Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Liên kết nguồn lực nhằm phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em tại phường ngọc sơn, quận kiến an, thành phố hải phòng dựa vào cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.23 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN MINH

LIÊN KẾT NGUỒN LỰC NHẰM PHÒNG NGỪA TAI NẠN
THƢƠNG TÍCH TRẺ EM TẠI PHƢỜNG NGỌC SƠN QUẬN
KIẾN AN THÀNH HẢI PHÒNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN MINH

LIÊN KẾT NGUỒN LỰC NHẰM PHÒNG NGỪA TAI NẠN
THƢƠNG TÍCH TRẺ EM TẠI PHƢỜNG NGỌC SƠN QUẬN
KIẾN AN THÀNH HẢI PHÒNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Công tác xã hội


Hà Nội-2014


LỜI CAM ĐOAN
1. Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Minh
2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 03/10/1985
4. Nơi sinh: Xã Quốc Tuấn, huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
5.

Quyết định công nhận học viên cao học số /2012/QĐ-XHNV-SĐH

ngày 6 tháng 8 năm 2012 của Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trịnh Văn Tùng, kết quả nghiên cứu đạt đƣợc trong
luận văn là do chính bản thân tôi thực hiện và chƣa có ai công bố trong bất kỳ công
trình nào

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Minh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ “Lliên kết nguồn lực nhằm phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích trẻ em tại phƣờng ngọc Sơn – quận Kiến An – thành phố Hải
Phòng dựa vào cộng đồng” đƣợc hoàn thành sau một thời gian làm việc
khẩn trƣơng và nghiêm túc.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Nhà trƣờng

cùng các thầy, cô giáo Khoa Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trịnh Văn
Tùng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên
quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận
văn của mình.
Xin cảm ơn tập thể UBND phƣờng Ngọc Sơn, các trƣờng THCS, các
Hội phụ nữ, phụ lão, đoàn thanh niên, trạm y tế, các tổ chức công giáo, các
doanh nghiệp và các hộ gia đình trên địa bàn phƣờng đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi thu thập số liệu, thông tin phục vụ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn lớp cao học QH1-2012
đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, xin đƣợc gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình bạn bè đã
luôn động viên, khích lệ giúp tôi hoàn thành khóa học
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Minh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ Error!
Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Các khái niệm công cụ ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Liên kết .................................................. Error! Bookmark not defined.

1.1.1.2. Nguồn lực .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.3. Liên kết nguồn lực................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.4. Cộng đồng ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.5. Dựa vào cộng đồng ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.6. Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng . Error! Bookmark not defined.
1.1.1.7. Phòng ngừa ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.8. An toàn .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.9. Cộng đồng an toàn ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.10. Mô hình cộng đồng an toàn................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.11. Trẻ em. ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.12. Tai nạn thƣơng tích ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.13. Phòng ngừa tai nạn thƣơng tích .......... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Phân loại các loại rủi ro do tai nạn thƣơng tích ...... Error! Bookmark not
defined.
1.2.2.1. Phân loại theo chủ đích ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2.2. Phân loại theo các nguyên nhân ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Tiêu chí của một cộng đồng an toàn theo Tổ chức Y tế thế giới.Error! Bookmark
not defined.
1.2.4. Tiêu chuẩn của cộng đồng an toàn tại Việt Nam. ... Error! Bookmark not
defined.


1.2.5. Cơ sở pháp lý của việc giảm thiểu tai nạn thƣơng tích trẻ em. ......... Error!
Bookmark not defined.
1.2.5.1. Luật Quốc tế .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.5.2. Luật Việt Nam ....................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TAI

NẠN THƢƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG NGỌC SƠN- QUẬN
KIẾN AN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY ... Error! Bookmark not
defined.
2.1. Thực trạng rủi ro về TNTTTE tại phƣờng Ngọc Sơn Error! Bookmark not
defined.
2.2. Các biện pháp phòng ngừa TNTTTE tại phƣờng Ngọc Sơn hiện nay. Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Nhóm biện pháp truyền thông phòng ngừa TNTTTE ...Error! Bookmark
not defined.
2.2.1.1. Tình hình thực hiện biện pháp truyền thông phòng ngừa TNTTTE….45
2.2.1.1.1. Ngƣời làm công tác truyền thông phòng ngừa TNTTTE……...........45
2.2.1.1.2. Hình thức truyền thông phòng ngừa TNTTTE……………………...49
2.2.1.1.3. Nội dung truyền thông phòng ngừa TNTTTE………………………51
2.2.1.1.3. Mức độ quan tâm của các lực lƣợng trong cộng đồng đối với công tác
truyền thông phòng ngừa TNTTTE……………………………………………55
2.2.1.2 . Đánh giá của cộng đồng về công tác truyền thông phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích trẻ em……………………………………………………………...59
2.2.2. Nhóm biện pháp xây dựng hệ thống kỹ thuật bảo vệ trẻ em khỏi tai nạn
thƣơng tích.......................................................................................................... 61
2.2.2.1. Tình hình thực hiện biện pháp xây dựng hệ thống kỹ thuật bảo vệ trẻ em
khỏi tai nạn thƣơng tích………………………………………………………..61
2.2.2.1.1. Hệ thống báo hiệu nguy hiểm……………………………………….61
2.2.2.1.2. Hệ thống rào chắn ở những nơi có rủi ro cao……………………….64
2.2.2.2. Đánh giá của cộng đồng về nhóm biện pháp xây dựng hệ thống kỹ thuật
bảo vệ trẻ em khỏi tai nạn thƣơng tích………………………………………...66


2.2.3. Nhóm biện pháp xây dựng nhóm công dân trách nhiệm và tự nguyện hỗ
trợ trẻ em ở những tình huống dễ xảy ra rủi ro, tai nạn thƣơng tích .................. 69
2.2.3.1. Tình hình thực hiện biện pháp xây dựng nhóm công dân trách nhiệm và

tự nguyện hỗ trợ trẻ em ở những tình huống dễ xảy ra tai nạn thƣơng tích…..69
2.2.3.2. Đánh giá của cộng đồng về nhóm biện pháp xây dựng nhóm công dân
trách nhiệm và tự nguyện hỗ trợ trẻ em ở những tình huống dễ xảy ra tai nạn
thƣơng tích……………………………………………………………………72
2.2.4. Nhóm biện pháp xây dựng các lớp tập huấn về kĩ năng phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích cho trẻ em và gia đình. .................................................................... 74
2.2.4.1.Tình hình thực hiện biện pháp xây dựng các lớp tập huấn về kĩ năng
phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em và gia đình….......................................74
2.2.4.2. Đánh giá của cộng đồng về nhóm biện pháp xây dựng các lớp tập huấn
phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em và gia đình trẻ………………………..75
Chƣơng 3: HƢỚNG TỚI XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG AN
TOÀN PHÒNG NGỪA TAI NẠN THƢƠNG TÍCH TẠI PHƢỜNG NGỌC
SƠN – QUẬN KIẾN AN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. ............................ 78
3.1. Nhu cầu liên kết nguồn lực của cộng đồng để phòng ngừa tai nạn thƣơng
tích cho trẻ em. ................................................................................................... 78
3.2. Đánh giá nguồn lực công đồng taị phƣờng Ngọc Sơn trong việc phòng ngừa
TNTTTE. ............................................................................................................ 81
3.3. Mức độ sẵn sàng tham gia của các tiểu hệ thống trong việc xây dựng CĐAT
phòng ngừa TNTTTE ......................................................................................... 87
3.4. Vai trò tổ chức liên kết cộng đồng nhằm phòng ngừa TNTTTE…………90
3.5. Quy trình xây dựng mô hình phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em. ........ 92
3.6. Mô hình cộng đồng an toàn phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em. ....... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 111


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.3. Thực trạng rủi ro về TNTTTE tại phƣờng Ngọc Sơn.............. Error!
Bookmark not defined.

Bảng 2.4. Ngƣời làm công tác truyền thông phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Mức độ tiếp cận các hình thức truyền thông phòng ngừa TNTTTE
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ quan tâm của các tiểu hệ thống trong cộng đồng đối
với công tác truyền thông phòng ngừa TNTTTEError! Bookmark not defined.
Bảng 2.7. Đánh giá của cộng đồng về hiệu quả công tác truyền thông phòng
ngừa TNTTTE………………………………………………………………59
Bảng 2.8. Thực tế tham gia làm hệ thống báo hiệu nguy hiểm của các tiểu hệ
thống trong việc phòng ngừa TNTTTE .......................................................... 62
Bảng 2.9. Thực tế tham gia làm hệ thống rào chắn của các tiểu hệ thống trong
việc phòng ngừa TNTTTE .............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10. Đánh giá của cộng đồng về hiệu quả của hệ thống báo hiệu nguy
hiểm phòng ngừa TNTTTE ............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11. Đánh giá của cộng đồng về hiệu quả của hệ thống rào chắn ở những nơi
có rủi ro cao...................................................... Error! Bookmark not defined.


Bảng 2.12. Thực tế tham gia xây dựng nhóm công dân trách nhiệm và tự nguyện
của các tiểu hệ thống trong việc phòng ngừa TNTTTE……………………..70
Bảng 2.13. Đánh giá hiệu quả tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng
nhóm công dân trách nhiệm và tự nguyện phòng ngừa TNTTTE…………...72
Bảng 2.14. Mức độ tham gia các lớp tập huấn phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ
em…………………………………………………………………………….74
Bảng 2.15. Đánh giá hiệu quả tham gia của các tiểu hệ thống xã hội trong việc
xây dựng các lớp tập huấn phòng ngừa TNTTTE……………………………75
Bảng 3.1. Đánh giá của các tiểu hệ thống về mức độ cần thiết liên kết cộng
đồng nhằm phòng ngừa TNTTTE .............. ….Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Đánh giá về nguồn lực của các tiểu hệ thống xã hội trong việc liên kết
phòng ngừa TNTTTE. ..................................................................................... 82

Bảng 3.3. Mức độ sẵn sàng tham gia của các tiểu hệ thống trong việc phòng
ngừa tai nạn thƣơng tích ................................ Error! Bookmark not defined.8
Bảng 3.4. Đánh giá về mức độ quan trọng của ngƣời đại diện của tiểu hệ thống
trong cộng đồng trong việc phòng ngừa TNTTTE…………………………..90
Bảng 3.5. Chƣơng trình lễ phát động xây dựng CĐAT . Error! Bookmark not
defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình xây dựng mô hình CĐAT phòng ngừa TNTTTE ... Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 3.2: Mô hình cộng đồng an toàn phòng ngừa TNTTTEError! Bookmark
not defined.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐAT
CN
BS
NXB
PVS
TL
TNTTTE
TS
PGS
UNICEF
VMIS

CỘNG ĐỒNG AN TOÀN
CỬ NHÂN
BÁC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN

PHỎNG VẤN SÂU
TRẢ LỜI
TAI NẠN THƢƠNG TÍCH TRẺ EM
TIẾN SĨ
PHÓ GIÁO SƢ
QUỸ NHI ĐỒNG LIÊN HỢP QUỐC
ĐIỀU TRA LIÊN TRƢỜNG VỀ TAI NẠN THƢƠNG
TÍCH TẠI VIỆT NAM

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai”. Trẻ em là hạnh phúc của gia đình,
tƣơng lai của đất nƣớc, là lớp ngƣời kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cuộc sống hiện tại của trẻ em sẽ ảnh hƣởng tới tƣơng lai của đất nƣớc. Vì vậy, chúng
ta cần dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em, vì một tƣơng lai tƣơi sáng.
Đất nƣớc ta đang ngày càng phát triển về tất cả các lĩnh vực đem lại cuộc sống
ấm no, sung túc hơn, nhƣng kéo theo đó là hàng loạt những vấn đề xã hội nảy sinh nhƣ
ô nhiễm môi trƣờng, bạo lực, tai nạn giao thông... ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống
mọi ngƣời dân, trong đó có trẻ em.
Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em quy định trẻ em là những ngƣời
dƣới 18 tuổi, chƣa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần, dễ bị tổn thƣơng, thiếu
khả năng tự bảo vệ, có những nhu cầu đặc biệt nhƣ nhu cầu đƣợc nuôi dƣỡng, sống
cùng cha mẹ, học tập, vui chơi…nên cần đƣợc bảo vệ, giúp đỡ để trẻ em phát triển một
cách toàn diện và đƣợc thực hiện các quyền của trẻ em [36]. Nhận thức đƣợc vị trí, vai
trò của trẻ em trong xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đặc biệt quan tâm tới sự phát

triển của trẻ em. Trong Luật bảo vệ, chăm sóc trẻ em số 25/2004/QH11 đã ghi rõ:
“Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng,
Nhà nƣớc, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải đƣợc quan tâm hàng đầu” [36].
Nếu nhƣ trẻ em luôn phải sống trong môi trƣờng đầy rẫy những nguy hiểm, rủi
ro thì các em sẽ không đƣợc phát triển toàn diện, kèm theo đó là tâm trạng hoang
mang, lo sợ. Những thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc nhƣ vậy tất sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trẻ em vẫn đang phải sống hàng ngày trong một môi trƣờng có rất nhiều rủi ro
về tai nạn thƣơng tíchvà bạo lực. Mỗi ngày, mỗi giờ trôi qua, trẻ em vẫn bị sát hại
khắp nơi trên thế giới, bị bóc lột sức lao động, bị tai nạn… Một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em đó là tai nạn thƣơng tích.
Hằng năm, tai nạn thƣơng tích là nguyên nhân cƣớp đi sinh mạng của trăm
nghìn trẻ em trên toàn thế giới [16]. Không kể giới tính, dân tộc, hay tình trạng kinh tế


xã hội, tai nạn thƣơng tích hiện vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho nhiều
lứa tuổi, nhất là ở lứa tuổi trẻ em [18].
Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng và môi trƣờng, từ năm 2005 – 2013 có
7253 trẻ em bị tử vong do tai nạn thƣơng tích, trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có
khoảng 700 trẻ em bị tử vong do đuối nƣớc chủ yếu là vào mùa hè [17].
Qua số liệu báo cáo của cơ quan chức năng, tai nạn thƣơng tích xảy ra ở nông
thôn nhiều hơn thành thị [16]. Trẻ em sống ở nông thôn, trong gia đình có thu nhập
thấp thƣờng phải làm nhiều việc nhà nhƣ nấu ăn, chăm sóc em nhỏ, lau dọn và tham
gia sản xuất nông nghiệp. Đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ bị tai nạn thƣơng tích
trong cộng đồng. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa của phần lớn tai nạn thƣơng tích ở trẻ
em bắt nguồn từ sự bất cẩn, thiếu quan tâm của ngƣời lớn [16]. Nếu nhƣ ngƣời lớn
quan tâm tới trẻ hơn, nhận thức đƣợc những nguy hiểm đang rình rập trẻ thì rất có thể
những cái chết thƣơng tâm đã không xảy ra.
Đứng trƣớc những hậu quả đáng báo động về tai nạn thƣơng tích ở trẻ em Việt

Nam, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách và hoạt động thiết thực để góp phần
giảm thiểu tai nạn thƣơng tích ở trẻ: Chính sách quốc gia về phòng chống tai nạn thƣơng
tích trẻ em (2001-2010); Quyết định của Bộ Y tế về việc triển khai cộng đồng an toàn trên
toàn quốc (2006); Quyết định của Bộ Giáo dục về việc triển khai chƣơng trình trƣờng học
an toàn (2007)… Những nỗ lực trên của Nhà nƣớc và xã hội đã góp phần giảm thiểu tai
nạn thƣơng tích ở trẻ em. Tuy nhiên, cần phải có những chƣơng trình cụ thể phù hợp với
từng địa bàn, từng khu vực, điều kiện vật chất nơi trẻ sinh sống.
Thực tế cho thấy phƣờng Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng là nơi
tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến tai nạn thƣơng tích ở trẻ em. Tại đây điều kiện sống, cơ
sở vật chất, môi trƣờng sống đều ẩn chứa nhiều nguy hiểm cho trẻ em, đặc biệt đây là
đầu mối giao thông quan trọng của trung tâm thành phố với các tỉnh vùng Duyên hải
Bắc Bộ. Bên cạnh đó, các giải pháp đƣa ra nhằm phòng ngừa tai nạn thƣơng tích cho
trẻ em chỉ mang tính tự phát chƣa có sự gắn kết, liên kết giữa các tiểu hệ thống với
nhau, cho nên dẫn đến nhiều sự việc đau thƣơng và tình trạng tai nạn thƣơng tích ở
phƣờng Ngọc Sơn vẫn ngày càng gia tăng, năm 2012 có 45 trẻ em bị tai nạn thƣơng
tích, đến năm 2013 đã có tới 74 trƣờng hợp trẻ em bị tai nạn thƣơng tích [42], hơn thế
nữa các giải phát đƣa ra chủ yếu tập trung vào việc chống tai nạn thƣơng tích mà bỏ


qua công tác phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em tại phƣờng Ngọc Sơn, quận Kiến
An, thành phố Hải Phòng.
Dƣới góc độ công tác xã hội, chúng tôi muốn tìm hiểu thực trạng rủi ro tai nạn
thƣơng tích trẻ em, những biện pháp mà cộng đồng hiện nay đang áp dụng để phòng
ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em, đồng thời đánh giá những nguồn lực của cộng đồng để
tìm cách liên kết, xây dựng thành mô hình phòng ngừa tai nạn thƣơng tích cho trẻ em.
Từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Liên kết nguồn
lực nhằmphòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em tại phƣờng Ngọc Sơn – quận
Kiến An – thành phố Hải Phòng dựa vào cộng đồng”.Khi thực hiện nghiên cứu này,
bản thân tôi mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé cùng với các cấp, ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức trong nỗ lực chung phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn thƣơng tích

trẻ em.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
TNTTTE là vấn đề đang đƣợc toàn xã hội quan tâm, vấn đề chung của toàn cầu,
không của riêng quốc gia nào. Để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải
pháp TNTTTE đã có nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Sau đây là một số
công trình nghiên cứu về vấn đề TNTT nói chung và TNTTTE nói riêng.
Theo “Báo cáo thế giới về phòng chống tai nạn thƣơng tích trẻ em” của nhóm
tác giả Margie Peden, Tổng giám đốc Tổ chức Y tế thế giới, Kayode Oyegbite, Joan
Ozanne-Smith, Adnan A Hyder, Christine Branche, AKM Fazlur Rahman, Frederick
Rivara và Kidist Bartolomeos 2008 [19], thƣơng tích giao thông đƣờng bộ là nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến tử vong cao trong số trẻ độ tuổi 15-19 và là nguyên nhân thứ
hai trong số các thanh thiếu niên 10-14 tuổi.
Tại báo cáo các nhà nghiên cứu cũng đã khẳng định: “Gánh nặng thƣơng tích ở
trẻ em là bất bình đẳng”. Trẻ em ở các quốc gia nghèo hơn và ở các gia đình nghèo
hơn tại các quốc gia giàu thì dễ bị tổn thƣơng nhất. Mặc dù tỉ lệ tử vong do thƣơng tích
ở trẻ emlà thấp hơn rất nhiều tại các quốc gia phát triển, nhƣng thƣơng tích vẫn là
nguyên nhân chính của tử vong.
Trong báo cáo, các tác giả ngoài việc đƣa ra một “bức tranh” tổng thể về
TNTTTE để mọi ngƣời thấy đƣợc tầm quan trọng của việc phòng chống TNTTTE, còn


đi sâu tìm hiểu về các loại thƣơng tích chủ yếu nhƣ tai nạn thƣơng tích giao thông,
đuối nƣớc, bỏng, ngã.
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc.
Trong nhiều năm qua vấn đề tai nạn thƣơng tích trẻ em đã đƣợc các cấp Đảng
và nhà nƣớc hết sức quan tâm, từ việc ban hành các điều luật bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, quyết định của thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình phòng, chống
tai nạn, thƣơng tích trẻ em giai đoạn 2013 – 2015, ban hành ngày 11/11/2013 số ra
2158/QĐ – TTg do Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội đề xuất và thực hiện, quyết

định của Bộ trƣởng giao thông vận tải về việc ban hành kế hoạch phòng chống tai nạn
thƣơng tích, phòng, chống đuối nƣớc trẻ em giai đoạn 2014 - 2015 đến các cuộc hội
thảo về tai nạn thƣơng tích nhƣ : Hội thảo phòng chống tai nạn thƣơng tích trẻ em thực
trạng, thách thức và các giải pháp ngày 27/10/2011 do Ban tuyên giáo trung ƣơng tổ
chức… tất cả đều nhằm mục tiêu giảm thiểu tai nạn thƣơng tích cho trẻ em, thế hệ
tƣơng lai của đất nƣớc Việt Nam.Cũng có rất nhiều những nghiên cứu về vấn đề tai
nạn thƣơng tích cho trẻ em trong giai đoạn gần đây ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.1. Những nghiên cứu theo tiếp cận y tế cộng đồng.
Trƣờng Đại học Y tế công cộng và các đối tác thuộc Mạng lƣới y tế công cộng
đã tiến hành “Điều tra quốc gia về tai nạn thƣơng tích năm 2001” (Điều tra liên trƣờng
về tai nạn thƣơng tích tại Việt Nam – VMIS) [18].
Điều tra VMIS cho thấy tỷ lệ tử vong và không tử vong do TNTT cao hơn so
với các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Trong đó, tai nạn giao thông đƣờng bộ và
đuối nƣớc đƣợc xác định là các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho dân số Việt
Nam. Trong thời gian đầu, TNTT đƣợc ghi nhận là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
ở trẻ em dƣới 18 tuổi.
Với thiết kế quy mô lớn và chất lƣợng mang tầm quốc gia, điều tra đã cung cấp
một bức tranh tổng thể đúng đắn về thực trạng TNTT ở Việt Nam và là số liệu cho
việc lập kế hoạch phòng chống TNTT trong những năm tiếp theo ở Việt Nam.
Để thu thập số liệu cơ bản về tình hình chấn thƣơng ở trẻ em, trong thời gian từ
7/2003 – 7/2004, Dự án phòng chống TNTTTE do Bộ Y tế và Qũy Nhi đồng Liên Hợp
Quốc (UNICEF) triển khai, đã tiến hành “Điều tra tình hình chấn thƣơng và các yếu tố
ảnh hƣởng ở trẻ em dƣới 18 tuổi tại các hộ gia đình thuộc 6 tỉnh Hải Dƣơng, Hải


Phòng, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Đồng Tháp, Cần Thơ, do tác giả Lê Vũ Anh” làm
chủ nhiệm đề tài [2].
Dự án đã tiến hành điều tra tình hình chấn thƣơng và các yếu tố ảnh hƣởng với
mục đích xác định tỷ suất chấn thƣơng ở trẻ dƣới 18 tuổi; mô tả một số yếu tố ảnh
hƣởng đến chấn thƣơng và tử vong; và đánh giá gánh nặng do chấn thƣơng theo mức

độ chấn thƣơng.
Kết quả phân tích chấn thƣơng theo nguyên nhân chung cho các xã nghiên cứu
cho thấy 5 nguyên nhân gây chấn thƣơng không tử vong thƣờng gặp là ngã, chấn
thƣơng do giao thông, chấn thƣơng do động/súc vật tấn công, chấn thƣơng do vật sắc
nhọn, và chấn thƣơng do bỏng. Ba nguyên nhân chấn thƣơng gây tử vong hay gặp là
đuối nƣớc, chấn thƣơng do giao thông và ngã. Hậu quả thƣờng gặp của chấn thƣơng là
các vết cắt/trầy xƣớc, gãy xƣơng và bỏng. Phần lớn các chấn thƣơng là nhẹ và không
để lại di chứng, tuy nhiên chấn thƣơng gây tử vong vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ.
Điều tra cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm lập kế hoạch làm giảm tỷ lệ chấn
thƣơng nhƣ xây dựng ngôi nhà an toàn, trƣờng học an toàn và CĐAT, đồng thời nâng cao
năng lực, cung cấp các trang thiết bị và nâng cao khả năng điều trị cho các cơ sở y tế.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ tiếp cận y tế công cộng, những khảo sát quốc gia đã cho phép
khẳng định rằng tai nạn thƣơng tích trẻ em là một nan đề cần đƣợc can thiệt giải quyết. Các
khảo sát này đã chỉ ra đƣợc thực trạng và nguyên nhân tai nạn thƣơng tích trẻ em. Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực y tế công cộng đang tập trung hoặc nhấn mạnh đến
yếu tố chống tai nạn thƣơng tích trẻ em hoặc một số biện pháp đƣa ra còn mang tính thiết
chế vĩ mô tức là chƣa đƣa ra đƣợc nhiều mô hình phòng ngừa cụ thể.
2.2.2. Những nghiên cứu liên ngành
Năm 2006, để làm rõ hơn về gánh nặng thực tại của vấn đề trẻ em bị ngộ độc, hoàn
cảnh xảy ra, và các nguyên nhân chính đƣa đến thực trạng này; từ đó đƣa ra kiến nghị cho
công tác phòng chống ngộ độc trẻ em, nhóm tác giả gồm Trần Tuấn, Văn Thị Mai
Dung,Trần Đình Dũng, Nguyễn Thu Trang đã tiến hành nghiên cứu về “Ngộ độc trẻ em tại
Thừa Thiên Huế và Đồng Tháp” [14]. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong khuôn khổ chƣơng
trình hợp tác phòng chống TNTT của Bộ Y tế và UNICEF.


Sau điều tra, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra rất nhiều kết luận về vấn đề ngộ độc
trẻ em nhƣ tình hình ngộ độc, nguyên nhân ngộ độc, hoàn cảnh ngộ độc, hậu quả, cách
xử lý ngộ độc tại cộng đồng…
Một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của TNTT là tai nạn giao

thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tác giả Trần Thị Ngọc Lan, Phó Cục trƣởng Cục
y tế dự phòng và môi trƣờng đã có bài nghiên cứu về “Thực trạng tử vong do tai nạn
giao thông tại Việt Nam 2005 – 2009” [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy,vùng Đông Nam Bộ có tổng số tử vong do tai nạn
giao thông cao nhất, đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng. Hà Nội là địa
phƣơng có tổng số tử vong do tai nạn giao thông cao nhất, tiếp theo là thành phố Hồ
Chí Minh, Đồng Nai. Đối với trẻ em và vị thành niên dƣới 19 tuổi, tai nạn giao thông
là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau đuối nƣớc.
Nghiên cứu này cũng đã đƣa ra những kết quả tƣơng đối toàn diện về tình hình
tử vong do tai nạn giao thông tại Việt Nam. Một trong những nguyên nhân gây tử
vong cao không kém gì tai nạn giao thông là tai nạn đuối nƣớc.
Để làm rõ hơn vấn đề này nhóm nghiên cứu do tác giả Trần Thị Ngọc Lan làm
trƣởng nhóm đã có bài nghiên cứu về “Tổng quan tình hình đuối nƣớc ở trẻ em Việt
Nam giai đoạn 2005 – 2009” [6].
Kết quả nghiên cứu cho thấy: trẻ em là nhóm có nguy cơ tử vong do đuối nƣớc
cao, trong đó trẻ nam có nguy cơ tử vong nhiều hơn trẻ nữ. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Nội hiện đang là 3 tỉnh có sốtrẻ em tử vong cao nhất.
Tai nạn thƣơng tích là một trong những vấn đề xã hội nổi cộm trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng. Những yếu tố quan trọng góp phần tăng tỉ lệ tai nạn
thƣơng tích hiện nay là do ngƣời dân chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công
tác phòng ngừa tai nạn thƣơng tích [4]. Ngoài ra, công tác truyền thông về phòng
chốngtai nạn thƣơng tích cũng chƣa đƣợc các cấp, bộ, ngành quan tâm đúng mức cả về
số lƣợng và chất lƣợng [12]. Vì vậy việc xây dựng, in ấn và phân phối tài liệu tuyên
truyền về phòng chốngtai nạn thƣơng tích cho các nhóm đối tƣợng khác nhau trong cộng
đồng là rất cần thiết để nâng cao nhận thức, giáo dục phòng chống tai nạn thƣơng tích tại
gia đình, cộng đồng và trƣờng học, tiến tới giảm nguy cơ và thiệt hại do tai nạn thƣơng tích
gây nên.


Tác giả Khƣơng Anh Tuấn,nghiên cứu viên Viện chiến lƣợc và chính sách Y tế

có bài nghiên cứu “Đánh giá nhu cầu tài liệu truyền thông phòng chống tai nạn thƣơng
tích tại cộng đồng” [13]. Qua tìm hiểu và khảo sát các địa điểm đƣợc lựa chọn vào
nghiên cứu, kết quả cho thấy: Nhu cầu về tài liệu tuyên truyền phòng chốngtai nạn
thƣơng tích của ngƣời dân địa phƣơng rất lớn cả về số lƣợng và nội dung và hình thức của
tài liệu. Một số nhóm đối tƣợng cần tập trung tuyên truyền và nội dung truyền thông tƣơng
ứng cho từng nhóm: thanh thiếu niên, đối tƣợng học sinh các trƣờng phổ thông cơ sở, đối
tƣợng làm việc tại các công trình xây dựng, các bậc cha mẹ và các đối tƣợng khác trong
cộng đồng.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ nghiên cứu liên ngành, các nghiên cứu cũng chỉ chú trọng vào
công tác chống tai nạn thƣơng tích trẻ em và các giải pháp cũng dừng lại ở tính thiết chế vĩ
mô tức là chƣa đƣa ra đƣợc nhiều mô hình phòng ngừa cụ thể, chƣa thực sự quan tâm tới
công tác phòng ngừa tai nạn thƣơng tích cho trẻ em.
2.2.3. Một vài mô hình hành động phòng chống tai nạn thƣơng tích trẻ em.
Thứ nhất; Mô hình " Ngôi nhà an toàn" phòng chống tai nạn thƣơng tích trẻ em
Năm 2010, Phƣờng Nghi Thuỷ ( Thị xã Cửa Lò ) là đơn vị chọn điểm xây dựng mô
hình “Ngôi nhà an toàn” và đƣợc chính quyền và nhân dân phƣờng hƣớng ứng sâu rộng.
Trƣớc đó, ở phƣờng Nghi Thuỷ là đơn vị thƣờng xảy ra nhiều trƣờng hợp tai
nạn thƣơng tích không đáng có, gây thiệt hại về ngƣời và của cho các hộ gia đình.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu là do chết đuối, tai nạn giao thông, ngộ
độc thực phẩm, bỏng hay thƣơng tích do các vật nhọn, sắc gây ra. Đáng lo ngại là tỷ lệ
tai nạn thƣơng tích xảy ra ở trẻ em rất cao.
Sau gần một năm triển khai thực hiện với mục tiêu giúp cho các bậc cha mẹ và
những ngƣời chăm sóc trẻ nhận biết các mối nguy hiểm xung quang nhà và trong nhà
có thể gây ra tai nạn thƣơng tích cho trẻ; biết cách loại bỏ các mối hiểm hoạ xung
quanh nhà và trong nhà có nguy cơ gây tai nạn thƣơng tích cho trẻ em, giảm đến mức
thấp nhất các loại tai nạn thƣơng tích ở trẻ em tại cộng đồng và gia đình do các nguyên
nhân do sinh hoạt hàng ngày gây ra, góp phần nâng cao ý thức của ngƣời dân về an
toàn cộng đồng, đặc biệt là lấy sự an toàn của trẻ em làm trọng tâm cho công tác này.
Phƣờng Nghi Thuỷ đã gặt hái đƣợc nhiều thành công khi xây dựng mô hình “cộng
đồng an toàn”, “Ngôi nhà an toàn”, phƣờng Nghi thuỷ đã khởi động dự án phòng



chống tai nạn thƣơng tích ở trẻ em. Đến nay, mạng lƣới Phòng chống tai nạn thƣơng
tích đã bao phủ toàn phƣờng, gõ cửa từng gia đình.
Ông Dƣơng Văn Xô, Chủ tịch UBND phƣờng cho biết, đến nay phƣờng đã
thành lập Ban chỉ đạo phòng chống tai nạn thƣơng tích, có kế hoạch xây dựng “Ngôi
nhà an toàn” với sự tham gia của chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân; tổ
chức thƣờng xuyên và hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục cho ngƣời dân về
nguyên nhân và cách phòng chống tai nạn; tổ chức hàng chục lớp tập huấn cho các ban
ngành, đoàn thể, các bí thƣ, khối trƣởng và cộng tác viên về xây dựng kế hoạch, báo
cáo, giám sát, sơ cấp cứu... Triển khai can thiệp các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thƣơng
tích nhƣ làm nắp giếng khơi, nắp bể, rào chắn ao, tủ thuốc gia đình, giá để phích nƣớc,
giá để dao trong gia đình hay làm tƣờng bao, lan can, cải tạo sân chơi cho học sinh ở
trƣờng học. Bởi vậy, trƣờng hợp tai nạn thƣơng tích tại địa phƣơng đã giảm đáng kể,
đặc biệt là các bậc phụ huynh rất phấn khởi , hƣởng ứng tham gia [23].
Cũng theo ông Xô, phƣờng xây dựng quy chế và nội dung hoạt động, BCĐ
Phòng chống tai nạn thƣơng tích đã phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên, mỗi
thành viên phụ trách một nhóm hoạt động chuyên đề phòng chống một lĩnh vực tai nạn
thƣơng tích. Theo đó, hiệu trƣởng trƣờng THCS, tiểu học, mầm non làm tổ trƣởng
nhóm hoạt động phòng chống tai nạn thƣơng tích cùng xây dựng trƣờng học an toàn;
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc phối hợp với trƣởng khối, các đoàn thể khác thành lập hội
đồng hòa giải nhằm giảm bạo lực, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, gắn kết
tình làng nghĩa xóm, đoàn tụ vợ chồng; Hội Nông dân phụ trách đảm bảo an toàn lao
động trong nông nghiệp, hạn chế tối đa ngộ độc hóa chất. Ban chỉ đạo cũng giao
nhiệm vụ cho đội ngũ cộng tác viên đến từng gia đình, đặc biệt là những hộ có trẻ
dƣới 10 tuổi tƣ vấn về các yếu tố gây tai nạn thƣơng tích và các biện pháp can thiệp
tránh xảy ra tai nạn cho trẻ. Thƣờng xuyên giám sát, tƣ vấn, hỗ trợ từng hộ thực hiện
các hoạt động đảm bảo an toàn nhƣ để vật sắc nhọn xa tầm tay trẻ em, nồi canh nóng
phải che chắn cẩn thận. Ban chỉ đạo còn đƣa ra nhiều sáng kiến xây dựng và phát triển
các trang thiết bị an toàn để phòng chống tai nạn cho trẻ em nhƣ làm cũi giữ trẻ, làm

giá để dao, chắn bậc cầu thang, dây điện và ổ điện, hàng rào quanh ao... Đoàn Thanh
niên phối hợp với Công an phƣờng, trƣởng các khối và các gia đình phát quang cây
che khuất, mở rộng và đổ bê-tông các đƣờng liên thôn, liên khối; thực hiện tuyên


truyền các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông. Nhờ vậy, đã góp phần nâng cao sự
hiểu biết của ngƣời dân về an toàn giao thông, cách phòng tránh và khống chế tai nạn
giao thông.
Anh, Nguyễn Quang Dũng, Chuyên trách Lao động, Thƣơng binh và xã hội
phƣờng cho biết thêm: Khi có kế hoạch chỉ đạo điểm về xây dựng “Ngôi nhà an toàn”,
toàn phƣờng đã triển khai chƣơng trình phòng chống tai nạn thƣơng tích ở trẻ em,
trong đó chú trọng công tác truyền thông trong cộng đồng, gia đình. Riêng năm 2010,
phƣờng đã tổ chức ký cam kết 100% gia đình có trẻ em trong năm không có trẻ em tai
nạn thƣơng tích tại nhà, tổ chức 12 buổi tuyên truyền ở 9 khối, 9 buổi truyền thông tại
các trƣờng Tiểu học, THCS trên địa bàn về phòng chống tai nạn thƣơng tích. Với rất
nhiều hoạt động nói trên, công tác đảm bảo an toàn, hạn chế xảy ra tai nạn thƣơng tích
thực sự gắn kết tình làng, nghĩa xóm ở phƣờng ngày càng đƣợc nâng cao. Đây thực sự
là mô hình cần đƣợc nhân rộng, đặc biệt là ở vùng ven biển, đời sông còn nhiều khó
khăn [23].
Nghi Thuỷ đang có kế hoạch xây dựng những khu vui chơi giải trí an toàn cho
các em. Hiện nay, khu vui chơi giải trí ở phƣờng không nhiều, điều này góp phần làm
cho tai nạn trẻ em tăng lên. Do đó, việc tạo ra một môi trƣờng xóm làng bình yên là rất
cần thiết. Đó là, đƣờng đi không bị ổ gà, không có gạch đá, ve chai vứt bừa bãi, trang
bị đủ ánh sáng vào ban đêm. Những đoạn đƣờng có sông, suối phải có cầu, kiểm tra ao
hồ, các đƣờng dây điện cao thế… Đây đƣợc xem là trách nhiệm thuộc về ngƣời lớn
chúng ta, đặc biệt, kiến thức về phòng chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ thì tất cả mọi
ngƣời ai cũng phải biết để xử lý những sơ cứu ban đầu và giúp giảm tối đa những tổn
thƣơng cho trẻ…
Thứ hai; Hiện nay Bộ Y tế đang triển khai mô hình “Trường học nâng cao sức
khỏe”nhằm tạo môi trƣờng xanh, sạch, đẹp, an toàn, cung cấp kỹ năng bảo vệ sức

khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thƣơng tích để nâng cao sức khỏe
học sinh, nâng cao chất lƣợng học tập… Mặc dù đã triển khai thí điểm từ năm 2004
nhƣng đến nay, mô hình “Trƣờng học nâng cao sức khỏe” do Bộ Y tế phối hợp cùng
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tổ chức ở 40 tỉnh, thành trong cả nƣớc vẫn gặp không ít
khó khăn. 160 trƣờng học đầu tiên đƣợc chọn tham gia dự án có chất lƣợng cơ sở vật
chất không đồng đều, biên chế nhân sự nơi không nơi có, kinh phí thực hiện chƣa rõ


ràng khiến các đơn vị lúng túng trong triển khai thực hiện.Tổng kết 10 năm triển khai
dự án, TS Ngũ Duy Anh, Vụ trƣởng Vụ Công tác Học sinh - Sinh viên, Bộ GD-ĐT
thừa nhận một trong những bất cập của quá trình triển khai dự án là chƣa có cơ chế đãi
ngộ, thu hút lực lƣợng cán bộ y tế trƣờng học: “Hiện nay, một số địa phƣơng đã duyệt
định biên cán bộ y tế trƣờng học, tuy nhiên nhiều nơi vẫn chƣa có. Bên cạnh đó, chế
độ lƣơng bổng, chính sách đãi ngộ dành cho đối tƣợng này chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức khiến họ không thể yên tâm công tác, cống hiến với nghề”[43].
Ngoài ra, theo Phó giám đốc Sở GD-ĐT TPHCM Trần Thị Kim Thanh, hiện
nay mới có quy định biên chế cán bộ y tế trong trƣờng học, riêng đối với cấp phòng
GD-ĐT và sở GD-ĐT chƣa có quy định biên chế rõ ràng. Bà Thanh cho biết:
“TPHCM có 24 quận, huyện nhƣng mới có 11 phòng GD-ĐT có cán bộ y tế chuyên
trách, 13 địa phƣơng còn lại phải sử dụng đội ngũ kiêm nhiệm, thiếu tính chuyên môn
hóa cao”[43].
Trƣớc thực trạng đó, Sở GD-ĐT TPHCM đã trình UBND TP Đề án “Tuyển
dụng, đào tạo, bồi dƣỡng và chế độ chính sách cho công chức, viên chức y tế trƣờng
học giai đoạn 2014 - 2016”. Nếu đƣợc phê duyệt, từ năm học 2014 - 2015, mỗi cán bộ
y tế trƣờng học sẽ đƣợc nhận phụ cấp 600.000 đồng/tháng/ngƣời. “Số tiền phụ cấp tuy
không lớn nhƣng qua đó chúng tôi hy vọng có thể động viên tinh thần làm việc của các
cán bộ y tế, giúp anh em yên tâm công tác, bám trụ với nghề”, bác sĩ Nguyễn Tài
Dũng, Phó Trƣởng phòng Công tác Học sinh - Sinh viên, Sở GD-ĐT TPHCM bày tỏ.
Nhân lực không có, kinh phí càng hóc búa hơn. Bác sĩ Nguyễn Tài Dũng cho
biết: “Hƣớng dẫn chi cho hoạt động y tế trƣờng học của liên Bộ GD-ĐT và Bộ Y tế

quy định, nguồn thu này đƣợc lấy từ nguồn 20% tiền đóng bảo hiểm y tế của học sinh.
Riêng với trẻ dƣới 6 tuổi, do miễn phí bảo hiểm y tế nên tuyệt nhiên không có nguồn
thu nào khiến các trƣờng lúng túng, không biết tìm đâu ra kinh phí phục vụ công tác
chăm sóc y tế trƣờng học”[43].
Vừa qua đã xảy ra tình trạng hơn 20 phòng nha của các trƣờng học trên địa bàn
quận Gò Vấp đồng loạt đóng cửa do không có kinh phí hoạt động. Nguyên nhân, theo
một đại diện Sở GD-ĐT TP là do trƣớc đây, các phòng nha này hoạt động chủ yếu nhờ
vào khoản tiền đóng góp 20.000 đồng/học sinh/năm của phụ huynh. Nhƣng từ đầu
năm học 2013 - 2014, UBND quận Gò Vấp không đồng ý cho các trƣờng tiếp tục thu


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Trọng An (2006), Tai nạn thƣơng tích trẻ em, “thực trạng và giải
pháp”. Báo cáo Hội nghị khoa học quốc tế về phòng chống tai nạn thương tích, xây
dựng cộng đồng an toàn. Nhà xuất bản Y học.
[2]. Lê Vũ Anh (2004), Điều tra tình hình chấn thương và các yếu tố ảnh
hưởng ở trẻ em dưới 18 tuổi tại hộ gia đình thuộc 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Đồng Tháp, Cần Thơ.
[3]. Nguyễn Đức Chính, Cao Độc Lập (2006), Tình hình tai nạn thương tích trẻ
em qua giám sát tai nạn thương tích tại bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học thực hành
số 568.
[4]. Nguyễn Thị Hoa (2005), Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng tránh
TNTT của TE 10-16 tuổi tại Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng năm 2005.Hội nghị
Khoa học Quốc gia về phòng chống TNTT lần thứ I/2005.
[5]. Trịnh Văn Tùng, Tóm tắt từ Piene Ansart và Andre Aknoun, Từ điển Xã hội
học, Paris, Nhà xuất bản Le Robert và Seuil, 1999.
[6]. Trần Thị Ngọc Lan (2009), Tổng quan tình hình đuối nước ở Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2009. Tài liệu của Cục quản lý môi trƣờng Y tế.
[7]. Trần Thị Ngọc Lan (2009), Thực trạng tử vong do tai nạn giao thông tại
Việt Nam năm 2005 – 2009. Tài liệu của Cục quản lý môi trƣờng Y tế.

[8]. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội
[9]. Lê Văn Thanh (2005), Tình hình bệnh nhân chấn thương giao thông điều
trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị. Hội nghị Khoa học Quốc gia về phòng chống
tai nạn thương tích lần thứ I/2005.
[10]. Nguyễn Đức Thịnh, Nguyễn Thuý Hằng (2005), Nghiên cứu thí điểm của
cộng đồng đối với hiện tượng tự tử ở thanh thiếu niên thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về phòng chống TNTT lần thứ I/2005.
[11]. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (1989), Công ước Liên Hợp Quốc về quyền
trẻ em năm 1989


[12]. Nguyễn Thị Hồng Tú (2006), Chương trình phòng chống TNTT, xây dựng
cộng đồng Việt Nam an toàn. Tài liệu của Cục Y tế Dự phòng Việt Nam.
[13]. Khƣơng Anh Tuấn (2005), Đánh giá nhu cầu tài liệu truyền thông phòng
chống TNTT tại cộng đồng.
[14]. Trần Tuấn (2006), Nghiên cứu về ngộ độc trẻ em tại Thừa thiên Huế và
Đồng Tháp năm 2006.
[15]. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa thông tin.
[16]. Cục quản lý môi trƣờng Y tế (2011), Thông báo tình hình TNTT 6 tháng
đầu năm 2011.
[17]. Cục Y tế dự phòng (2014), Báo cáo tình hình tai nạn thương tích trẻ em
năm 2014.
[18]. Đại học Y tế và các đối tác thuộc mạng lƣới Y tế công cộng (2001), Điều
tra quốc gia về TNTT năm 2001.
[19]. Margie Peden – Tổng giám đốc Tổ chức Y tế thế giới, Kayode Oyegbite,
Joan Ozanne-Smith, Adnan A Hyder, Christine Branche, AKM Fazlur Rahman,
Frederick Rivara và Kidist Bartolomeos (2008), Báo cáo thế giới về phòng chống
TNTTTE.
[20]. Bùi Thị Tú Quyên, Một số đặc điểm chấn thương giao thông khi đi xe
máy của các nạn nhân đến khám/điều trị tại trung tâm y tế huyện Lương Sơn - Hòa

Bình năm 2002. Tạp chí y tế công cộng, 2004. 1(1): p. 26-31.
[21]. Nguyễn Thúy Quỳnh, and cộng sự, Mô hình chấn thương dựa vào số liệu
bệnh viện tại 6 tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Đồng Nai, Tiền
Giang. Tạp chí Y tế Công Cộng, 2004. 2(2): p. 45.
[22]. Lê Vũ Anh and Phạm Việt Cƣờng. Vai trò của các trường Y trong nâng
cao năng lực phòng chống tai nạn thương tích tại Việt Nam. in Hội nghị Châu Á-Thái
Bình Dương lần thứ hai về phòng chống tai nạn thương tích. 2008. Hà Nội: Bộ Y Tế.
[23]. Dƣơng Văn Xô (2010), Báo cáo tổng kết 2010 của UBND phƣờng Nghi
Thủy, Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
[24]. Nguyễn Thúy Quỳnh. Thực trạng tử vong do chấn thương và các yếu tố
ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Việt Nam. in Hội nghị khoa học quốc tế phòng
chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn. 2006. Hà nội.


[25]. Trịnh Xuân Đàn, Đàm Khải Hoàn, and Bùi Tú Quyên. Thực trạng và một
số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở sinh viên trường đại học y khoa Thái
Nguyên. in Hội nghị khoa học quốc tế phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng
cộng đồng an toàn. 2006. Hà nội: Bộ y tế.
[26]. Bùi Tú Quyên. Đánh giá nhu cầu và năng lực đào tạo trong dự phòng và
cấp cứu tai nạn thương tích. 2008.
[27]. Phạm Việt Cƣờng, Nguyễn Trọng Hà, Nguyễn Mai Hƣờng, Xu hướng và
lý giải thực trạng đội mũ bảo hiểm sau 6 tháng và 12 tháng thực hiện quy định bắt
buộc đội mũ bảo hiểm ở 3 tỉnh/thành phố Việt Nam. in Hội nghị APACPH lần thứ
41.2009.Đài Loan.
[28]. Phạm Việt Cƣờng, Phạm Công Tuấn, Dƣ Hồng Đức, and cộng
sự. Chương trình Ngôi nhà an toàn với đội ngũ cộng tác viên y tế đến thăm và tư vấn
hộ gia đình, Đà Nẵng, Việt Nam. in hội nghị APACPH lần thứ 41. 2009. Đài Loan.
[29]. Lê Vũ Anh, Đuối nước ở trẻ em. Tạp chí y tế công cộng, 2006. 5(5): p.
28-34.
[30]. Lê Vũ Anh, Lê Cự Linh, và Phạm Việt Cƣờng, Chấn thương: một số kết

quả sơ bộ từ cuộc điều tra chấn thương quốc gia đầu tiên tại Việt Nam. Tạp chí y tế
công cộng, 2004. 1(1): p. 18-25.
[31]. Lê Vũ Anh và Nguyễn Thúy Quỳnh, Tình hình chấn thương và các yếu tố
ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp. Tạp chí y tế công cộng, 2006. 5(5): p. 27-34.
[32]. Nguyễn Trọng Hà, Phạm Việt Cƣờng, Matthew Keifer, and Charles
Mock, Báo cáo điều tra Chấn thương Liên trường ở Việt Nam về chấn thương trong
lao động.
[33].Mai Thị Kim Thanh (2011), giáo trình Nhập môn Công tác xã hội, Nxb
giáo dục Việt Nam, năm 2011
[34]. Nguyễn Thị Kim Hoa, giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật,
Nhà xuất bản ĐHQGHN, tháng 1/2014.
[35]. Nguyễn Duy Qúy (2003), Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.


[36]. Chính phủ (2004), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004, chƣơng
1, điều 1.
[37]. Trần Hữu Trung, Nguyễn Văn Hồi, Tài liệu hướng dẫn hoạt động của mô
hình trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, chƣơng 12.
[38]. Nguyễn Đức Hy (2005), Tình hình chấn thương giao thông được cấp cứu
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cuba. Hội nghị Khoa học Quốc gia về phòng
chống TNTT lần thứ I/2005.
[39]. Bùi Văn Trƣờng (2003), Một số yếu tố liên quan đến chấn thương ở TE 15 tuổi tại 6 tỉnh ở Việt Nam. Báo cáo Hội nghị khoa học quốc tế về phòng chống
TNTT, xây dựng CĐAT. Nhà xuất bản Y học.
[40]. Phạm Công Tuấn. Tai nạn thương tích dựa trên số liệu của bệnh viện tại
thành phố Đà Nẵng. in Hội nghị Châu Á-Thái Bình Dương lần thứ hai về phòng chống
tai nạn thương tích. 2008. Hà nội: Bộ y tế.
[41]. Bùi Văn Trƣờng và Nguyễn Thúy Quỳnh. Mốt số yếu tố liên quan đến
chấn thương không tử vong ở trẻ 1-5 tuổi tại 6 tỉnh tại Việt Nam 2003. in Hội nghị

khoa học quốc tế phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn. 2006.
Hà nội: Bộ y tế.
[42]. Ủy ban nhân dân phƣờng Ngọc Sơn, Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế văn hóa – xã hội, năm 2013.
[43]. www.sggp.org.vn/giaoduc/2014/5/349552



×