong khu vực, nhất là những nước có tiềm lực lớn về kinh tế, quân sự. Những
tranh chấp trên Biển Đông đã và đang trở thành vấn đề được không chỉ khu

1


vực mà cả thế giới đều quan tâm. Rất nhiều hội thảo quốc tế về Biển Đông đã
được tổ chức thu hút sự quan tâm của dư luận. Bên cạnh đó, các nước
ASEAN cũng không ngừng nỗ lực trong việc giải quyết tranh chấp trên Biển
Đông. Nỗ lực nổi bật gần đây giữa các bên tranh chấp là việc Philippin kiện
Trung Quốc ra Tòa án Trọng tài được thành lập và hoạt động dựa trên các quy
định trong Phụ lục VII của UNCLOS vào ngày 22/10/2013. Trước đó, một số
nước ASEAN cũng đã đưa những tranh chấp về chủ quyền trên biển của họ ra
giải quyết ở ICJ. Thực tiễn giải quyết tranh chấp của Philippin cũng như một
quốc gia khác trong khu vực như Singapore, Malaisia, Indonesia sẽ là kinh
nghiệm quý báu cho các quốc gia khác trong đó có Việt Nam trong giải quyết
tranh chấp với Trung Quốc. Theo đó, Việt Nam có thể học hỏi từ vụ khởi kiện
của Philippin cũng như một số phán quyết của ICJ về giải quyết tranh chấp

chủ quyền trên biển giữa một số quốc gia trong khu vực từ đó rút ra những
kinh nghiệm cho riêng mình trong việc giải quyết tranh chấp trên Biển Đông
thông qua cơ chế tài phán quốc tế.
Vấn đề giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ trên biển Đông trước
đây đã được đề cập trong một số bài viết nghiên cứu dưới các góc độ khác
nhau như: Áp dụng các nguyên tắc về thụ đắc lãnh thổ trong Luật quốc tế giải
quyết hòa bình các tranh chấp ở Biển Đông (PGS.TS Nguyễn Bá Diến), Pháp
luật quốc tế với việc vạch biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam với các
quốc gia láng giềng (Ths Huỳnh Minh Chính), Khai thác chung Biển Đông và
những nguyên tắc công bằng (Dương Danh Huy), Quy chế pháp lý quốc tế
giải quyết tranh chấp chủ quyền ở biển Đông, Lý luận và thực tiễn (TS.Đinh
Xuân Thảo), Tòa trọng tài thường trực La Haye và vấn đề giải quyết tranh
chấp chủ quyền trên Biển Đông của Việt Nam (Bành Quốc Tuấn). Bên cạnh
đó, cũng có rất nhiều luận văn, luận án tiến sĩ, các công trình nghiên cứu khoa
học đã nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,

2


những công trình nghiên cứu khoa học kể trên còn thiên về lý luận. Còn
những bài viết liên quan đến thực tiễn pháp lý, về kinh nghiệm giải quyết
tranh chấp trên biển của các nước trên thế giới cũng như các nước trong khu
vực ASEAN thì chưa thực sự đa dạng và đồng bộ. Trước tình hình diễn biến
trên Biển Đông đang leo thang căng thẳng, đặc biệt là sự hung hăng của
Trung Quốc cùng các hoạt động xây dựng với quy mô lớn làm thay đổi
nguyên trạng các đảo đá trên Biển Đông đang gây ra sự quan ngại không chỉ
đối với Việt Nam mà còn các nước trong khu vực và trên thế giới thì việc giải
quyết tranh chấp và đảm bảo an ninh trên Biển Đông đang là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu
sâu về kinh nghiệm giải quyết tranh chấp trên biển của các nước ASEAN

cũng như các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế, đặc biệt là tranh chấp trên
biển là một vấn đề cấp bách và cần được lưu tâm. Chính vì những lý do đó,
học viên xin chọn đề tài luận văn với nội dung “Kinh nghiệm của các nước
ASEAN trong việc giải quyết tranh chấp biên giới, lãnh thổ trên biển thông
qua cơ chế tài phán quốc tế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu về việc
giải quyết những tranh chấp quốc tế trên biển thông qua con đường tài phán
quốc tế cũng như các cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp trên biển. Đề tài là về kinh nghiệm của các nước ASEAN trong việc giải
quyết tranh chấp trên biển vì vậy học viên sẽ tìm hiểu một số phán quyết của
ICJ (ICJ), ITLOS quốc tế (ITLOS) giải quyết tranh chấp chủ quyền trên biển
của một số nước ASEAN. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông bằng con đường tài
phán, cụ thể như lựa chọn cơ quan tài phán, chuẩn bị hồ sơ pháp lý, lựa chọn
nội dung khởi kiện… đồng thời phân tích những thuận lợi và cả những bất lợi
của Việt Nam khi đưa những tranh chấp ra cơ quan tài phán quốc tế.

3


3. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Xuất phát từ thực tiễn giải quyết tranh chấp biên giới-lãnh thổ trên
biển, nội dung của luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu từ những kinh nghiệm thực tế
trong vấn đề giải quyết tranh chấp trên biển của các nước ASEAN đồng thời
góp phần đề xuất giải pháp cho Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp
trên Biển Đông bằng con đường tài phán. Phân tích một số khó khăn Việt
Nam gặp phải nếu lựa chọn con đường tài phán để giải quyết các tranh chấp
đồng thời có thể gợi ý hướng đi trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về khái niệm tranh chấp quốc tế, tranh chấp
quốc tế trên biển và phân loại; cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp trên
biển trong đó có quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam; thực
tiễn giải quyết tranh chấp trên biển của các nước ASEAN thông qua con
đường tài phán, và các cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp quốc tế trên biển.
Do giới hạn của một luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu chỉ tập trung vào
những vấn đề cơ bản nhất đó là những khái niệm cơ bản về chủ quyền quốc
gia trên biển, tranh chấp quốc tế trên biển và cơ sở để giải quyết các tranh
chấp quốc tế trên biển; thực tiễn giải quyết tranh chấp trên biển của một số
nước ASEAN. Từ đó đề xuất những giải pháp cho Việt Nam trong việc giải
quyết các tranh chấp trên biển hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở phương pháp luận của đề tài được nghiên cứu là chủ nghĩa MácLenin, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, những
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chủ quyền biên giới-lãnh thổ trên biển.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, học viên còn sử dụng những
phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.

4


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương với nội dung như sau.
Chương 1: Tổng quan lý luận về tranh chấp biên giới-lãnh thổ trên biển
Chương 2: Một số tranh chấp về biên giới-lãnh thổ trên biển của các
nước ASEAN được giải quyết thông qua cơ chế tài phán.
Chương 3: Vận dụng kinh nghiệm của các nước ASEAN cho Việt Nam
trong vấn đề giải quyết tranh chấp biên giới-lãnh thổ trên biển hiện nay


5


Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ TRÊN BIỂN
1.1. Khái quát về chủ quyền quốc gia trên biển
1.1.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia
Quốc gia là chủ thể chủ yếu của luật quốc tế và là một chủ thể đặc biệt.
Bởi khác với các chủ thể khác, quốc gia là chủ thể có thuộc tính chính trị,
pháp lý đặc thù là chủ quyền. Từ trước đến nay tồn tại nhiều học thuyết khác
nhau về chủ quyền quốc gia đặc biệt là Thuyết chủ quyền tuyệt đối xuất hiện
vào khoảng thế kỷ XV-XVI.
Nội dung của thuyết chủ quyền tuyệt đối là chủ quyền quốc gia phải
được đặt lên trên tất cả mọi quyền lợi khác. Về phương diện đối nội, chủ
quyền quốc gia chỉ bị giới hạn bởi pháp luật thiên nhiên. Về phương diện đối
ngoại, chủ quyền quốc gia chỉ bị hạn chế bởi hoàn cảnh, không có quyền lực
nào ở trên chủ quyền quốc gia.
Tuy nhiên ngày nay học thuyết chủ quyền tuyệt đối được cho là không
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Việc áp dụng thuyết chủ
quyền tuyệt đối dẫn đến hệ quả các quốc gia không bắt buộc phải tôn trọng và
thực thi luật quốc tế. Các nguyên tắc cơ bản, quy phạm của luật quốc tế không
có tính cưỡng chế mà chỉ mang tính chất ngoại giao. Vì vậy thuyết chủ quyền
tuyệt đối không được nhiều quốc gia ủng hộ bởi nó đi ngược lại với lợi ích và
sự phát triển của cộng đồng quốc tế.
Trong luật quốc tế hiện đại, chủ quyền quốc gia được hiểu là quyền tối
cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc
gia trong quan hệ quốc tế. Quan điểm đồng nhất hai khái niệm chủ quyền và
độc lập được trọng tài Max Huber ghi nhận và khẳng định trong phán quyết


6


nổi tiếng về Đảo Palmas: “Trong quan hệ giữa các quốc gia, chủ quyền quốc
gia đồng nghĩa với độc lập”. Điều này có nghĩa rằng các quốc gia có quyền
tự chủ, không lệ thuộc vào các quốc gia khác thông qua hai nội dung chủ
yếu là đối nội và đối ngoại. Về mặt đối nội, quốc gia có quyền tối cao trong
phạm vi lãnh thổ của mình, thể hiện chủ yếu thông qua việc thực hiện thẩm
quyền mang tính hoàn toàn, tuyệt đối và riêng biệt trên hai phương diện
quyền lực và vật chất:
- Về phương diện quyền lực, quốc gia có quyền bất khả xâm phạm về
lãnh thổ; quyết định đường lối phát triển đất nước; thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp thông qua hệ thống cơ quan Nhà nước từ trung ương đến
địa phương; thực hiện thẩm quyền đối với các cá nhân và tổ chức đang hoạt
động trên lãnh thổ quốc gia.
- Về phương diện vật chất, quốc gia có quyền khai thác, sử dụng, bảo
vệ nguồn tài nguyên nằm phía trong biên giới quốc gia, bao gồm tài nguyên
vùng lòng đất, tài nguyên đất, nước, không khí…Quốc gia thực hiện quyền
lực của mình một cách đầy đủ, trọn vẹn, trên cơ sở tôn trọng lợi ích cộng
đồng dân sư sinh sống trên vùng lãnh thổ đó đồng thời phù hợp với các quyền
dân tộc cơ bản.
Về mặt đối ngoại, các quốc gia có quyền thiết lập hay tham gia các
quan hệ pháp luật quốc tế cụ thể, thực hiện mọi quyền hạn phù hợp với những
nguyên tắc, quy phạm của luật quốc tế. Quốc gia hoàn toàn độc lập, không lệ
thuộc vào bất kỳ chủ thể nào trong việc tham gia vào một quan hệ pháp luật
quốc tế cụ thể. Việc ký kết các điều ước quốc tế, thiết lập quan hệ ngoại giao,
lãnh sự hay gia nhập các tổ chức quốc tế… là những biểu hiện điển hình của
việc thực hiện chủ quyền đối ngoại của quốc gia [18].
1.1.2. Chủ quyền trên biển của quốc gia

Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 đã quy định rõ về

7


vùng biển tiếp giáp lãnh thổ quốc gia ven biển gồm: vùng nội thủy; vùng lãnh
hải; vùng tiếp giáp lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Quốc gia
ven biển có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với các vùng
biển trên [15], cụ thể:
Vùng nội thủy: Điều 8 khoản 1 UNCLOS quy định: “Nội thủy là các
vùng nước phía trong của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải”.
Luật Biển Việt Nam quy định: “Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn
toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên đất liền” [28, Điều 9].
Nội thủy là một bộ phận lãnh thổ gắn bó mật thiết với phần lục địa của
quốc gia ven biển, các vùng nước nội thủy được coi như lãnh thổ đất liền, tại
đó quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Chủ
quyền này bao gồm cả vùng trời phía trên, vùng đáy biển và vùng lòng đất
dưới đáy biển của vùng nước nội thủy. Đặc trưng cho tính chất quyền chủ
quyền hoàn toàn và tuyệt đối này là mọi sự ra vào nội thủy của tàu thuyền
cũng như phương tiện bay nước ngoài trên vùng trời nôi thủy đều phải xin
phép. Thời gian xin phép đối với từng loại tàu do pháp luật của từng quốc gia
quy định. Khi hoạt động trong nội thủy nếu tàu thuyền nước ngoài có sự vi
phạm, quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền tài phán dân sự. Đối với
tàu thuyền được hưởng quyền miễn trừ như tàu thuyền nhà nước dùng vào
mục đích phi thương mại và tàu thuyền quân sự nước ngoài khi có vi phạm,
quốc gia ven biển có quyền buộc tàu thuyền đó rời khỏi vùng nội thủy của
mình và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quốc gia mà tàu mang cờ trừng trị
các vi phạm đó. Quốc gia mà tàu mang cờ chịu trách nhiệm mọi thiệt hại do
hành vi phạm pháp của tàu thuyền đó gây ra.
Vùng lãnh hải: mỗi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải

của mình, chiều rộng này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở. Ranh
giới ngoài của lãnh hải là đường chạy song song với đường cơ sở và cách đều

8


đường cơ sở một khoảng cách tối đa là 12 hải lý. Ranh giới ngoài của lãnh hải
được coi là đường biên giới quốc gia trên biển. Chủ quyền lãnh hải không
phải là tuyệt đối như trên các vùng nước nội thủy. Luật Biển Việt Nam quy
định “Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và
vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công
ước của LHQ về Luật biển 1982” [28, Điều 12]. Điều 17 UNCLOS cũng quy
định quyền đi qua lại không gây hại của tàu thuyền nước ngoài ở lãnh hải.
Tuy nhiên pháp luật quốc gia ven biển quy định quyền qua lại không gây hại
của tàu thuyền với những điều kiện cụ thể và phải tuân thủ pháp luật của quốc
gia ven biển… Cần luu ý là quyền đi qua không gây hại không áp dụng đối
với vùng trời trên lãnh hải. Phương tiện bay nước ngoài muốn bay qua vùng
trời trên lãnh hải của một nước ven biển phải xin phép nước ven biển đó.
Quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền tài phán của mình đối với một
vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu khi nó đi qua lãnh hải và hậu quả của
nó mở rộng đến quốc gia ven biển; vụ vi phạm đó có tính chất phá hoại hòa
bình, an ninh trật tự của quốc gia ven biển; thuyền trưởng hay viên chức lãnh
đạo của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu. Bên cạnh đó, Công ước cũng quy
định quyền của quốc gia ven biển áp dụng mọi biện pháp trừng phạt hoặc đảm
bảo về mặt dân sự mà luật nước mình quy định đối với tàu đi qua lãnh hải sau
khi rời khỏi nội thủy của quốc gia đó.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp giáp
với lãnh hải, phạm vi của vùng tiếp giáp không vượt quá 24 hải lý tính từ
đường cơ sở. Trong vùng tiếp giáp lãnh hải quốc gia ven biển thực hiện các
thẩm quyền có tính riêng biệt và hạn chế đối với các tàu thuyền nước ngoài.

Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển nằm ở phía ngoài vùng tiếp giáp
lãnh hải, đặt dưới một chế độ pháp lý riêng, theo đó các quyền chủ quyền và
quyền tài phán của quốc gia ven biển cũng như các quyền và các quyền tự do

9


của các quốc gia khác đều do các quy định thích hợp của Công ước điều
chỉnh. Quốc gia thực hiện các quyền chủ quyền, quyền tài phán đối với vùng
tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định của UNCLOS và
quy định của pháp luật quốc gia ven biển. Chế độ pháp lý đối với vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật của
từng quốc gia. Đối với Việt Nam, chế độ pháp lý đối với vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế thực hiện theo điều 14, 16 luật biển Việt Nam.
Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự
nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa,
hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ
ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó có khoảng cách gần hơn. Trong trường
hợp khi bờ ngoài của rìa lục địa của một quốc gia ven biển kéo dài tự nhiên
vượt quá khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở; quốc gia ven biển này
có thể xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa của mình tới một khoảng
cách không vượt quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc cách đường đẳng
sâu 2.500 m một khoảng cách không vượt quá 100 hải lý, phù hợp với các
quy định cụ thể về việc xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa trong Công
ước và phù hợp với các kiến nghị của Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa được
thành lập trên cơ sở Phụ lục II của Công ước. Quốc gia thực hiện các quyền
thuộc chủ quyền của mình về thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên, đây
là những quyền có tính chất đặc quyền của quốc gia, được quy định tại điều
79-Công ước luật biển và điều 18-luật biển Việt Nam.

Đối với quốc gia quần đảo, lãnh hải nằm ngoài và tiếp liền với lãnh thổ
và vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo đó. Đối với các đảo riêng biệt,
đáp ứng đúng định nghĩa đảo nêu trong pháp luật quốc tế (Điều 121,
UNCLOS về Luật biển 1982) thuộc về một quốc gia ven biển, nhưng nằm n

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1.

ASEAN (2007), Hiến chương.

2.

Ban Biên giới Chính phủ (1993), Cơ sở khoa học của việc hoạch định và
quản lý các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội.

3.

Ban Chấp hành trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa X), Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 09/02/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

4.

Cadière (1995), Tập san các người bạn cũ của Huế, (tháng 2).

5.


Nguyễn Hùng Cường (2009), “Cơ chế giải quyết tranh chấp trên biển
theo UNCLOS”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học (25).

6.

Nguyễn Hùng Cường (2013), Philippin rất khôn ngoan khi kiện Trung
Quốc, />
7.

Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Chính phủ
Vương quốc Thái Lan (1997), Hiệp định về biên giới biển.

8.

Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hoà Indonesia (2003), Hiệp định về phân định ranh giới thềm
lục địa, (ký ngày 26 tháng 6 năm 2003).

9.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (2000), Hiệp định hợp tác nghề cá ở
Vịnh Bắc Bộ, (ký ngày 25/12/2000).

10. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và CHND
Campuchia (1982), Hiệp định về vùng nước lịch sử.
11. Nguyễn Bá Diến (2009), Sách chuyên khảo Hợp tác khai thác chung
trong Luật biển quốc tế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Trung tâm
Luật biển và hàng hải quốc tế, NXB Tư pháp, Hà Nội.


11


12. Nguyễn Bá Diến (2010), Áp dụng nguyên tắc về thụ đắc lãnh thổ trong luật
quốc tế giải quyết hòa bình các tranh chấp ở biển Đông, ngày 15/3/2010.
13. Nguyễn Bá Diến (2013), Hợp tác cùng phát triển ở các vùng biển trong
pháp luật và thực tiễn quốc tế, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
14. Nguyễn Bá Diến, Nguyễn Hùng Cường (2013), “Chủ quyền Việt Nam
trên hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và nguyên tắc chiếm hữu thực sự
trong Luật quốc tế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, tập 30, (1).
15. Phạm Giảng (1998), Luật biển những vấn đề cơ bản theo Công ước
1982, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
16. Hoàng Ngọc Giao (2014), “Sử dụng các công cụ pháp lý – chính trị để
bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp,
(14) (270), tháng 7.
17. J.L Taber (1837), Ghi chép về địa lý Nam Kỳ, The Journal of Bengal,
Calcuta, serie VI, tr.737-745.
18. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2013), Giáo trình Luật quốc tế,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Hoàng Trọng Lập (1996), Tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa-Trường
Sa và luật pháp quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học khoa học xã hội và
nhân văn-Đại học quốc gia Hà Nội.
20. Liên Hợp Quốc (1945), Hiến chương.
21. Liên hợp quốc (1958), Công ước Công ước Geneva về vùng tiếp giáp
lãnh hải và lãnh thổ, các đại dương, cá và bảo tồn tài nguyên sinh vật
trên biển.
22. Liên hợp quốc (1982), Công ước luật biển.
23. Monique Chemillier –Gendreau (1998), Chủ quyền trên hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa (2000), Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của hai nước, (ký ngày 25/12/2000).

12


25. Lê Minh Nghĩa (1998), Những vấn đề về chủ quyền lãnh thổ giữa Việt
Nam và các nước láng giềng, Bài viết hội thảo về phát triển châu Á Thái
Bình Dương và tranh chấp Biển Đông.
26. Lê Minh Phiếu (2012), “Hướng đến một công cụ pháp lý vững chắc cho việc
bảo đảm hòa bình trên Biển Đông”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (6), tháng 3.
27. Đỗ Quang (2007), Người vẽ bản đồ Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam thế
kỷ 16, />28. Quốc hội (2012), Luật biển Việt Nam, Hà Nội.
29. Nguyễn Trung Tín (2005), Giáo trình Luật biển Quốc tế, NXB Công An
Nhân dân, Hà Nội.
30. Tòa án công lý quốc tế (1945), Quy chế ICJ.
31. Bành Quốc Tuấn (2012), “Phán quyết của PCA về giải quyết tranh chấp
biển đảo và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí phát triển và
hội nhập, (4), (tháng 6).
32. Nguyễn Hồng Thao (1997), Những điều cần biết về Luật Biển, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
33. Nguyễn Hồng Thao (2000), Toà án Công lý Quốc tế, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Hồng Thao (2005), Tòa án luật biển quốc tế, NXB Chính trị
Quốc gia.
35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 21/2013/QĐ-TTg về Danh
mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
36. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật Quốc tế, NXB
Công an Nhân dân, Hà Nội.

37. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2010), Luật Quốc
tế (Sách chuyên khảo), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Hồ Chí Minh.

13


II. Tài liệu tiếng Anh
38. ASEAN (1976), Treaty of Amity and Cooperation in Southeast Asia
Indonesia, 24 February 1976.
39. ASEAN (2001), Rules of Procedure of the High Council of the Treaty of
Amity and Cooperation in Southeast Asia, rule 19.
40. Case Concerning Sovereignty Over Pedra Branca/Pulau Batu Puteh,
Middle Rocks and South Ledge (Malaysia/Singapore), Judgment, 23
May 2008, />41. Case Concerning Sovereignty over Pulau Ligitan and Pulau Sipadan
(Indonesia/Malaysia), Judgment, 17 December 2002, />42. International Court of Justice (2014), “Cases”, />43. International Court of Justice (2014), “General Information”,
/>44. International Tribunal for the Law of the Sea (2014), “Relevant provisions
of international agreements conferring jurisdiction on the tribunal”,
/>ovisions.12.12.07.E.pdf.
45. Permanent Court of Arbitration (2012), Speech delivered at the
Ministerial Breakfast Meeting on the occasion of the Rule of Law High
Level Meeting of the 67th Session of the UN General Assembly UN
Headquarters, New York, Sept.24, 2012.
46. United Nations (2012), Report of the International Court of Justice, 31 July 2012.

14




×