Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường sữa nhập khẩu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.95 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ TRUNG THÀNH

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ TRUNG THÀNH

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phùng Mạnh Hùng

Hà Nội - Năm 2015




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nền kinh tế của nƣớc ta bƣớc vào công cuộc đổi mới, nhiều loại
thị trƣờng đã hình thành và phát triển, chúng đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội có những tiến bộ rõ rệt cả về mặt chất và lƣợng. Thị trƣờng sữa nhập
khẩu là một trong những loại thị trƣờng đó. Sữa nhập khẩu là một trong
những mặt hàng có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất và khá ổn định trong các
ngành thực phẩm tại Việt Nam, với tỷ suất lợi nhuận tƣơng đối cao. Mặt khác,
tốc độ tăng dân số và tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng ở trẻ em hiện nay khá cao là
những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của thị trƣờng sữa.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, các rào cản tháo bỏ, thì thị trƣờng sữa
của Việt Nam phát triển nhanh chóng với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất
sữa từ nƣớc ngoài. Với xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, đặc biệt khi Việt
Nam gia nhập WTO cũng nhƣ TPP thì cũng mang lại cho ngành sữa Việt
Nam không ít những thách thức. Đó là khi doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu
sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập
khẩu theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam
kết hiệp định ƣu đãi thuế có hiệu lực chung trong khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO). Tâm lý “sính ngoại” của ngƣời việt cũng tác động tiêu cực đến số
lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa
trong nƣớc chỉ chiếm 30% thị phần nội địa. Theo số liệu Tổng cục Thống kê
thì tính sơ bộ trong tám tháng đầu năm 2014 thì Việt Nam đã nhập khẩu
772,091.83 nghìn USD mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Xuất phát từ quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế nƣớc ta từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, đặt ra yêu cầu đổi mới và hoàn thiện các chính sách quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại nói chung và thị trƣờng sữa nhập khẩu nói riêng.

1


Tuy nhiên, cho đến nay thị trƣờng sữa nhập khẩu ở Việt Nam vẫn
trong giai đoạn biến động không ngừng cả về chất lƣợng và số lƣợng, giá cả.
Các chính sách QLNN đối với thị trƣờng là vấn đề quan trọng, và càng quan
trọng hơn nữa khi đây là thị trƣờng sữa nhập khẩu. QLNN đối với TTSNK
quan trọng bởi nó không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời mà
còn ảnh hƣởng tới sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ của những thế hệ
tƣơng lai.
Thực tế, TTSNK hiện nay đang là điểm “nóng” thu hút sự quan tâm
của nhiều đối tƣợng ngƣời tiêu dùng, nó là thách thức không nhỏ đối với công
tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này và đối với toàn xã hội. Xuất phát từ vấn
đề nêu trên,câu hỏi đặt ra là: các cấp lãnh đạo cần phải đƣa ra những chính
sách QLNN nhƣ thế nào nhằm bình ổn thị trƣờng, đảm bảo chất lƣợng, giá cả
của các mặt hàng sữa nhập khẩu từ ngƣớc ngoài?
Để góp phần trả lời câu hỏi nếu trên, em lựa chọn đề tài “Chính sách
quản lý của Nhà nước đối với thị trường sữa nhập khẩu tại Việt Nam" làm
để tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các chính sách QLNN đối với TTSNK
tại Việt Nam đã có, đề tài còn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác QLNN đối với thị trƣờng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách QLNN
đối với TTSNK trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích vai trò, chức năng và
các nội dung của chính sách QLNN đối với TTSNK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với TTSNK tại
Việt Nam

- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
QLNN đối với TTSNK tại Việt Nam trong thời gian tới.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu tại
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu trong khoảng thời gian từ
2010 - 2015 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng
sữa nhập khẩu tại Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với TTSNK tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá và xem xét các nguyên
nhân chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn tại chủ yếu. Từ đó
luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với
TTSNK tại Việt Nam. Qua đề tài nghiên cứu có thể cho thấy cái nhìn tổng
quát nhất về TTSNK và những bất cập trong quản lý, từ đó đề xuất một số
giải để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với TTSNK tại Việt Nam
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng I:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chính sách
quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu
Chƣơng II: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với thị

trƣờng sữa nhập khẩu ở Việt Nam
Chƣơng IV:Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc đối với
thị trƣờng sữa nhập khẩu tại Việt Nam

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƢỜNG SỮA NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Từ trƣớc tới nay, rất ít có công trình nào nghiên cứu về vấn đề QLNN
đối với TTSNK, do vậy tác giả sẽ tổng quan các công trình nghiên cứu về
QLNN đối với một số thị trƣờng khác.
1.1.1.1. Các bài đăng tạp chí
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 11, tháng 11 năm 2011, trang 29 có bài
“Đánh giá thực trạng ngành sữa Việt Nam từ phân tích chuỗi giá trị” của
tác giả Nguyễn Việt Khôi và Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Tác giả phân tích về
chuỗi giá trị ngành sữa và đƣa ra một số điểm nổi bật nhƣ sau: Khâu sản xuất,
mà cụ thể là khâu chăn nuôi bò sữa đang là khâu kém nhất trong chuỗi giá trị;
Giá trị của sản phẩm sữa tăng lên nhiều nhất sau khi qua khâu chế biến; Mối
liên kết giữa các khâu trong chuỗi liên kết chƣa chặt chẽ, đặc biệt là giữa
ngƣời chăn nuôi và nhà máy chế biến. Từ những phân tích trên, nhóm tác giả
đƣa ra hai nhóm giải pháp liên quan đến khâu sản xuất và khâu chế biến nhằm
giúp cho ngành sữa phát triển vững vàng hơn.
- Tạp chí kinh tế và phát triển số đặc biệt, tháng 12 năm 2012, trang 65
có bài: “Ứng dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong công tác quản
lý tại doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh

Phƣơng và Nguyễn Hoản. Trong bài, các tác giả phân tích ƣu điểm của ,Bảng
điểm cân bằng (Balanced Scorecard method – BSC) là công cụ của quản trị
chiến lƣợc, BSC không chỉ là một hệ thống đo lƣờng, đánh giá hoạt động kinh
4


doanh mà còn giúp cho các doanh nghiệp triển khai chiến lƣợc kinh doanh,
giám sát và thực hiện mục tiêu của mình. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá
trình trình hội nhập Quốc tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam nói riêng muốn tồn tại và phát
triển cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng phƣơng pháp quản lý
hiện đại để đạt hiệu quả cao trong quản lý. Một trong những công cụ quản lý
hiệu quả và hiện đại đó là phƣơng pháp bảng điểm cân bằng, bài viết đề cập
đến việc ứng dụng phƣơng pháp bảng điểm cân bằng trong các doanh nghiệp
sản xuất sữa Việt Nam.
- Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2011 (499), trang 26 có bài “Vai trò
quản lý Nhà nước trong hoạt động thương mại” của ThS. Đỗ Văn Tính.
Qua bài viết, tác giả đã nêu lên những thành công của QLNN trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần nâng cao trình
độ lao động, hình thành tƣ duy sản xuất trong điều kiện mới, lấy chất lƣợng
hiệu quả làm thƣớc đo, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên
cạnh đó, tác giả cũng nêu lên những tồ tại cần khắc phục trong xây dựng
chính sách thƣơng mại, kinh nghiệm trong quản lý của nhân viên Nhà nƣớc,
sự thiếu trách nhiệm trong điều hành chỉ đạo và những yếu kém trong công
tác QLNN về thƣơng mại. Qua những phân tích đánh giá trong bài viết, tác
giả đƣa ra chín giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về thƣơng mại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1.2. Luận văn thạc sỹ
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột công
thức” của tác giả Lê Thị Thùy Dung, 2014. Tác giả đƣa ra nhận xét về QLNN

trong xây dựng, quản lý và điều hành thị trƣờng sữa bột công thức. Luận văn
cũng nêu lên vị trí, vai trò của thị trƣờng sữa bột công thức trong thị trƣờng
sữa Việt Nam. Luận văn phân tích thực trạng QLNN đối với thị trƣờng sữa
5


bột công thức Việt Nam về những điều đã đạt đƣợc và những điểm hạn chế.
Luận văn nêu lên những cơ hội và những thách thức đối với thị trƣờng sữa bột
công thức tại Việt Nam và định hƣớng phát triển thị trƣờng sữa bột công thức
tại Việt Nam đến năm 2020. Cuối cùng, luận văn đƣa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức tại Việt
Nam nhƣ:
+ Hệ thống giải pháp chung: Hoàn thiện khung pháp lý; Hoàn thiện bộ
máy QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức; Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về giá trị dinh dƣỡng của sữa bột công thức và thị trƣờng sữa nói chung.
+ Hệ thống giải pháp riêng: Giải pháp đối với quản lý nhà nƣớc về chất
lƣợng, giải pháp đối với quản lý nhà nƣớc về giá, giải pháp đối với quản lý
nhà nƣớc về nhập khẩu, giải pháp đối với việc kiểm tra và xử lý sai phạm
trong kinh doanh ngành sữa.
1.1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã thực hiện
Các công trình nghiên cứu phần nào đã chỉ ra tầm quan trọng to lớn của
QLNN trong vấn đề phát triển thị trƣờng bền vững. QLNN định hƣớng thị
trƣờng, bình ổn thị trƣờng giúp cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định. QLNN
nhƣ một chất xúc tác cốt yếu, mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mà ở
đây là các thị trƣờng trong nƣớc.
Vấn đề đƣợc các công trình nghiên cứu trên đƣa ra về QLNN, cụ thể là
ở các phƣơng diện: lập pháp và hành pháp là rất đúng đắn và hợp lý. Một thị
trƣờng muốn phát triển thì trƣớc tiên không thể thiếu là nó phải có một hành
lang pháp lý cùng những quy định chặt chẽ, phù hợp có tính thực tiễn cao.
Những quy định, những điều luật về thị trƣờng đó phải đƣợc đƣa ra rõ ràng,

phổ biến rộng rãi và khả thi và quan trọng là không đi ngƣợc lại với Hiến
Pháp tối cao của nƣớc CHXHCN Việt Nam. QLNN dung hòa giữa nền kinh
tế thị trƣờng bùng nổ phát triển mạnh mẽ và đƣờng lối, định hƣớng xã hội chủ
nghĩa của đất nƣớc.
6


Song song với phƣơng diện lập pháp, QLNN trên phƣơng diện hành
pháp cũng cần sự giản đơn, không cồng kềnh, nhất quán, đồng bộ của bộ máy
thực thi và một sự minh bạch, liêm khiết đối với những công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát thị trƣờng.
Một phƣơng diện nữa mà các công trình nghiên cứu trên ít hoặc không
nói tới đó là tƣ pháp. Việc xét xử những vụ việc nhƣ: cạnh tranh giá, quảng
cáo hay thƣơng hiệu v..v.. cần phải đƣợc xét xử một cách công bằng, minh
bạch giúp cho thị trƣờng duy trì đƣợc sự cạnh tranh lành mạnh.
Những công trình nghiên cứu trên đem lại cho ta một cái nhìn tƣơng
đối toàn diện về một số thị trƣờng lớn của nền kinh tế thị trƣờng của nƣớc ta
hiện nay. Cùng với đó là việc đóng góp, đƣa ra những giải pháp nhằm làm
cho QLNN đƣợc hoàn thiện hơn.
Tóm lại, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận và đi vào
nghiên cứu sâu về từng vấn đề nhƣ: phân tích về thực trạng QLNN, nâng cao
năng lực quản lý của Nhà nƣớc hay hoàn thiện công tác QLNN đối với những
thị trƣờng khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập
đến những vấn đề liên quan đến QLNN đối với TTSNK vào Việt Nam. Các
công trình nghiên cứu trên đƣa ra những giải pháp về bộ máy quản lý, nguồn
nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, thể chế, chính sách, thanh tra kiểm tra
nhằm nâng cao năng lực QLNN, nhƣng chƣa có công trình nào đƣa ra giải
pháp cụ thể cho Nhà nƣớc về việc đảm bảo chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực
phẩm từ các sản phẩm sữa nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, chƣa có bất kỳ công trình khoa học, một đề tài nghiên cứu

nào nghiên cứu về QLNN đối với TTSNK tại Việt Nam.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài
Từ thực trạng QLNN đối với TTSNK tại Việt Nam và trên cơ sở kế
thừa những lý luận của những công trình nghiên cứu khoa học đi trƣớc tác giả
đã giải quyết vấn đề theo một hƣớng đi mới với đề tài: “Chính sách quản lý
7


Nhà nước đối với thị trường sữa nhập khẩu tại Việt Nam”. Luận văn tiếp cận
các văn bản, thông tƣ đã ban hành, xem xét những nhân tố, tác nhân tác động
tới vấn đề quản lý của nhà nƣớc cũng nhƣ những vấn đề thực thi theo pháp
luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, phân phối sữa nhập khẩu vào Việt
Nam, từ đó tác giả đƣa ra các kết luận đánh giá quá trình quản lý, xác định
điểm còn tồn tại, thiếu sót, có những kiến nghị phù hợp phục vụ cho việc phát
triển vấn đề QLNN đối với TTSNK. TTSNK là một thị trƣờng khá nhạy cảm,
không chỉ có tác động đến ngƣời tiêu dùng trên phƣơng diện kinh tế mà còn
tác động trực tiếp đến sức khỏe, sự phát triển về thể lực và trí tuệ của thế hệ
tƣơng lai. Nếu sản phẩm không đƣợc đảm bảo thì ngay từ đầu khi các bé hấp
thụ sản phẩm sẽ không những không phát triển bình thƣờng mà có khi còn
làm chậm hay giảm một số chức năng vốn có. Hiện nay, với hàng loạt nhãn
hiệu sữa nhập khẩu đang có mặt trên thị trƣờng sữa nƣớc nhà ngƣời tiêu dùng
không biết lựa chọn sao cho đảm bảo về chất lƣợng và công dụng của từng
mặt hàng sữa mang lại. Đặc biệt là khi với nhiều dòng sản phẩm sữa nhập
khẩu đƣợc chào bán trên thị trƣờng rất phong phú và đa dạng các thể loại (sữa
nƣớc, sữa bột, sữa chua...), mẫu mã đẹp, tiếp thị, quảng cáo rầm rộ trên nhiều
phƣơng tiện giải trí truyền hình. Không chỉ dừng lại ở đây mà chất lƣợng sản
phẩm, tức là hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trƣờng khiến cho ngƣời tiêu
dùng không khỏi lo lắng khi quyết định đi mua sữa cho con. Thêm vào đó là
vấn đề về giá sữa nhập khẩu thì quá cao so với giá thực mà nhà sản xuất đƣa
ra. Do vậy, việc QLNN đối với TTSNK là vô cùng cần thiết. Đề tài đi sâu vào

nghiên cứu những bất cập của chính sách QLNN đối với TTSNK và từ đó đƣa
ra kiến nghị về QLNN đối với thị trƣờng này.
TTSNK tại Việt Nam là thị trƣờng phát triển khá nhanh và mạnh, song
chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu sâu về QLNN đối với thị
trƣờng này. Để tìm hiểu về các chính sách của QLNN đối với thị trƣờng SNK,
tác giả chủ yếu tìm hiểu qua các bài viết trên các báo hay qua Internet. Qua
8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Công nghiệp, 2005. Quyết định số 22/2005/QĐ - BCN về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội, tháng 4 năm 2005.
2. Bộ Tài Chính, 2009. Thông tư số 39 /2009/TT-BTC. Hà Nội, tháng 3 năm
2009.
3. Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 30/2013/TT-BYT về Danh mục sữa dành
cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá. Hà Nội,
tháng 5 năm 2013.
4. Chính Phủ, 2013. Nghị định 187/2013 NĐ - CP - TCHQ Việt Nam về xuất
nhập khẩu quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Hà Nội, tháng
4 năm 2013.
5. Đố Hoàng Toàn, 2005. Giáo trình quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
6. Phan Huy Đƣờng, 2015. Sách Quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
7. Thái Hằng, 2014. Miền đất ngọt ngào của sữa ngoại. Tạp chí Tài Chính, số
ngày 16/09/2014.
8. Hoài Linh, 2013. Vì sao sữa nhập khẩu đắt hơn sữa sản xuất trong nƣớc.
Tạp chí Cafef, số ngày 01/09/2013.
9. Hải Thanh, 2015. Quản lý giá sữa trách nhiệm không chỉ Bộ Tài chính.
Tạp chí cafef, số ngày 29/03/2015.

10. Đỗ Văn Tính, 2011. Vai trò quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động thƣơng
mại. Tạp chí kinh tế và dự báo, số 11/2011 (499), Tr. 26
11. Bùi Thị Hồng Việt, 2012. Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ quản lý kinh tế. Trƣờng đại
học kinh tế.
12. Lê Thị Thùy Dung, 2015. Chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường
sữa bột công thức. Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Trƣờng đại học kinh
tế - ĐH QG Hà Nội
9


Website:
13. />4270%3Akim-ngch-nhp-khu-sa-va-sn-phm-tip-tc-gim&catid=104%3Athong-tin-xuat-nhap-khau&Itemid=319&lang=vi
14. />15. />16. />17. />18. />85417&pers_id=130590438&item_id=171391265&p_details=1
19. />20. />21. />22. />23. />24. />
10



×