Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Vấn đề về người không quốc tịch trong pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.34 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ VINH

VẤN ĐỀ VỀ NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH
TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ, PHÁP LUẬT
NƯỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ VINH

VẤN ĐỀ VỀ NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH
TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ, PHÁP LUẬT
NƯỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số : 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN SƠN

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Vinh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGƢỜI KHÔNG QUỐC TỊCHError! Bookmark not
1.1.

Khái niệm về quốc tịch và ngƣời không quốc tịchError! Bookmark not defi

1.1.1.


Khái niệm về quốc tịch ..................... Error! Bookmark not defined.

1.1.2.

Khái niệm về người không quốc tịch Error! Bookmark not defined.

1.2.

Thực trạng ngƣời không quốc tịch hiện nayError! Bookmark not defined.

1.3.

Những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng cá nhân không
có quốc tịch ...................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1.

Do xung đột pháp luật ....................... Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Do chuyển giao lãnh thổ, vẽ lại biên giớiError! Bookmark not defined.

1.3.3.

Tự động mất quốc tịch theo quy định của pháp luậtError! Bookmark not defin

1.3.4.

Pháp luật về hôn nhân hoặc sự phân biệt đối xửError! Bookmark not defined.


1.3.5.

Bị tước quốc tịch theo các quyết định hành chính hoặc từ bỏ
quốc tịch ............................................ Error! Bookmark not defined.

1.3.6.

Thủ tục hành chính, thiếu đăng ký khai sinhError! Bookmark not defined.

1.3.7.

Hậu thuộc địa .................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.8.

Lánh nạn do chiến tranh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thay đổi
môi trường… ..................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: QUYỀN CỦA NGƢỜI KHÔNG QUỐC TỊCH TRONG

PHÁP LUẬT QUỐC TẾ, PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIAError! Bookmar
2.1.

Khái quát về quyền con ngƣời ....... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Một số quyền cụ thể của ngƣời không quốc tịchError! Bookmark not define



2.2.1.

Quyền không bị phân biệt đối xử ...... Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Quyền được tiếp tục cư trú ................ Error! Bookmark not defined.

2.2.3.

Quyền hôn nhân gia đình được tôn trọngError! Bookmark not defined.

2.2.4.

Quyền sở hữu tài sản ......................... Error! Bookmark not defined.

2.2.5.

Quyền được tiếp cận tòa án, trợ giúp hành chínhError! Bookmark not defined

2.2.6.

Các quyền an sinh, phúc lợi xã hội, giáo dụcError! Bookmark not defined.

2.2.7.

Quyền được cấp các giấy tờ cá nhân. Error! Bookmark not defined.

2.2.8.


Quyền được làm việc, lao động, kinh doanh và thu nhậpError! Bookmark not

2.2.9.

Được hưởng trợ cấp nhà nước .......... Error! Bookmark not defined.

2.2.10. Quyền được nhập quốc tịch .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.11. Quyền không bị trục xuất .................. Error! Bookmark not defined.
2.3.

Đánh giá chung ................................ Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI
KHÔNG QUỐC TỊCH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO

ĐẢM CÁC QUYỀN CỦA NGƢỜI KHÔNG QUỐC TỊCHError! Bookmar
3.1.

Thực trạng ngƣời không quốc tịch ở nƣớc ta hiện nayError! Bookmark not

3.2.

Quyền của ngƣời không quốc tịch theo pháp luật Việt NamError! Bookmar

3.2.1.

Những quyền người không quốc tịch chưa được thực hiện theo
pháp luật Việt Nam ........................... Error! Bookmark not defined.


3.2.2.

Những quyền người không quốc tịch được thực hiện theo pháp
luật Việt Nam .................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3.

Đánh giá chung ................................. Error! Bookmark not defined.

3.3.

Một số giải pháp nhằm bảo đảm các quyền cho ngƣời không
quốc tịch ở nƣớc ta .......................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1.

Nghiên cứu, gia nhập các công ước của Liên Hợp Quốc về
người không quốc tịch....................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2.

Cấp giấy tờ cá nhân cho người không quốc tịchError! Bookmark not defined.


3.3.3.

Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về người không quốc tịchError! Bookmark not d

3.3.4.


Thiết lập cơ quan đầu mối trợ giúp cho người không quốc tịchError! Bookmar

KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ
ĐƢỢC CÔNG BỐ ......................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1945, sau khi Liên Hợp Quốc thành lập đã mở ra một thời kỳ
mới về sự phát triển của các quyền con người. Nhiều văn kiện quốc tế về
quyền con người được thông qua. Thời kỳ này được coi là thời kỳ “quốc tế
hóa” các quyền của con người.
Trong luật nhân quyền quốc tế, phần nội dung về quyền của các nhóm
xã hội dễ bị tổn thương chiếm vị trí quan trọng [9, tr.12-21]. Hiện nay, có rất
nhiều văn kiện pháp luật quốc tế đề cập đến quyền con người của các nhóm
xã hội như phụ nữ, trẻ em, người sống chung với HIV, người lao động di trú,
người khuyết tật, người nước ngoài, người tị nạn, người không quốc tịch...
trong đó, vấn đề liên quan đến nhóm quyền của người không quốc tịch - với
tính cách là một nhóm xã hội dễ bị tổn thương khi thực thi chính sách quốc
gia trong tương quan với vấn đề quốc tịch là vấn đề cần được nghiên cứu,
đảm bảo thực hiện.
Nói đến pháp luật quốc tế về đảm bảo quyền con người trước hết phải
kể đến Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948. Tuyên ngôn đã đưa ra các
nguyên tắc quan trọng nhất trong việc bảo đảm quyền con người, trong đó
mục tiêu cao nhất là bảo đảm cho con người thoát khỏi đói nghèo, được thừa
nhận về nhân phẩm, bình đẳng và tự do, quyền không bị phân biệt đối xử.
Điều 1 Tuyên ngôn đã khẳng định "mọi người sinh ra đều được tự do và bình
đẳng về nhân phẩm và các quyền", người không quốc tịch cũng nằm trong số

đó, không có ngoại lệ. Tuy rằng quyền của người không quốc tịch chưa thực
sự trở thành vấn đề nóng của quốc tế, nhưng tác động của nó đối với các diễn
đàn quốc tế trong từng thời điểm khác nhau, vẫn là chủ đề được nhiều quốc
gia quan tâm. Các quốc gia trên thế giới, trong đó không ngoại trừ Việt Nam

1


đã có nhiều chính sách để đảm bảo quyền lợi cho những nhóm người này.
Quyền lợi của nhóm người này chỉ có thể được thực hiện và bảo vệ bằng pháp
luật, bao gồm pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và có cơ chế giám sát lẫn
nhau giữa các quốc gia, cùng nhau thực hiện trên tinh thần trách nhiệm, xây
dựng, tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau cùng với việc giáo dục, giảng dạy về
quyền con người là những biện pháp quan trọng nhất để bảo đảm quyền con
người. Mức độ hưởng quyền và lợi ích của người không quốc tịch đến đâu,
chủ yếu lại phụ thuộc vào thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội và quan điểm của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nhìn chung địa vị pháp lý của những người không
quốc tịch ở các quốc gia đều bị hạn chế hơn nhiều so với công dân của nước
sở tại và người có quốc tịch nước ngoài trên lãnh thổ quốc gia mà họ đang
sinh sống. Đa phần những người không có quốc tịch có khối lượng quyền và
tự do ít hơn, họ bị hạn chế trong việc sử dụng các quyền dân sự và chính trị.
Người không quốc tịch không được bảo hộ ngoại giao trong trường hợp các
quyền và lợi ích của họ bị xâm hại.
Người không quốc tịch đã trở thành hiện tượng phổ biến trên thế
giới. Vì vậy mà trong sự phân loại về dân cư trong công pháp quốc tế thì
người không quốc tịch là một trong những nhóm đối tượng cần được
nghiên cứu và bảo vệ. Ở Việt Nam, mặc dù Đảng và Nhà nước ta rất nỗ
lực để giải quyết tình trạng người không quốc tịch nhưng vì nhiều nguyên
nhân cả chủ quan và khách quan thì người không quốc tịch vẫn tồn tại ở
nước ta. Đây là một khó khăn cho nhà nước ta trong việc quản lý đất nước

và đảm bảo quyền lợi cho nhóm người này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài:
“Vấn đề về người không quốc tịch trong pháp luật quốc tế, pháp luật
nước ngoài” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, để từ đó có
những đóng góp hoàn thiện pháp luật, bảo đảm các quyền của người không
quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, quyền con người ngày càng thu
hút sự quan tâm của cộng đồng các quốc gia, bảo đảm quyền và lợi ích của
người không quốc tịch cũng là góp phần vào sự phát triển đất nước một cách
toàn diện, trước hết là vì con người, trong đó bảo đảm quyền con người là tiêu
chí quan trọng nhất trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền, đặc biệt là
nhóm người dễ bị tổn thương. Công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề về
người không quốc tịch đã được công bố như:
- Tiểu đề án "Nghiên cứu khả năng gia nhập Công ước 1954 về quy chế
người không quốc tịch" (Cục Hộ tịch, quốc tịch và chứng thực - Bộ Tư pháp).
Nhìn chung, việc nghiên cứu những vấn đề về người không quốc tịch
cũng đã được các học giả, nhà chức trách quan tâm, nghiên cứu nhưng chưa
có nhiều công trình khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện, đầy đủ
vấn đề về người không quốc tịch trong pháp luật quốc tế, pháp luật nước
ngoài và đưa ra những giải pháp, đóng góp cho Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quyền của người không quốc tịch trong pháp luật quốc tế và pháp
luật quốc gia một số quốc gia về việc bảo đảm quyền lợi cho nhóm đối tượng
này. Từ đó rút ra nhận xét, đánh giá và những kinh nghiệm để bảo đảm những

quyền của nhóm người không quốc tịch tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền của người không quốc
tịch như xây dựng khái niệm, làm rõ các quyền phải bảo đảm cho người
không quốc tịch. Tìm hiểu, phân tích về việc bảo đảm các quyền cho người

3


không quốc tịch quy định trong các văn kiện quốc tế và hệ thống quy phạm
pháp luật tại một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quốc gia, pháp luật
quốc tế để bảo đảm quyền lợi cho những người không quốc tịch, phân tích
đánh giá những ưu điểm, hạn chế về việc bảo đảm quyền lợi cho nhóm người
này tại một số quốc gia, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu những
quyền của người không quốc tịch, việc đảm bảo các quyền cho nhóm đối tượng
này trong pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh
nghiệm cho việc bảo đảm quyền cho người không quốc tịch tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu về các quyền của người
không tịch trong hệ thống các điều ước quốc tế, trong văn bản quy phạm pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới và việc áp dụng trên thực tiễn.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước và pháp luật, những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo đảm
quyền con người nói chung và bảo đảm quyền của người không quốc tịch nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận
dụng phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin theo quan
điểm phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể; kết hợp các phương pháp như:
Logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đánh giá và tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, toàn diện, có hệ thống về cơ
sở lý luận và thực tiễn về việc bảo đảm quyền cho người không quốc tịch
trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia, những nội dung sau có thể xem
là đóng góp mới về khoa học của luận văn:

4


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Bộ Tư pháp (2008), Báo cáo sơ kết thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam,
Hà Nội.

2.

Bộ Tư pháp (2008), Báo cáo tổng kết việc giải quyết nhập quốc tịch
Việt Nam cho người không quốc tịch theo Điều 22 Luật Quốc tịch Việt
Nam, Hà Nội.

3.

Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo tổng thuật kết quả thực hiện Tiểu đề án
“Nghiên cứu khả năng Việt Nam gia nhập Công ước 1954 về Quy chế

người không quốc tịch” (Ban hành theo Quyết định số 1879/QĐ-BĐH
ngày 28/06/2012 của Ban Điều hành Đề án tổng thể thực hiện Chỉ thị số
44-CT/TW ngày 20/07/2010 của Ban Bí thư về công tác nhân quyền trong
tình hình mới và thực hiện các khuyến nghị được Hội đồng Nhân quyền
Liên Hợp Quốc thông qua theo cơ chế kiểm điểm định kỳ (UPR)).

4.

Bộ Tư pháp (2014), Tài liệu Hội thảo đánh giá kết quả nghiên cứu, rà
soát các quy định của pháp luật Việt Nam về người không quốc tịch và
khả năng Việt Nam gia nhập Công ước 1954 về quy chế người không
quốc tịch, Hà Nội.

5.

Bộ Tư pháp (2014), Tiểu Đề án: Nghiên cứu khả năng Việt Nam gia
nhập Công ước 1954 về Quy chế người không quốc tịch, Hà Nội.

6.

Canada (2014), Luật Quốc tịch.

7.

Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa (2005), Luật Quốc tịch.

8.

Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bộ Tư pháp (2013), Tài liệu nghiên
cứu khả năng Việt Nam gia nhập Công ước 1954 về quy chế người

không quốc tịch.

9.

Trần Thái Dương, Trần Thị Thanh Mai (2015), "Hoàn thiện pháp luật
bảo đảm quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ở Việt Nam hiện
nay", Tạp chí Luật học, (182).

5


10.

Vũ Công Giao, Nguyễn Sơn Đông (2014), "Những điểm mới tiến bộ về
quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013 và việc thực
thi", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, tập 30, (3).

11.

Đặng Trung Hà (2014), "Một số vấn đề pháp lý khi xem xét gia nhập
Công ước về quy chế người không quốc tịch năm 1954", Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, (266), tr.12-18.

12.

Hàn Quốc (1997), Luật Quốc tịch.

13.

Hội đồng Châu Âu (1997), Công ước Châu Âu.


14.

Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương (2014),
Đặc san tuyên truyền pháp luật tháng 8/2014 về một số nội dung cơ
bản của công ước quốc tế về quy chế người không quốc tịch, Hà Nội.

15.

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Giáo trình Công pháp
quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

16.

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu quyền con
người, quyền công dân (2012), Giới thiệu các văn kiện quốc tế về quyền
con người, NXB Lao động xã hội.

17.

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu quyền con
người, quyền công dân (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa [ICESCR.1966], NXB Hồng Đức.

18.

Khoa quan hệ quốc tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(1998), Tập bài giảng quan hệ quốc tế.

19.


Liên Hợp Quốc (2000), Tuyên bố Thiên niên kỷ.

20.

Nhật bản (1993), Luật Quốc tịch.

21.

Quốc hội (1997), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, Hà Nội.

22.

Quốc hội (2003), Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Hà Nội.

23.

Quốc hội (2003), Luật Thủy sản, Hà Nội.

24.

Quốc hội (2003, 2014), Luật Xây dựng, Hà Nội.

6


25.

Quốc hội (2004), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.


26.

Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.

27.

Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.

28.

Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

29.

Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Hà Nội.

30.

Quốc hội (2005), Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, Hà Nội.

31.

Quốc hội (2005), Luật Nhà ở, Hà Nội.

32.

Quốc hội (2005, 2014), Luật Công an nhân dân, Hà Nội.

33.


Quốc hội (2006), Luật Cư trú, Hà Nội.

34.

Quốc hội (2006, 2012), Luật Luật sư, Hà Nội.

35.

Quốc hội (2006, 2014), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.

36.

Quốc hội (2006, 2014), Luật Kinh doanh bất động sản, Hà Nội.

37.

Quốc hội (2007), Luật Thuế thu nhập cá nhân, Hà Nội.

38.

Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức, Hà Nội.

39.

Quốc hội (2008), Luật Quốc tịch Việt Nam, Hà Nội.

40.

Quốc hội (2008), Luật Quốc tịch Việt Nam, Hà Nội.


41.

Quốc hội (2008), Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội.

42.

Quốc hội (2008, 2014), Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội.

43.

Quốc hội (2009), Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội.

44.

Quốc hội (2009), Luật Người cao tuổi, Hà Nội.

45.

Quốc hội (2010), Luật Người khuyết tật, Hà Nội.

46.

Quốc hội (2010), Luật Viên chức, Hà Nội.

47.

Quốc hội (2012), Bộ luật Lao động, Hà Nội.

48.


Quốc hội (2012), Luật Công đoàn, Hà Nội.

7


49.

Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Hà Nội.

50.

Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội.

51.

Quốc hội (2014), Luật Đầu tư, Hà Nội.

52.

Quốc hội (2014), Luật Nhà ở, Hà Nội.

53.

Quốc hội (2015), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân, Hà Nội.

54.

Thái Lan (2008), Luật Quốc tịch.


55.

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh 2013, Giáo trình Công pháp
quốc tế, NXB Hồng Đức.

56.

Võ Khánh Vinh (2009), "Quyền con người: Giá trị xã hội, tính phổ biến
và tính đặc thù", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (5), tr. 60-65.

II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
57.

David S. Weissbrodt (2008), The Human Rights of Non-citizens,
Oxford University Press.

58.

Katia Bianchini (2014), "Tilburg Law Review", Koninklijke Brill NV,
Leiden, The Netherlands.

59.

OHCHR, "Preface", Sergio Vieira de Mello, High Commissioner for
Human Rights, Human rights action.

60.

Thailand (2010), Country Reports on Human Rights Practices.


61.

UNHCR 60 years (2011), “Media Backgrounder: Millions Are
Stateless, Living in Legal Limbo”.

III. Trang Web chính thức của các cơ quan, tổ chức
62.

http: //www.baomoi.com.

63.

.

64.

.

65.

.

8



×